
911
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC LOGISTICS TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN OGISTICS XANH HƢỚNG TỚI KINH TẾ BỀN VỮNG
ThS. Đào Thị Thu H ờng
Trường Đại học CNTT&TT Việt - Hàn, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Logistics xanh dựa trên sự phát triển bền vững, bảo tồn tài nguyên và thân thiện với môi
trường, đã và đang trở thành một phần quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế ngày
nay. Nội dung bài viết trình bày lý thuyết về logistics xanh, phát triển bền vững và mối quan hệ
giữa các khái niệm này. Hiện tại, sự phát triển của logistics xanh ở Việt Nam vẫn còn tương đối hạn
chế. Để đẩy nhanh sự phát triển của logistics xanh ở Việt Nam và nâng cao chất lượng của nó; trên
cơ sở phân tích các nguồn lực logistics ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể liên quan
tới chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội như: nâng cao nhận thức của người tiêu
dùng về tiêu dùng bền vững, tăng cường vai trò quản lý của chính phủ và sự hỗ trợ đối với các công
ty logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics xanh, khuyến khích
phát triển vận tải đa phương thức, sản xuất xanh, bao bì xanh...
Từ khóa: logistics, logistics xanh, phát triển bền vững, ngu n lực, thân thiện môi trường
ABSTRACT
Green logistics is based on the sustainable development, resource conservation and
environment friendly, has been an important part sustainable development of today's economy. The
content of the article presents the theory of green logistics, sustainable development and the
relationship between them. At present, the development of the green logistics in Viet Nam is still
relatively backward. In order to accelerate the development of the green logistics in Viet Nam and
improve its quality; based on the analysis of logistics resources in Vietnam, the author also have
specific solutions related to government, enterprises, consumers and society: Rasing consumer
awareness on sustainable consumption, strengthen government's regulatory role and the support of
logistics companies, applying information technology to green logistical approaches, encouraging
the development of multimodal transportation, green production, green packaging...
Keywords: logistics, green logistics, sustainable development, resources, environment friendly
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên, mặt trái của nó đó là các nguồn tài nguyên trên trái đất ngày càng cạn kiệt, môi trường
sống của con người ngày càng đối mặt với nhiều nguy cơ và mối đe dọa. Trong bối cảnh đó, làn sóng
“kinh tế xanh” nổi lên như chìa khóa của sự phát triển bền vững mà các quốc gia đang theo đuổi.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây các phong trào “xanh” đang thâm nhập vào mọi lĩnh vực của
nền kinh tế và trở thành xu hướng lựa chọn cho một tương lai thân thiện với môi trường.
Logistics từ lâu được các nhà quản lý coi như là công cụ, phương tiện liên kết các lĩnh vực
khác nhau của chiến lược doanh nghiệp, chính vì vậy việc phát triển hiệu quả logistics sẽ mang lại
nhiều giá trị cho doanh nghiệp trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, với sự gia tăng của

912
số lượng các doanh nghiệp logistics, sự thay đổi về phương thức quản lý, quy mô, hoạt động của
logistics đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái ngày nay. Để giải quyết vấn đề này,
khái niệm “logistics xanh” đã ra đời và được xem là giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp giảm
chi phí, tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, góp phần tạo dựng hình ảnh “xanh” trong tâm trí khách hàng và thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội của mình. Logistics xanh liên quan đến tất cả các nỗ lực nhằm giảm tác động xấu tới hệ sinh
thái từ việc di chuyển của người dân, hệ thống giao thông và vận tải trong chuỗi cung ứng khu vực
và toàn cầu, bao gồm cả hoạt động logistics ngược của sản phẩm và nguyên vật liệu hướng tới phát
triển bền vững.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Nguồn lực
2.1.1. Khái niệm
Trong bất kỳ một hoạt động nào trong nền kinh tế xã hội đều cần nguồn lực để tạo điều kiện
cho việc phát triển và hoạt động logistics xanh tại Việt Nam không nằm ngoài điều kiện này. Hiện
nay, có nhiều khái niệm về nguồn lực khác nhau và được sử dụng tùy theo mục đích và lĩnh vực
nghiên cứu, trong nội dung bài viết tác giả dựa theo quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo định
nghĩa nguồn lực “là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc
gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong và ngoài nước có thể được
khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định” để làm cơ sở xác
định các nguồn lực cơ bản nhằm phát triển hoạt động logistics. Nguồn lực có thể được phân loại
dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như căn cứ vào nguồn gốc của nguồn lực, căn cứ vào phạm vi
lãnh thổ hoặc dựa vào tính chất của các nguồn lực. Dựa vào định nghĩa chung về nguồn lực và các
tài liệu tham khảo liên quan đến logistics, tác giả phân loại dựa theo tính chất của các nguồn lực liên
quan đến việc phát triển hoạt động logistics như sau:
- Nguồn lực cứng: bao gồm các yếu tố về hạ tầng logistics, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ
thống các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.
- Nguồn lực mềm: bao gồm các chính sách, chiến lược phát triển ngành logistics, nguồn nhân
lực logistics, sự phát triển của công nghệ.
2.1.2. Vai trò của nguồn lực đối với việc phát triển logistic
- Các nguồn lực cứng đóng vai trò là tiền đề cho sự phát triển logistics, một quốc gia với sự
phát triển mạnh mẽ về hạ tầng logistics, hạ tầng công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
logistics nói chung trở nên suôn sẻ, góp phần tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông trong phân phối
hàng hóa.
- Các nguồn lực mềm đóng vai trò then chốt và là nhân tố thúc đẩy việc phát triển hoạt động
logistics, logistics xanh một cách bền vững.
Nhìn chung, các nguồn lực đóng vai trò là điều kiện cần để phát triển các hoạt động logistics
nói chung và logistics xanh nói riêng. Việc tổng hợp các nguồn lực hiện tại để nhận định cơ sở của
việc phát triển logistics xanh tại Việt Nam là điều cần thiết để đưa ra các giải pháp nhằm tận dụng
khai thác hiệu quả các nguồn lực này.

913
2.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững được hiểu là việc phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngày nay, định nghĩa được chấp nhận một cách rộng rãi và cũng là định nghĩa trong Báo cáo
Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) của Liên Hợp Quốc năm 1987:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương
đến khả năng của các thế hệ tương lai.”
2.3. Logistics và logistic xanh
2.3.1. Logistics
Có rất nhiều định nghĩa về logistics, tuy nhiên theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ
(LAC - The US Logistics dministration Council) thì “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa trong quy
trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu
đến khi được tiêu dùng, nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
2.3.2. Logistics xanh
Trong những năm gần đây, cụm từ “logistics xanh” được nhắc đến ngày càng nhiều. Liên
quan đến nó, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng như “logistics bền vững”, “logistics xanh bền
vững”... từ đây cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về logistics xanh và cho tới hiện tại chưa có
định nghĩa thống nhất nào. Trong nội dung bài báo này, tác giả trình bày một số khái niệm được
nhiều nhà nghiên cứu trích dẫn như:
- Theo HJWu và S.Dunn (1995) cho rằng, logistics xanh là một hệ thống hậu cần có trách
nhiệm với môi trường, không chỉ bao gồm quá trình logistics chuyển tiếp từ thu mua nguyên liệu,
sản xuất, đóng gói, vận chuyển, lưu kho, đến giao hàng đến tay của người dùng, nhưng cũng bao
gồm logistics ngược lại xử lý tái chế và xử lý chất thải.
- Jean-Paul Rodrigue và Brian Slack Claude Comtois (2001) cho rằng, logistics xanh là một
hệ thống logistics thân thiện với môi trường và hiệu quả.
- Theo Carter và Rogers (2008), logistics xanh mô tả các hoạt động liên quan tới việc quản trị
dòng lưu chuyển xuôi và ngược của hàng hóa và thông tin từ điểm đầu tới điểm tiêu dùng cuối cùng
trong chuỗi cung ứng một cách hiệu quả về mặt chi phí, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường
mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu của logistics xanh là việc vận chuyển
và giao hàng hóa, nguyên vật liệu và các nguồn lực vật chất khác với chi phí tối thiểu nhưng vẫn
duy trì được chất lượng cao nhất và tối thiểu hóa các tác động tới môi trường trong quá trình đó.
Có thể thấy rằng mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song logistics xanh được hiểu đơn
giản nhất là hoạt động logistics thân thiện với môi trường, mục tiêu là giảm phát thải các chất ô
nhiễm, giảm tiêu thụ tài nguyên và cuối cùng là thực hiện phát triển bền vững.
Hệ thống logistics xanh là sự tích hợp lớn các hệ thống con khác nhau với nhiều kết nối và
ràng buộc. Tất cả các hệ thống con trong mô hình đều có các vị trí và vai trò khác nhau. Hệ thống
logistics xanh cũng không biệt lập mà cần có sự tương tác về thông tin và năng lượng với môi
trường bên ngoài.

914
Hình 1. Hệ thống logistics xanh
Ngu n: Zhang, Y., & Liu, J. , 2009
Hệ thống logistics xanh bao gồm:
- Các chuỗi cung ứng xanh
Đây là nền tảng cơ sở vật chất để thực hiện hệ thống logistics xanh. Chuỗi cung ứng xanh tạo môi
trường xanh cho phát triển bền vững, mở đường, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics xanh.
- Hệ thông tin logistics xanh
Hệ thông tin logistics xanh cung cấp thông tin cho các thành viên trong hệ thống logistics
xanh theo thời gian thực. Giám sát và đánh giá chính xác về quá trình hoạt động logistics của các
thành viên, giám sát bao bì sản phẩm, lưu trữ, vận chuyển, xử lý phân phối, giao nhận và xếp dỡ…
để tuân thủ các yêu cầu về môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định
logistics môi trường.
- Hệ giao thông tích hợp xanh
Hệ giao thông xanh nhằm giảm tắc nghẽn giao thông, giảm ô nhiễm, thúc đẩy sự hài hòa xã
hội và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong kinh tế thị trường, các phương thức vận tải thông qua
cạnh tranh cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cho nền kinh tế quốc gia và đời sống hàng ngày của
người dân.
- Hệ điều hành và giám sát logistics xanh
Vai trò điều hành logistics xanh thuộc về Chính phủ, logistics xanh không chỉ là vấn đề của
doanh nghiệp mà phải được sự chỉ đạo từ Chính phủ. Chính phủ có vai trò quản lý hệ thống và tạo
ra một khuôn khổ pháp lý để xác định hướng đi và kiềm chế hành vi của các doanh nghiệp.
2.4. Mối quan hệ giữa logistics xanh và phát triển bền vững
Không phải ngẫu nhiên mà logistics xanh được xem là giải pháp quan trọng trong việc phát
triển kinh tế bền vững, mối quan hệ giữa logistics xanh và phát triển bền vững được thể hiện khá rõ
dưới đây:
- Logistics xanh là một phần quan trọng của phát triển bền vững. Sự kết hợp giữa logistics
xanh, sản xuất xanh và tiêu dùng xanh tạo nên một hệ thống tuần hoàn kinh tế xanh, có thể bảo tồn
tài nguyên và bảo vệ môi trường (Zhang, 2012).
- Logistics xanh giúp cho việc sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa trở nên “xanh” hơn,
thay đổi mối quan hệ tác động một chiều giữa phát triển kinh tế và logistics, hạn chế các thiệt hại do
HỆ THỐNG
LOGISTICS XANH
HỆ ĐIỀU
HÀNH VÀ
GIÁM SÁT
LOGISTICS
XANH
Chuỗi cung ứng xanh và
logistics xanh
Hệ thông tin logistics xanh
Hệ thống giao thông tích hợp
xanh

915
hoạt động logistics gây ảnh hưởng tới môi trường và hình thành một hệ thống logistics hiện đại có
thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh, đồng thời thay đổi lối sống của người tiêu dùng.
- Mục tiêu logistics xanh phản ánh triết lý của phát triển bền vững. Mục tiêu này nhằm hạn
chế các ảnh hưởng đối với môi trường đồng thời sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực.
3. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS XANH TẠI
VIỆT NAM
3.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đ n logistics xanh
Tới thời điểm hiện tại, nhà nước đã ban hành một số văn bản, chính sách và nguồn luật điều
chỉnh để hướng tới việc phát triển logistics xanh cụ thể như:
- Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay của Bộ Giao thông vận tải trong đó có quy định về việc “báo cáo đánh giá tác động môi
trường và được kiểm tra, giám sát việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường”.
- Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động giao thông vận tải với mục tiêu tổng quát là kiểm
soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường, hướng tới xây dựng hệ thống giao thông
vận tải bền vững, thân thiện với môi trường.
- Quyết định về Chiến lược quốc gia của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/10/2012 ban hành về
tăng trưởng xanh, trong đó có đề cập đến việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải theo
hướng bền vững.
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong đó có đề cập tới khai thác có hiệu quả các
cảng biển và dịch vụ vận tải biển hướng tới phát triển bền vững.
3.2. Hoạt động của các doanh nghiệp và trung tâm logistics
Dịch vụ logistics Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở của dịch vụ giao
nhận vận tải, kho vận. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), tốc độ phát
triển của ngành logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14% - 16%, với quy mô
khoảng 40 - 42 tỷ USD/năm.
Tính tới thời điểm cuối năm 2019, Việt Nam hiện có hơn 4.000 công ty vận tải và logistics
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng hóa và các thủ tục khác…; trong đó doanh
nghiệp trong nước chiếm 88%, doanh nghiệp liên doanh chiếm 10% và doanh nghiệp nước ngoài
chiếm 2%. Hầu hết các doanh nghiệp, trung tâm logistics tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh và chủ yếu ở quy mô nhỏ, 90% số doanh nghiệp này có số vốn dưới 10 tỷ đồng.
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, hiện nay chỉ mới có
10% tổng số các doanh nghiệp logistics tham gia hiệp hội trong số tổng hơn 4000 doanh nghiệp và
có khoảng 30 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia. Để mở rộng quy mô, một số
doanh nghiệp Việt Nam đã tăng cường liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và
hợp tác với các công ty logistics quốc tế.
Bên cạnh các trung tâm logistics hữu hình, hiện nay, với sự tiến bộ của công nghệ và sự phát
triển của thương mại điện tử, từ cuối năm 2018, tại Việt Nam bắt đầu hình thành một mô hình mới,
đó là: Dropshipping. Đây là một mô hình kinh doanh cho phép cửa hàng trực tuyến vận hành mà