TNU Journal of Science and Technology 230(04): 263 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 263 Email: jst@tnu.edu.vn
CURRENT STATUS OF STUDENTS' DIGITAL COMPETENCE
AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF SCIENCES
Tran Thi Hong
*
TNU - University of Sciences
ARTICLE INFO ABSTRACT
Received:
10/02/2025
Digital transformation is becoming increasingly strong and
becoming an
inevitable trend, this process is associated with the application of digital
technology in all aspects of human social life. Students are an important
force contributing to the continuous development of the "digital society".
Digital capacity is the most important factor for maintaining learning, as
well as the learning outcomes of students in the current learning
environment. This has posed a need for Vietnamese higher education to
create a generation of students with this capacity. To obtain i
nformation on
the current status of students' digital capacity, the article conducted a
survey of 415 students from different majors of the University of Science,
Thai Nguyen University. The research results show that students of the
University of Science, Thai Nguyen University have quite positive feelings
at the level of very good and good (accounting for more than 60%) about
their own digital capacity. However, there is still a relatively high
proportion of students who self-assess their digital competen
ce at an
average level (accounting for more than 30%) and a small number of
students (accounting for about 5%) who self-
assess their digital
competence at a weak and very weak level. Based on the research results,
the article has proposed a number of specific recommendations to
contribute to improving digital competence for students of the University
Revised:
17/04/2025
Published:
18/04/2025
KEYWORDS
Digital competency
Digital competency framework
Students
Student digital competency
Thai Nguyen University
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỐ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Trần Thị Hồng
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
10/02/2025
Chuyển đổi số đang ngày càng mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yế
u, quá
trình này gắn liền với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời s
ng xã
hội của con người. Sinh viên lực lượng quan trọng đóng góp vào sự
phát
triển không ngừng của “xã hội số”. Năng lực số yếu tố quan trọ
ng hàng
đầu đối với việc duy trì học tập, cũng như kết quả học tập đầu ra củ
a sinh
viên trong môi trường học tập hiện nay. Điều này đã đặt ra cho giáo dục đạ
i
học Việt Nam cần tạo ra thế hệ sinh viên có được năng lực này. Để có đượ
c
thông tin về thực trạng năng lực số của sinh viên, bài viết đã tiến hành khả
o
sát 415 sinh viên thuộc các ngành học khác nhau của Trường Đại họ
c Khoa
học, Đại học Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên Trườ
ng
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên cảm nhận khá tích cực mứ
c
rất tốt tốt (chiếm hơn 60%) về năng lực số của b
n thân. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn n một tỉ lệ tương đối cao sinh viên tự đánh giá ng lực số
của bản thân mức trung bình (chiếm hơn 30%) một bộ phận nhỏ
sinh
viên (chiếm khoảng 5%) tự đánh giá năng lực số của bản thân ở mức độ yế
u
rất yếu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất một số khuyế
n
nghị cụ thể nhằm góp phần nâng cao năng lực số cho sinh viên Trường Đạ
i
h
c Khoa h
c, Đ
i h
c Thái Nguyên.
Ngày hoàn thiệ
n:
17/04/2025
Ngày đăng:
18/04/2025
TỪ KHÓA
Năng lực số
Khung năng lực số
Sinh viên
Năng lực số sinh viên
Đại học Thái Nguyên
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12008
Email: hongtt@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 230(04): 263 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 264 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã và đang tạo nên những thay đổi sâu sắc trên toàn cầu, ảnh
hưởng đến mọi lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục. Kỷ nguyên số hóa này đòi hỏi các hệ thống giáo dục,
nhất giáo dục đại học, phải thích ứng để đáp ứng u cầu của một nền kinh tế dựa trên tri thức.
Giáo dục đại học phải đóng vai trò quan trọng cung cấp nhân lực chất lượng cao, do đó việc xây
dựng năng lực số (NLS) cho sinh viên (SV) là hết sức cần thiết, bởi sở hữu NLS tốt giúp SV có khả
năng diễn giải và hiểu biết về học tập trực tuyến cao hơn, giúp họ tiến bộ trong học tập, trong cuộc
sống nhân và nghnghiệp, xử tốt các tình huống phối hợp làm việc trong môi trường ảo
thực hành tốt hơn trong giáo dục trực tuyến [1]. Trong thời gian gần đây, đã nhiều công trình
nghiên cứu về NLS, khung NLS, phát triển NLS của SV đại học như tác giả Trần Đức a Đỗ
Văn Hùng [2] đã đề xuất một khung NLS dành cho SV Việt Nam với 07 thành tố NLS gồm: (Năng
lực vận hành thiết bphần mềm; Năng lực thông tin dữ liệu; Năng lực giao tiếp hợp tác
trong môi trường số; ng lực sáng tạo nội dung số; Năng lực an ninh an toàn trên không gian
mạng; Năng lực học tập và phát triển ng số; Năng lựcliên quan đến nghề nghiệp). Mai Anh
Thơ và cộng sự [3] trên cơ sở tổng hợp c khái niệm và cấu trúc của NLS trong không gian giáo
dục đại học từ các công bố, làm căn cứ để gợi mở hướng tiếp cận trong lựa chọn khung NLS phù
hợp nhằm phát triển NLS cho SV đại học tại Việt Nam. Phạm Xuân Hoàng, Phan Xuân Thuỷ [4] đã
chỉ ra các trường đại học vùng Tây Nguyên về bản đã nhận thức được tầm quan trọng của
chuyển đổi số (CĐS), xây dựng NLS cho SV, song việc chuẩn bị cho CĐS, xây dựng NLS cho SV
còn nhiều hạn chế, trên cơ sở đó bài viết đề xuất các giải pháp để xây dựng NLS cho SV. Châu Thị
Hồng Nhự [5] đã đưa ra một khung NSL trong giảng dạy cho SV sư phạm tại các trường đại học
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CĐS trong giáo dục, đào tạo và tác động mạnh mẽ của cuộc Cách
mạng ng nghiệp 4.0. Mai Anh Thơ, Đỗ Văn ng [6] phân tích c tiêu chí, thang đo quy
trình phát triển bộ công cụ đánh giá NLS, đgợi mở hướng tiếp cận trong thiết kế c bộ công cụ
đánh giá NLS cho SV. Nguyễn Văn Thu[7] đã tiến hành đo lường sự tác động của NLS và năng
lực đổi mới sáng tạo tới khng thích ứng nghề nghiệp của SV tốt nghiệp đại học. Dựa trên kết
quả, nghiên cứu đã đưa ra một số m ý chính sách cụ thể trong công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực trình độ đại học hiện nay. Tác gi Trần Trương Gia Bảo Trần Trung n [8] đã đề ra
những giải pháp nâng cao năng lực số của sinh viên trong bối cảnh hiện nay. Nguyễn Xuân An
Phạm Ngọc Tân [9] đã đưa ra một hệ thống thang đo NLS cho SV Việt Nam, đây được coi là một
công cụ hữu ích đối với chính SV cũng như đối với các nquản giáo dục các cấp, các s
giáo dục đại học, các giảng viên để xem xét NLS của SV Việt Nam hiện nay, từ đó, thể đưa ra
những giải pháp phù hợp đ phát triển NL y SV hiệu quả nhất. Tác giả Hồ Minh Sánh [10] đã
xây dựng một khung NLS thông qua nhận thức của SV, xác định các thành phần tiêu chí đánh
giá NLS của SV, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới dừng lại mức phân tích khám khá với một
mẫu đại diện tại một trường đại học cụ thể nên chưa đảm bảo nh đại diện phổ quát. Bộ Giáo dục
Đào tạo [11] ng đã đưa ra khung NLS cho người hc gồm 6 miền NL với 24 NL thành phần,
được chia thành 4 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo 8 bậc. Trường Đại học Khoa học (ĐHKH)
một trong số c trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), hiện nay nhà
trường đang đào tạo 23 ngành bậc học đại học với 6000 SV. Nhìn chung, SV của nhà trường đa
phần đã làm quen với công nghệ số, truy cập thông tin trên mạng Internet để học tập, nghiên cứu,
sử dụng, ứng dụng mạng để tương tác và giải trí, thậm chí kinh doanh, sáng tạo nội dung số,… Tuy
nhiên, NLS của SV Trường ĐHKH, ĐHTN chỉ ở mức trung bình, thậm chí còn một bộ phận SV có
NLS mức yếu rất yếu. đó, việc nghiên cứu làm thực trạng về NLS của SV Trường
ĐHKH, ĐHTN thông qua hai chỉ báo đó là: Nhận thức và mức độ tự đánh giá về NLS của bản thân
SV. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp sở khoa học thực tiễn cho các cán bộ quản Tờng
ĐHKH, ĐHTN đề ra các cách thức tác động phù hợp nhằm nâng cao NLS cho SV trong thời gian
tới khi đối chiếu với khung NLS cho người học của Bộ Giáo dục Đào tạo (GDT) ban hành tại
Thông số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/01/2025.
TNU Journal of Science and Technology 230(04): 263 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 265 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Một là, phương pháp nghiên cứu
định tính thể hiện ở việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến NLS, vấn đề xây dựng NLS cho
SV Việt Nam hiện nay một số khung NLS phổ biến hiện nay trên thế giới; Hai là, phương
pháp nghiên cu định lượng dựa trên mô hình Khung giáo dục châu Âu (DigComp 2.2) trên
sở khảo sát 415 SV thuộc các ngành khác nhau của Trường ĐHKH, ĐHTN thông qua công cụ
Google form từ ngày 15/12/2024 đến hết ngày 20/12/2024 để làm rõ thực trạng NSL của SV.
Phiếu hỏi được thiết kế bao gồm 31 câu hỏi đo lường 05 thành phần của khung DigComp 2.2,
bao gồm: (1) Trình độ thông tin và dữ liệu có 6 câu hỏi; (2) Giao tiếp và cộng tác có 08 câu hỏi;
(3) Sáng tạo nội dung số 06 câu hỏi; (4) An toàn 05 câu hỏi; (5) Giải quyết vấn đề 06
câu hỏi. Các câu hỏi được soạn theo thang đo Likert, ứng với mức độ rõ ràng của các NL kĩ thuật
số của người học và được quy ước điểm cho từng mức cụ th như sau: Rất yếu 1,0-1,80 (1 điểm);
Yếu: 1,81-2,60 (2 điểm); Trung bình: 2,61-3,40 (3 điểm); Tốt: 3,41-4,20 (4 điểm); Rất tốt: 4,21-
5,0 (5 điểm). Số liệu khảo sát được xử bằng phần mềm Excel, tính ra tỷ lệ % đối với từng nội
dung khảo sát; Ba là, phương pháp phân ch tổng hợp: Từ kết quả pn tích các loại tài liệu
số liệu đã được xử lý, tác giả tiến hành tổng hợp theo nội dung nghiên cứu cụ thể để làm sáng
tỏ thực trạng mức NLS của SV Trường ĐHKH, ĐHTN.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Một số khái niệm cơ bản
3.1.1. Năng lực số
UNESCO [12] định nghĩa: NLS khả năng truy cập, quản trị, thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp,
đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ thị
trưng lao động phổ thông, các công việc khởi nghiệp thành công. Tác giả Phạm Xuân Hoàng,
Phan Xuân Thuỷ [3] cho rằng: NLS những yêu cầu, phẩm chất về trình đnăng tiếp cận,
hoạt động và ứng xử với các thiết bị số, hệ thống số trong môi trường xã hội số. Từ cách hiểu trên
về NLS, trong khuôn khổ bài viết này, NLS của SV được hiểu là: khả năng truy cập, hiểu, kết hợp,
giao tiếp, đánh giá, sáng tạo và quản lý thông tin một ch an toàn và phù hợp thông qua công nghệ
số để phục vụ trong cuộc sốngng như trong học tập, khởi nghiệp của bản thân.
3.1.2. Khung năng lực số
Hình 1. Khung NLS DigComp 2.2
y ban cu Âu đxut ln đầu tiên Khung ng lực s DigComp o năm 2013 đã được cập
nhật b sung nhiều phn bản như DigComp 2.1 DigComp 2.2 mt ltrình vch sử dng và sửa
TNU Journal of Science and Technology 230(04): 263 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 266 Email: jst@tnu.edu.vn
đổi NLS, đồng thi xác định các yếu t chính ca NLS, giải quyếtc kiến thức, kĩ năng thái độ cần
thiết cho NLS. Từ khung DigComp, đã nhiều nghiên cứu, đánh giá kiểm định khung NLS
trong nhiều bối cảnh khác nhau như nhóm tác giả Đỗ Văn Hùng cộng sự [13] đã đưa ra 04
nhóm NLS của SV trường đại học công lập [13]. Tác giả Tác giả Nguyễn Xuân An Phạm
Ngọc Tân [8] đã đưa ra 05 nhóm NLS với 17 NL cthể 110 biến quan sát [8]. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi dựa trên khung DigComp 2.2 của châu Âu bao gồm 5 nhóm NLS chính
được cụ thhoá thành 31 câu hỏi cụ thể: (1) Nhóm NL về trình đthông tin dữ liệu 6 câu
hỏi; (2) Nhóm NL giao tiếp và cộng tác có 08 câu hỏi; (3) Nhóm NL sáng tạo nội dung số có 0 6
câu hỏi; (4) Nhóm NL an toàn có 05 câu hỏi; (5) Nhóm NL giải quyết vấn đề 06 câu hỏi để
khám phá NLS của SV Trường ĐHKH, ĐHTN, được thể hiện ở Hình 1.
3.2. Thực trạng nhận thức mức độ tđánh g về ng lực số của bản thân sinh viên Trường Đại
hc Khoa học, Đại học Ti Nguyên
3.2.1. Đc điểm chung của đối tượng khảo t
a. Số lượng đối tượng khảo sát: có 415 SV thuộc 09 ngành học khác nhau tham gia khảo sát được
thể hiện ở Hình 2. Cụ thể: Ngành Khoa học quản lý có số SV tham gia khảot đông nhất với 131 SV
(chiếm 31,7%); Tiếp đến là SV ngành Hàn Quốc học với 109 SV (chiếm 26,41%); Ngành Nn ng
Anh có 51 SV (Chiếm 12,30%); Ngành Du ịch 33 SV (chiếm 8%); Ngành Luật có 32 SV (chiếm
7,75%); Ngành Trung Quốc học 33 SV (chiếm 8%); Ngành Lịch sử 13 SV (chiếm 3,14%);
Ngành Công c xã hội 9 SV (chiếm 2,2%) ngành Báo c 2 SV (0,5%).
Hình 2. Ngành học của đối tượng khảo sát
b. Vgiới tính phân bố năm học: trong tổng s415 SV tham gia khảo t 115 SV là nam
(chiếm 27,7%) và 300 SV nữ (chiếm 72,3%). SV m thứ nhất là 105 (chiếm 25,3%); SV năm hai là
104 (chiếm 25,1%); SVm 3 135 ( chiếm 32,8%); SV m tư là 70 (chiếm 16,8%).
3.2.2. Kết qukhảo sát tđánh g vcác nm năng lực số của sinh viên Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên
a. Mức độ tự đánh giá về nhóm năng lực trình độ thông tin và dữ liệu
NL về trình độ thông tin và dữ liệu sẽ giúp SV đạt được những thông tin dữ liệu mình cần và
biết cách sử dụng thông tin đó một cách hiệu quả, giúp SV chđộng trong học tập để giải quyết c
vấn đề liên quan và tạo ra kiến thức mới. Kết quả khảo t về mức độ tự đánh giá về nhóm NL trình
độ thông tin dữ liệu của SV Trường ĐHKH, ĐHTN được thể hiệnBảng 1.
31.70%
26,41%
12.30%
8%
8%
7.75% 3,14% 2.20% 0.50%
Khoa học quản lý    Hàn Quốc học  Ngôn ngữ Anh
Du lịch Trung Quốc học  Luật   
Lịch sử Công tác xã hội  Báo chí 
TNU Journal of Science and Technology 230(04): 263 - 272
http://jst.tnu.edu.vn 267 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Mức độ tự đánh giá của SV Trường ĐHKH về nhóm năng lực trình độ thông tin và dữ liệu
Nội dung khảo sát
Mức độ tự đánh giá (%)
ĐTB
Rất
Tốt
Tốt Trung
bình
Yếu Rất
yếu
1. Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm,
lựa chọn, tổ chức, đánh giá, xử lý, lưu trữ,
bi
ế
n đ
i, ph
bi
ế
n truy
n
đ
t thông tin.
53
(12,8%)
236
(56,9%)
120
(28,9%)
2
(0.5)
4
(1%)
3,80
2. Sử dụng các công cụ tìm kiếm chuyên
dụng(Google,Bing,Yahoo,ChatGPT…) với
các phương thức khác nhau (xác định từ
khoá, từ đồng nghĩa các thuật ngữ liên
quan, tìm ki
ế
m b
ng
nhi
u ngôn ng
…).
58
(14%)
236
(56,9%)
111
(26,7%)
6
(1,4%)
4
(1%)
3,81
3. Biết được các nguồn thông tin khác nhau
có thể xây dựng được các chiến lượcm kiếm
h
p lý tu
o ngu
n thông tin.
32
(7,7%)
256
(62,7%)
119
(28,7%)
6
(1,4%)
2
(0,5%)
3,74
4. Phân ch phản biện về thông tin,
nguồn thông tin, nội dung số, xác minh được
nh hợp lệ nh kịp thời của thông tin
đư
c tìm th
y.
24
(5,8%)
208
(50,1%)
172
(41,4%)
6
(1,4%)
5
(1,2%)
3,57
5. Áp dụng các phương pháp và công cụ
khác nhau đquản u trữ thông tin,
dữ liệu, nội dung số nhằm dễ dàng truy xuất
khi c
n.
32
(7,7%)
218
(52,5%)
152
(36,6%)
9
(2,2%)
4
(1%)
3,63
6. chiến lược cá nhân để tổ chức, quản lý
truy xu
t thông tin, d
li
u.
32
(7,7%)
195
(47%)
175
(42,2%)
10
(2,4%)
3
(0,7%)
3,58
ĐTB chung 3,69
Kết quả khảo sát tại Bảng 1 cho thấy: SV cảm thấy họ NL tốt nhất trong việc sử dụng các
công cụ tìm kiếm chuyên dụng với các phương thức tìm kiếm khác nhau với mức điểm trung bình
(ĐTB) cao nhất là 3,81 điểm và có 296 SV (chiếm hơn 70%) cho rằng họ có NL ở mức từ tốt trở
lên. Trong khi đó, NL phân tích và phản biện vthông tin, nguồn thông tin, nội dung số, xác minh
được tính hợp lệ và tính kịp thời của thông tin được tìm thấy được SV cảm nhận là thấp nhất trong s
c ka cạnh thuộc nhóm NL trình độ thông tin và dữ liệu. Cụ thể: Có 172 SV (chiếm 41,4%) cho
rằng họ mức NL từ trung bình trxuống, ĐTB đánh giá ở mức thấp nhất trong nhóm NL này với
3,57 điểm. NL có chiến lược cá nn để tổ chức, quản và truy xuất thông tin, dữ liệu cũng được SV
cảm nhận k thấp khi 175 SV (chiếm 42,2%) cho rằng họ có mức độ trungnh và 3,1% đánh giá
bản tn ở mức yếu rất yếu.
b. Mức đtự đánh giá nhóm năng lực giao tiếp và cộng tác
Việc có thể giao tiếp và cộng tác trong môi trường số giúp SV chia sẻ các nguồn lực thông tin
thông qua các công cụ trực tuyến, liên kết với người khác. Kết quả khảo sát về nhóm NL giao
tiếp cộng tác của SV Trường ĐHKH, ĐHTN được thể hiện Bảng 2. Kết quả khảo sát tại
Bảng 2 cho thấy, trong số những khía cạnh thuộc nhóm NL này, SV cho rằng họ tốt nhất việc
giao tiếp tương c thông qua nhiều thiết bị ứng dụng kĩ thuật số (SMS, email, mạng xã hội
(Facebook), Zalo, MS Team, Google Meet…. với 330 SV (chiếm 78,5%) ĐTB cao nhất 3,94
điểm. SV cũng cảm nhận khá tốt NL hiểu biết về các quy tắc ứng xử trực tuyến hoặc trong thế
giới o: thân thiện, lịch sự, tôn trọng và luôn cẩn thận với việc sử dụng ngôn từ với 317 SV (chiếm
76,4%) với ĐTB cao thhai 3,90 điểm. Tuy nhiên, chiều ngược lại NL sử dụng công ngh
công cụ cộng tác (Trello, Google docs, Google Driver, Dropbox, MSTeams, Meet, Zoom…) để
lên kế hoạch, thực hiện, chia sẻ việc giám sát các hoạt động, dự án liên quan đến hc tập lại
được SV cảm nhận mức thấp nhất trong nhóm NL này với ĐTB chỉ mức 3,61 điểm;
38,1%% SV đánh giá NL này của bản thân ở mức từ trung bình và 4,8% SV đánh giá ở yếu và rất
yếu. NL tạo và quảnhồ sơ cá nhân chuyên nghiệp tn pơng tiện truyền thông hội (Facebook,