
Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam và giải pháp
Nhóm 8 lớp TMA320.3 Page 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 2
Chương 1. Thưc trạng công tác thu thuế GTGT tẠi Việt Nam ............................... 3
1.1. Kết quả thu thuế ............................................................................................... 3
1.2. Cơ cấu thu thuế GTGT ..................................................................................... 3
1.3. Cơ chế quản lý thuế ......................................................................................... 3
1.4. Các hình thức, thủ đoạn gian lận thuế phổ biến .............................................. 4
Chương 2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác thu thuế GTGT ... 6
2.1. Thành tựu ......................................................................................................... 6
2.1.1. Đối với nền kinh tế quốc dân ........................................................................ 6
2.1.2. Đối với việc hoàn thiện chính sách thuế ....................................................... 8
2.1.3. Đối với một số lĩnh vực khác ........................................................................ 9
2.2. Hạn chế .......................................................................................................... 10
2.2.1. Gian lận, thất thu thuế còn nhiều ............................................................... 10
2.2.2. Phối hợp các ngành còn lỏng lẻo ............................................................... 11
2.2.3. Cơ chế quản lý còn chưa hợp lý ................................................................. 12
2. 3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .................................................... 13
2.3.1. Nhìn từ góc độ nhà nước............................................................................ 13
a. Đối tượng chịu thuế .......................................................................................... 13
b. Về thuế suất ....................................................................................................... 13
c. Chế độ hóa đơn chứng từ .................................................................................. 14
d. Quy định khấu trừ và hoàn thuế ....................................................................... 15
e. Thủ tục thành lập công ty còn chưa chặt chẽ ................................................... 15
f. Thời hạn kiểm tra gian lận thuế còn ngắn ......................................................... 16
g. Tổ chức bộ máy, cán bộ ngành thuế còn chưa hoàn thiện ............................... 16
h. Thiếu phương tiện kỹ thuật hỗ trợ .................................................................... 17
2.3.2. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp ...................................................................... 18
a. Xuất phát từ động cơ lợi nhuận của các doanh nghiệp .................................... 18
b. Do những bất cập trong thủ tục nộp thuế GTGT .............................................. 18
c. Doanh nghiệp chưa nhận thức đúng nghĩa vụ nộp thuế ................................... 19
2.3.3. Từ góc độ người tiêu dùng .......................................................................... 19
Chương 3. Giải pháp ............................................................................................ 20
3.1. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ ........................................................................................................ 20
3.2. Về cơ chế chính sách ...................................................................................... 20
3.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn ........................................ 21
3.4. Ngăn chặn gian lận và hoàn thiện công tác quản lý trong hoàn thuế GTGT 22
3.5. Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế GTGT .................... 22
3.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm ............................................ 23
3.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế.............................................. 23
3.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT ........................................................... 24
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 25

Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam và giải pháp
Nhóm 8 lớp TMA320.3 Page 2
MỞ ĐẦU
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng
để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Trong
đó, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới, tiến bộ mới được áp dụng vào Việt
Nam trong thời gian gần đây. Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần
tăng thu ngân sách và đóng góp tích cực vào quá trình hiện đại hóa ngành thuế
cũng như quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Để các tác dụng trên có thể trở thành hiện thực, đòi hỏi phải triển khai
công tác thu thuế trên thực tiễn. Cũng như nhiều sắc thuế khác, việc triển khai
công tác thu thuế trên thực tiễn bên cạnh những thành tựu còn có nhiều hạn chế
cần khắc phục.
Để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần bổ sung vào kho
tàng lý luận của nhà trường, giúp các bạn sinh viên khác có thêm kiến thức cho
môn học Thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, nhóm chúng em nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng công tác thu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam và giải pháp”.
Để đạt được mục đích trên, đề tài được nghiên cứu dựa trên Phương pháp
luận chung của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương
pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp chuyên gia, tổng hợp số liệu, so sánh…
Đề tài được chia làm 3 phần:
Chương 1. Thực trạng công tác thu thuế GTGT tại Việt Nam
Chương 2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác thu thuế
GTGT
Chương 3. Giải pháp

Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam và giải pháp
Nhóm 8 lớp TMA320.3 Page 3
Chương 1. Thực trạng công tác thu thuế GTGT tại Việt Nam
1.1. Kết quả thu thuế
Có 3 yêu cầu mà Chính phủ đã đề ra khi đưa luật thuế GTGT vào thực tế
ở Việt Nam, đó là: không gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, không gây
biến động giá cả và không làm giảm nguồn thu cho ngân sách.
Số thu về thuế GTGT không giảm so với thuế doanh thu trước đây (theo
số liệu báo cáo của Bộ Tài chính tính toán khi đưa thuế GTGT vào áp dụng thì:
Số thuế GTGT khâu nhập khẩu tăng 9000 tỷ, bố trí để hoàn thuế cho hàng xuất
khẩu là 4000 tỷ, đưa vào ngân sách khoảng 5000 tỷ, trong khi đó thu thuế GTGT
nội địa giảm khoảng 5000 tỷ; vậy thu thuế GTGT tương đương với thuế doanh
thu). Tổng số thu cho Ngân sách nhà nước từ thuế, phí và lệ phí hàng năm tăng
rõ rệt, tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí cũng tăng.
Năm 1999 số thu từ thuế GTGT là 17.113 tỷ đồng, chiếm 23% trong tổng
thu NSNN tổng thu từ thuế, phí và lệ phí, đến năm 2007, các con số này là
72.022 tỷ đồng tương ứng là 30,6%. Số thu thuế GTGT năm sau so với năm
trước tăng bình quân là 19,13%. Dự báo trong những năm tới, số thu từ thuế
GTGT vẫn giữ vai trò quan trọng cho ngân sách quốc gia.
1.2. Cơ cấu thu thuế GTGT
Theo xu hướng hiện nay, chúng ta đang cố gắng giảm tỷ trọng thuế gián
thu trong cơ cấu thuế. Theo đó, số thuế GTGT thu vào tăng lên nhưng lại giảm
được tỷ trọng thuế gián thu trong cơ cấu thuế nói chung.
Số thu thuế GTGT được tập trung thu ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu
hàng hóa. Trước đây, khi chưa áp dụng luật thuế GTGT thì cơ cấu giá hàng nhập
khẩu bao gồm: Giá hàng nhập khẩu = Giá CIF + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có). Khi áp dụng thuế GTGT thì cơ cấu giá hàng nhập khẩu lúc
này còn có thêm cả phần thuế GTGT đánh vào hàng nhập khẩu.
Thuế GTGT thu được từ nội địa chiếm phần lớn trong tổng thu của thuế
GTGT. Cùng với quá trình tăng dần của kim ngạch nhập khẩu, thuế GTGT hàng
nhập khẩu cũng tăng.
1.3. Cơ chế quản lý thuế
Về cơ chế quản lý thuế, từ năm 2003, nước ta cũng đã bắt đầu áp dụng cơ
chế quản lý tự khai, tự nộp thuế. Tuy nhiên do chưa đủ các điều kiện cần thiết nên
chưa thể thực hiện một cách đồng bộ, mà phải thực hiện từng bước một.
Ngày 23/9/2003, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 127/2003/QĐ
- Ttg về thực hiện thí điểm cơ chế mới đối với một số doanh nghiệp ở Cục thuế
TP. Hồ Chí Minh và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh bắt đầu từ năm 2004 và mở rộng

Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam và giải pháp
Nhóm 8 lớp TMA320.3 Page 4
đối với Cục thuế Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2005. Qua hơn 5 năm
thực hiện, đã thu được nhiều kết quả tốt, phát huy tính tự giác chấp hành và tự
chịu trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
Việc thực hiện cơ chế mới đã giúp cho năng lực hiệu quả hoạt động của cơ
quan thuế được nâng cao. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức chuyên sâu theo
chức năng, các nghiệp vụ quy trình quản lý thuế mới được xây dựng và vận hành.
Các Cục thuế đã thực hiện được việc nhận và xử lý nhanh chóng, chính xác
các tờ khai thuế, theo dõi được các lỗi kê khai của đối tượng nộp thuế: trong tháng
đầu thực hiện cơ chế mới, số tờ khai lỗi rất lớn, chiếm tỉ lệ khoảng 61%. Đến kỳ
kê khai tháng 12/2005 số tờ khai lỗi đã giảm xuống chỉ còn khoảng dưới 10%...
Cho đến nay, cơ chế quản lý tự khai, tự nộp thuế đã được triển khai trên
phạm vi toàn quốc và hình thức cũng đổi mới hơn. Nếu trước đây các nghiệp vụ
kê khai thuế thực hiện trên giấy tờ, tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức thì
nay với việc ứng dụng thương mại điện tử, người kê khai chỉ cần một vài thao
tác trên máy tính là có thể thực hiện kê khai một cách nhanh chóng, rõ ràng và
được ưu tiên hơn rất nhiều. Hiện nay ngành thuế đã xây dựng được mạng máy
tính từ tổng cục đến 64 cục thuế và 625 chi cục thuế. Hệ thống máy tính đã phục
vụ đắc lực cho công cuộc cải cách thuế.
1.4. Các hình thức, thủ đoạn gian lận thuế phổ biến
Tình hình kiểm tra sau hoàn thuế: cơ quan thuế đã tổ chức kiểm tra sau
hoàn thuế được 3.521 cơ sở xin hoàn thuế, đã phát hiện 2 loại vi phạm:
- Loại vi phạm hành chính thuế có 1.490 trường hợp với số thuế được
hoàn là 140 tỷ đồng và đã thu hồi 78 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Số còn lại
được áp dụng nhiều biện pháp để truy thu tiếp. Đây là các sai phạm mang tính
chất hành chính.
- Loại vi phạm nghiêm trọng cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự là trên
300 trường hợp chiếm 0,45% số doanh nghiệp. Nhưng do không có chức năng
điều tra, khởi tố vụ án như các nước trên thế giới nên cơ quan thuế đã chuyển hồ
sơ cho các cơ quan pháp luật để điều tra khởi tố vụ án.
Theo một phân tích, cứ 1000 tỷ đồng mất từ khâu chi ngân sách, thì kéo
theo 420 tỷ nữa mất qua khâu thu! Hãy thử nhẩm tính với số tiền chi từ NSNN
hằng năm hơn 100 ngàn tỷ đồng, trong đó chi lương từ NSNN chỉ khoảng 30
ngàn tỷ. Còn lại, hơn 70 ngàn tỷ chủ yếu là chi cho hàng hoá. Nếu khâu kiểm
soát chi tiêu từ NSNN còn lỏng lẻo như hiện nay (theo đánh giá chung hiện nay,
chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB có tỷ lệ thất thoát gần 40%) thì thiệt hại hàng
năm của NSNN sẽ lên đến bao nhiêu? Con số kết quả sẽ thật đáng sợ!
Qua thống kê, hiện có hai hình thức phổ biến gian lận thuế GTGT để xin
hoàn thuế:

Thực trạng công tác thu thuế GTGT ở Việt Nam và giải pháp
Nhóm 8 lớp TMA320.3 Page 5
Thứ nhất, ngụy tạo hồ sơ xuất khẩu. Trường hợp này phải có sự đồng lõa
giữa doanh nghiệp và một số cán bộ hải quan cửa khẩu. Hồ sơ xin hoàn thuế
phải kèm theo bảng kê chứng từ chứng minh xuất khẩu. Nếu hải quan không xác
nhận thì doanh nghiệp không thể nào gian lận và xin hoàn thuế được.
Thứ hai, ngụy tạo hồ sơ nộp thuế GTGT đầu vào trong trường hợp có
hàng hóa thực để xuất khẩu nhưng không nộp thuế GTGT đầu vào.
Những thủ đoạn thường gặp của một số đối tượng gian lận việc hoàn thuế
GTGT:
- Bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra, làm cơ sở
cho việc tính thuế GTGT, nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người mua đã
nộp cho người bán.
- Giá cả và số lượng khi xuất hoá đơn bán hàng ghi trong liên lưu nhỏ hơn
liên giao.
- Không có giao dịch, nhưng “bên bán” thông đồng với bên mua vẫn xuất
hoá đơn ghi và giao cho “bên mua”, nhằm hợp thức hoá số hàng đầu vào cho
“bên mua” khi khấu trừ hoặc hoàn thuế.
- Thông đồng với các doanh nghiệp xuất khẩu lập hoá đơn khống để kê
khai hoàn thuế khi xuất khẩu, sau đó chi nhau số tiền hoàn thuế.

