ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG BA HÀNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015- 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG BA HÀNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015- 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : K46 - ĐCMTN02
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên
trau dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời
cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ
thực tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận
cao, chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên được sự phân công của khoa Tài
nguyên & Môi trường đồng thời được sự tiếp nhận của phòng Tài nguyên &
Môi trường TX. Phổ Yên. Tôi tiến hành đề tài “Thực trạng công tác thu gom
và biện pháp xử lý RTSH tại P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2015- 2017”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường; cùng các cô, chú, anh, chị phòng Tài
nguyên & Môi trường TX. Phổ Yên; và sự giúp đỡ nhiệt tình của nhân viên HTX
Dịch vụ Môi trường Phổ Yên. Đặc biệt tôi đặc biệt cảm ơn cô giáo PGS.TS. Đỗ
Thị Lan đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp cho tôi hoàn thành khóa luận. Ngoài
ra để có kết quả như ngày hôm nay tôi cảm ơn gia đình cùng bạn bè đã luôn động
viên và cổ vũ tôi trong học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn
chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm, nên khóa luận không thể tránh
được những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và
bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần chất thải sinh hoạt ......................................................... 5
Bảng 2.2: CTR phát sinh ở khu vực đô thị ..................................................... 21
Bảng 2.3: Tỷ lệ CTR của một số quốc gia ...................................................... 23
Bảng 2.4: Lượng CTRSH phát sinh qua các năm ở Việt Nam ....................... 24
Bảng 4.1. Mức thu phí thu gom rác thải sinh hoạt .......................................... 39
Bảng 4.2: Dự báo khối lượng CTR phát sinh ................................................. 40
Bảng 4.3: Dự báo dân số P. Ba Hàng, Tx. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......... 40
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu gom CTR ......................................................................... 41
Bảng 4.5: Dự báo khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn P.Ba Hàng đến
năm 2020 ......................................................................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng về môi trường ............. 42
Bảng 4.6. Phân loại rác thải sinh hoạt ............................................................... 46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................... 4
Hình 2.2. Sơ đồ phân loại rác sinh hoạt tại nguồn .......................................... 14
Hình 2.3. Nguyên lý hoạt động của lò đốt ...................................................... 15
Hình 2.4. Sơ đồ ứng dụng compost trong sản xuất phân bón ......................... 17
Hình 2.5. Nguyên lý hoạt động của tổ hợp công nghệ Seraphin .................... 19
Hình 4.1. Sơ đồ P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên ...................................................... 32
Hình 4.2. Biểu đồ thành phần chất thải rắn sinh hoạt P.Ba Hàng................... 37
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả tuyên truyền bảo vệ môi trường ........................... 44
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chất thải rắn Rác thải sinh hoạt Phường Thị xã Thành phố Hợp tác xã Trung học Cơ sở Trung học Phổ thông
CTR RTSH P TX TP HTX THCS THPT
v
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 9
2.2. Quản lý chất thải và quản lý môi trường .................................................. 10
2.2.1. Các biện pháp quản lý chất thải và quản lý môi trường ....................... 10
2.2.2. Các phương pháp xử lý RTSH .............................................................. 12
Quay lại quá trình đốt ...................................................................................... 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 20
2.3.1. Hiện trạng quản lý RTSH trên thế giới ................................................ 20
2.3.2. Hiện trạng quản lý RTSH tại Việt Nam ............................................... 23
2.3.3. Tình hình quản lý rác thải tại Thái Nguyên .......................................... 26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................... 28
3.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng. ............... 28
3.3.3. Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
RTSH . ............................................................................................................. 28
vi
3.3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý RTSH trên địa bàn
phường hiện nay. ............................................................................................. 28
3.3.5. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng ........... 28
3.4.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình
thực tế của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. .............................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 29
3.4.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp ước lượng chất thải phát sinh trong tương lai ................. 29
3.4.5. Phương pháp dự báo CTR phát sinh theo dân số .................................. 30
3.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
4.1. Điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 32
4.1.1. Vị trí địa lý của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên. ........................................... 32
4.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 33
4.1.3. Dân số .................................................................................................... 34
4.1.4. Kinh tế ................................................................................................... 34
4.1.5. Giáo dục – đào tạo ................................................................................. 34
4.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 34
4.1.7. Thực trạng môi trường .......................................................................... 35
4.1.8. Đánh giá chung ..................................................................................... 35
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng. .................. 36
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải ....................................................................... 36
4.2.2. Thành phần rác thải ............................................................................... 37
4.2.3. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý RTSH tại Phuờng Ba Hàng ..... 38
vii
4.3. Dự báo tốc độ phát sinh RTSH , nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
RTSH . ............................................................................................................. 39
4.3.1. Ước tính CTR phát sinh năm 2020 ....................................................... 39
4.3.2. Dự báo CTR phát sinh theo tốc độ tăng dân số .................................... 40
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về môi trường .................................. 42
4.5. Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải ............................. 43
4.6. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng .............. 45
4.7. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải .................................... 47
4.7.1. Biện pháp quản lý .................................................................................. 47
4.7.2. Biện pháp xử lý ..................................................................................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học, kĩ thuật vào những năm cuối thế kỷ
XX đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người.
Những năm gần đây tất cả các nước đều chung tay, góp sức để bảo vệ môi
trường ngày càng trong sạch hơn. Hàng loạt các biện pháp được đề xuất thực
hiện và thu được những thành tựu lớn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, thế giới vẫn đang đứng trước những thách thức lớn về môi trường.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay đó là rác thải
sinh hoạt, một thách thức lớn đang được xã hội quan tâm. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng dẫn tới nhu cầu tiêu thụ của con người
cũng tăng theo, theo đó lượng rác thải phát sinh cũng ngày càng nhiều và đặc biệt
là rác thải sinh hoạt. Việc bùng nổ RTSH là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng, con người cũng như làm
mất cảnh quan đô thị… Nước ta với dân số hơn 95 triệu người (2017) mỗi
năm sản sinh ra một khối lượng rác thải đáng kể. Hằng năm,phát sinh hơn 23
triêụ tấn RTSH, lượng RTSH phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000
tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm [2], với sự phát triển
mạnh mẽ của các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch… Kèm theo đó là việc
con người đã thải ra các loại chất thải khác nhau vào môi trường. CTR sinh
hoạt là một trong những nguồn gây ra ô nhiễm môi trường. Trong những năm
gần đây, CTR sinh hoạt đã trở thành vấn đề bức xúc trên cả nước. Bức xúc từ
ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn chưa cao, cho đến khâu
thu gom, vận chuyển, tập kết và xử lý rác.
2
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ
đô Hà Nội, TX. Phổ Yên có một vị trí quan trọng trong tiến trình hội nhập và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ
thống giao thông đồng bộ bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (Đường
cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường quốc lộ 3) trong những năm qua được
sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cùng với cách điều hành, quản lý năng
động, khoa học của lãnh đạo các cấp các ngành, TX.Phổ Yên đã có bước phát
triển đột phá về kinh tế xã hội. Các khu công nghiệp thu hút hàng ngàn công
nhân đến làm việc và sinh sống kiến lượng RTSH bùng nổ cao.
Hiện nay tình trạng rác thải nói chung và RTSH nói riêng tại P.Ba
Hàng, TX.Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên chưa có đánh giá một cách đầy đủ dẫn
đến việc thu gom và xử lý cũng như quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và
chưa phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Đỗ Thị Lan, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác
thu gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Ba Hàng, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015- 2017”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu về hiện trạng môi trường và quản lý
RTSH tại ở P.Ba Hàng thực hiện một số mục đích sau:
- Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng.
- Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý RTSH.
- Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài sẽ là tài liệu cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác
thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý RTSH cho P.Ba Hàng.
3
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý RTSH trên địa
bàn P.Ba Hàng, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại P.Ba
Hàng như đề xuất biện pháp phân loại RTSH tại nguồn và xử lý RTSH làm
phân compost và nâng cao nhận thức của người dân. Thu gom hiệu quả, triệt
để lượng RTSH phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng RTSH.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Chất thải là các chất bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động
sản xuất của con người và động vật. Trong đó, rác thải sinh hoạt (còn gọi là
rác) chiếm tỉ lệ cao nhất. RTSH chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình, khu
công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải...
Số lượng, thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường
đi, tại nơi công cộng... đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ
yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường
sống nhất. Cho nên, RTSH có thể định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu
cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử
dụng và vứt trả lại môi trường sống.
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
5
2.1.1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Thành phần của RTSH rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường
thành phần của RTSH bao gồm các hợp phần sau: chất thải thực phẩm, giấy,
catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch
vụn...
Bảng 2.1. Thành phần chất thải sinh hoạt
Ñònh nghóa Ví duï
Thaønh phaàn 1. Caùc chaát chaùy ñöôïc
a. Giaáy Caùc vaät lieäu laøm töø giaáy boät vaø giaáy. Caùc giaáy, tuùi maûnh bìa, giaáy veä sinh...
b. Haøng deät Vaûi, len, nilon... Coù nguoàn goác töø caùc sôïi.
c. Thöïc phaåm Caùc chaát thaûi töø ñoà aên thöïc phaåm.
d. Coû, goã cuûi, rôm raï Caùc vaät lieäu vaø saûn phaåm ñöôïc cheá taïo töø goã, tre, rôm...
e. Chaát deûo
Caùc vaät lieäu vaø saûn phaåm ñöôïc cheá taïo töø chaát deûo.
Coïng rau, voû quaû, thaân loãi caây, ngoâ... Ñoà duøng baèng goã nhö baøn, gheá, ñoà chôi, voû döøa... Phim tuùi cuoän, chaát deûo, chai, loï. Chaát deûo, caùc ñaàu daây voøi, ñieän...
ví, f. Da vaø cao su Boùng, giaøy, baêng cao su... Caùc vaät lieäu vaø saûn phaåm ñöôïc cheá taïo töø da vaø cao su.
2. Caùc chaát khoâng chaùy
a. Caùc kim loaïi saét Voû daây hoäp, ñieän, haøng raøo, dao, naép loï...
b. Caùc kim loaïi phi saét c. Thuyû tinh Caùc vaät lieäu vaø saûn phaåm ñöôïc cheá taïo töø saét maø deã bò nam chaâm huùt. Caùc vaät lieäu khoâng bò Voû nhoâm, giaáy bao goùi, ñoà ñöïng... nam chaâm huùt. Caùc vaät lieäu vaø saûn Chai loï, ñoà ñöïng
6
tinh,
baèng thuyû boùng ñeøn...
vaø
d. Ñaù saønh söù Voû chai, oác, xöông, gaïch, ñaù, goám...
phaåm ñöôïc cheá taïo töø thuyû tinh. Baát kyø caùc loaïi vaät lieäu khoâng chaùy khaùc ngoaøi kim loaïi vaø thuyû tinh.
7
2.1.1.3. Tác động môi trường của rác thải sinh hoạt
RTSH gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất, nước.
* Ô nhiễm nước:
Rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ... gây ô
nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn
đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với
không khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan
xấu đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi
thối, gây phú dưỡng hóa nguồn nước.
Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm, như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, photpho cao, chảy
vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
* Ô nhiễm không khí:
Mùi hôi thối của RTSH với các thành phần hữu cơ được thải ra trong quá
trình sinh hoạt của con người luôn là vấn đề đáng lo ngại, ở nhiều vùng nông
thôn và một số thành thị việc xả trực tiếp rác thải ra các khu công cộng là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên, rác thải thường được tập kết ngay
trên các trục đường giao thông công cộng gây hiện tượng ô nhiễm rất
nhiều.
Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Rác
hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm cao,
rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3... ngay từ khâu thu gom đến
chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy nổ.
*Ô nhiễm đất:
Trong thành phần rác thải có đựng rộng rãi các chất độc, vì thế lúc rác
thải được đưa vào môi trường thì những chất độc thâm nhập vào đất sẽ tiêu
8
diệt nhiều loài sinh vật hữu ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động
vật không xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính phổ
biến sinh học và phát sinh phổ thông sâu bọ phá hoại cây trồng. Ngày nay
dùng tràn lan những loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, lúc thâm nhập
vào đất cần đến 50- 60 năm mới phân huỷ hết và bởi thế chúng tạo thành
những "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến giai đoạn phân
huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm đất giảm độ màu mỡ, đất bị chua và
năng suất cây trồng sút giảm .
*Gây hại sức khỏe
RTSH có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường tốt cho các loài gây
bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián... qua các trung gian có thể phát triển mạnh
thành dịch.
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thường ngày hàm lượng hữu chiếm
tỉ lệ lớn. Dòng rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải
không được lượm lặt, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ tác động đến sức
khoẻ con người sống xung quanh. chẳng hạn, những người tiếp xúc thường
xuyên với rác như các người khiến cho công tác lượm lặt các truất phế liệu từ
bãi rác dễ mắc những bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi
họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế toàn cầu, trên thế giới
sở hữu 5 triệu người chết và sở hữu gần 40 triệu trẻ con mắc các bệnh mang
liên quan đến rác thải. đa dạng tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những
xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những chất dẫn xuất
sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô
hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động xấu đối với
những người mắc bệnh tim mạch.
Những bãi rác công cộng là những nguồn sở hữu dịch bệnh. Những kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng: trong những bãi rác, vi khuẩn thương hàn
9
mang thể còn đó trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300
ngày. Các vi trùng gây bệnh thực thụ phát huy tác dụng khi có những vật chủ
trung gian gây bệnh còn đó trong những bãi rác như những ổ cất chuột, ruồi,
muỗi... và nhiều mẫu ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số
bệnh tiêu biểu do những trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch
hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền bệnh các con phố tiêu
hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
2.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài
Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải rắn
và phế liệu.
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015.
Thông tư 26/2015/TT-BTNMT Thông tư quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi
tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày
15/07/2015.
10
2.2. Quản lý chất thải và quản lý môi trường
2.2.1. Các biện pháp quản lý chất thải và quản lý môi trường
Chúng ta có thể chia thành 2 loại biện pháp như sau:
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp quản lý.
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng
và mục đích xác định của chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức
quốc tế v. v... ) đối với một đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi
phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong
khoảng thời gian dự định.
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các
cách sau:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ...
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các
thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo...
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan... có thể gây nguy hại tới con người, động
vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
11
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
- Nhìn từ góc độ kinh tế: Con người gây ô nhiễm bởi vì đó là cách rẻ tiền
nhất để giải quyết một vần đề rất thực tế là làm thế nào thải bỏ các phế phẩm
sinh ra sau khi sản xuất và sử dụng hàng hóa. Điều này có nghĩa là, môi
trường suy thoái do động cơ lợi nhuận. Cách thức xây dựng nền kinh tế và thể
chế kinh tế có thể hướng con người đến việc đưa ra những quyết định gây ô
nhiễm môi trường.
Giải pháp đơn giản nhất cho vấn đề này là giáo dục, tuyên truyền, nâng
cao ý thức, đạo đức môi trường cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Ba nguyên nhân trên có thể đưa ra nhiều hệ quả, trong đó, một hệ quả
thường gặp nhất là xuất hiện hiện tượng “ăn theo” (hiện tượng free - rider),
mọi người mong muốn hưởng chất lượng môi trường sống tốt hơn nhưng
không muốn trả chi phí cho việc cải thiện môi trường sống của mình và mong
muốn người khác trả thay cho mình.
Để quá trình xử lý rác thải hiệu quả, chúng ta cần giải quyết tốt 3 vần đề
sau:
Thứ nhất, phân loại rác triệt để.
Thứ hai, các chất hữu cơ trong rác thải phải được xử lý bằng các chủng
vi sinh vật hữu hiệu và an toàn, tạo những sản phẩm phân hữu cơ giàu mùn,
giúp dần thay thế được lượng phân hóa học Nhà nước phải nhập khẩu ngày
càng nhiều, phá vỡ sự cân bằng vật chất (nitrogen, phospho, khoáng vi lượng)
trong đất.
Thứ ba, tái chế toàn bộ chất dẻo và phần lớn RTSH, mở đường cho sản
xuất sạch hơn và phát triển bền vững. Qua ba yếu tố trên đây, ngoài hai yếu tố
sau nghiêng về khía cạnh kỹ thuật, yếu tố đầu tiên cho thấy tầm quan trọng
12
của phân loại rác, trongđó, việc phân loại rác tại mỗi gia đình đóng vai trò rất
quan trọng.
Nhưng thật ra, phương pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ môi trường là giảm
thiểu tối đa việc phát sinh chất thải, năng suất xanh là một trong những biện
pháp đó.
2.2.2. Các phương pháp xử lý RTSH
2.2.2.1. Phân loại rác sinh hoạt tại nguồn
Một trong các chương trình về bảo vệ môi trường đã và đang được các
cấp, các ngành của thành phố quan tâm hàng đầu là chương trình phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn.
Để thực hiện tốt việc phân loại này, cần phải đáp ứng được những yêu
cầu thiết yếu:
1- Từ hộ gia đình đến khu phố, trường học, cơ quan xí nghiệp
Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền về việc phân loại CTR tại nguồn
phải được chú trọng hàng đầu. Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền nhằm mục
đích thay đổi thói quen bỏ rác xưa nay của người dân, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường - một công việc đòi hỏi tính kiên trì và lâu dài; đồng thời phải
hướng dẫn cho người dân với cách bỏ rác mới; phân tích những lợi ích mà
việc phân loại đem lại cho chính họ và xã hội.
Việc tuyên truyền phải được thực hiện tới mọi đối tượng nguồn thải từ
hộ gia đình, các cơ quan, trường học, xí nghiệp, bệnh viện đến các trung tâm
thương mại, chợ, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Hơn nữa, các đối tượng tham gia vào quy trình thu gom, vận chuyển, xử
lý CTR cũng cần phải được tập huấn, tuyên truyền về chương trình, về cách
thức phân loại CTR tại nguồn. Và vì đây là một chương trình hoàn toàn mới,
một biện pháp quản lý tổng thể nên sự tham gia của các cấp, các ngành ở
quận/huyện là không thể thiếu được.
13
2- Thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp
Để thực hiện tốt phân loại CTR tại nguồn phải đảm bảo được các yếu tố
kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình phân loại và sau phân loại. Các yếu tố kỹ thuật ở
đây là các phương tiện, các quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Khi
thực hiện phân loại CTR tại nguồn cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải
thay đổi các phương tiện và quy trình kỹ thuật một cách tổng thể và đồng bộ.
Trong công tác thu gom, việc thay đổi quy trình và công nghệ gặp nhiều
khó khăn chủ yếu do thói quen giao rác của người dân. Khi thực hiện phân
loại CTR thành hai loại (rác thực phẩm và rác vô cơ), phương án thu gom đầu
tiên là thu gom cách ngày (1 ngày lấy rác thực phẩm, 1 ngày lấy rác vô cơ).
Ưu điểm của quy trình này là không phải thay đổi trang thiết bị thu gom, cũng
như trang thiết bị vận chuyển.
Nhưng người dân phải lưu trữ rác trong nhà - điều này trên thực tế không
nhận được sự đồng tình của người dân do không ai muốn giữ rác ở trong nhà
hơn một ngày. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải thay đổi trang thiết bị kỹ thuật
thu gom.
Về mặt kỹ thuật: phải cùng lúc thu gom được cả hai loại rác đã phân loại
mà không phải quay vòng xe thêm một lần nữa, phải chứa riêng từng loại rác
đã được phân loại, phải nhẹ và vừa cho người thu gom có thể đẩy đi gom rác
trong phạm vi thu gom của mình tại các phường xã. Để giải quyết kỹ thuật
này, cần thiết kế phương tiện thu gom mới có 2 ngăn riêng biệt.
3- Phân loại thứ cấp để tách các dòng rác thải thành nguyên liệu tái chế
Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến vấn đề quy trình kỹ thuật trong khâu
xử lý cuối cùng. Vì để có thể tăng hiệu quả của quá trình tái sử dụng tái chế,
làm phân compost như tiêu chí mà chương trình phân loại CTR tại nguồn đặt
ra cần phải phân loại triệt để hơn. Vì vậy tại các nơi xử lý phải có trạm phân
14
loại thứ cấp để thực hiện phân loại triệt để hơn trước khi sử dụng rác thải làm
nguyên liệu tái chế.
Trong thời gian tới khi dự án Khu liên hợp xử lý CTR đi vào hoạt động
sẽ có trạm phân loại thứ cấp đủ để đáp ứng nhu cầu phân loại thứ cấp của các
quận huyện. Song song với phân loại thứ cấp, cần thiết phải xây dựng ngay
các nhà máy sản xuất phân compost, các nhà máy tái chế chất thải đủ khả
năng tiếp nhận rác vô cơ sau phân loại và đảm bảo không gây ô nhiễm môi
trường.
Hình 2.2. Sơ đồ phân loại rác sinh hoạt tại nguồn
2.2.2.2. Các phương pháp xử lý RTSH [16]
1) Phương pháp xử lý bằng lò đốt
Thiêu đốt là quá trình dùng nhiệt độ cao để phân hủy các hợp chất hữu
cơ trong rác thải và giảm nhỏ thể tích. Hiện nay, rác thải đô thị do có độ ẩm
lớn, rác có nguồn gốc hữu cơ cao, tỷ lệ chất rắn cao khó thiêu đốt nên chủ yếu
là xử lý chôn lấp. Tuy nhiên loại rác độc hại như rác y tế hoặc rác công
15
nghiệp thì cần áp dụng phương pháp thiêu đốt bởi nếu chôn lấp sẽ gây nên ô
nhiễm môi trường đất và nguồn nước.
Đề xuất công nghệ xử lý khí thải lò thiêu, nhóm nghiên cứu đã phân loại
theo công suất nhỏ, trung bình và lớn.
Nguyên lý làm việc là: Khói lò sau khi ra khỏi buồng thứ cấp qua van
gió, đi vào thiết bị venturi để lọc bụi đồng thời hạ nhiệt độ. Từ venturi, nước
và khí chuyển sang tháp lọc. Cấu tạo của tháp lọc gồm lớp đệm bằng khâu sứ,
giàn phun nước và bộ tách nước. Tại tháp, một phần nước cùng với bụi sẽ
chảy xuống bể lắng còn khí sẽ đi ngược lên qua lớp đệm, nơi nó được hạ nhiệt
độ, lọc phần bụi còn lại và các chất khí như SO2, HCl. Chất ô nhiễm được
nước hấp phụ chảy xuống bể lắng, còn không khí sạch sẽ được đẩy vào ống
khói qua quạt và thải vào khí quyển.
Hệ thống phun nước và van gió
Quá trình hút
Khói
Tháp đệm =>> Bụi + Khí SO2, Hcl…. .
Venturi Thấp áp =>> (Nước và khí) Chất Rắn khó tiêu hủy
Bãi chôn lấp
Buồng đốt T* 1500c Áp suất sao
Rác thải (thông thường là rác thải rắn)
Quay lại quá trình đốt Hình 2.3. Nguyên lý hoạt động của lò đốt
Hệ thống xử lý khí thải bao gồm: Thiết bị lọc bụi (lọc khô dạng túi vải
hoặc tĩnh điện) và thiết bị lọc khí độc như SO2, HCl (dùng vôi bột và than
hoạt tính). Các chất này được phun vào buồng hòa trộn sau đó thu lại bằng
thiết bị lọc bụi để tuần hoàn. Vôi có tác dụng hấp phụ các khói axít, than hoạt
16
tính hấp phụ dioxin và furan. Hệ thống xử lý còn được lắp các thiết bị báo
nhiệt độ, nồng độ một số loại khí như cacbon để giám sát chất lượng khí thải
và hiệu quả phân hủy của lò.
2) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp
này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột... theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục
cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp RTSH được sử dụng chủ yếu ở các nước đang
phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các
nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
17
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
3) Phương pháp ủ sinh học
Ngày nay, mọi người đều ít nhiều biết đến việc ủ compost hay là một
quá trình sinh học trong xử lý chất thải hữu cơ. Ủ cũng là quá trình không thể
thiếu trong các mô hình xử lý CTR đô thị hiệu quả. Mô hình xử lý cơ sinh học
(Mechanical Biological Treatment - MBT) được áp dụng phổ biến trên thế
giới hiện nay chính là sự kết hợp hiệu quả của quá trình ủ compost hay phức
hợp biogas-composting với các quá trình xử lý cơ học và tái chế khác. Nội
dung của bài viết này nhằm trao đổi những khái niệm khoa học về quá trình ủ
compost, các mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn áp dụng trên thế giới
và tại Việt Nam hiện nay. Hỗn hợp hữu cơ (rác thải hứu cơ )
Chế Phẩm sinh học PB-C
Kiểm soát chất lượng (thùng trộn)
Tự Động bổ sung nhiên liệu
Quá trỉnh ủ compost
Nghiền sàng lọc
Sản phẩm phân bón Kiểm soát chất lượng Tạp chất khó phân hủy (chôn, đốt)
Nguyên liệu khoáng Phối trộn nhiên liệu Sản phẩm phân bón
Hình 2.4. Sơ đồ ứng dụng compost trong sản xuất phân bón
18
Đây là loại mô hình công nghệ đơn giản với chi phí đầu tư không lớn.
Tuy nhiên những vấn đề khó khăn tại đây là hệ thống thiết bị chưa được đầu
tư đồng bộ và hiện đại, thiết bị đảo trộn không chuyên dụng có thể làm giảm
hiệu quả khi vận hành, thể tích nhà chứa lớn nên việc thu hồi và xử lý khí thải
cũng là vấn đề phức tạp, dễ ảnh hưởng đến môi trường làm việc bên trong.
Mô hình ủ compost trong thiết bị kín kiểu đứng: thiết bị ủ compost kín
kiểu đứng được thiết kế theo nguyên lý hoạt động liên tục, vật liệu ủ được nạp
vào hàng ngày qua cửa nạp liệu ở phía trên và tháo liệu từ phía đáy của thiết
bị. Quá trình ủ compost diễn biến qua các giai đoạn dọc theo chiều đứng của
thiết bị. Việc thông khí trong quá trình ủ compost được hỗ trợ nhờ hệ thống
các ống phân phối đều bên trong thiết bị. Quạt hút bố trí ở phía trên tạo sự
chênh lệnh áp suất, nhờ đó khối ủ compost cũng được thông khí dọc theo
chiều đứng của thiết bị và theo hướng đối lưu từ dưới lên trên. Toàn bộ khí
thải quá trình ủ compost được thu hồi và xử lý bằng “biofilter” giúp bảo vệ
môi trường tốt hơn. Loại mô hình ủ compost này có nhiều ưu điểm, thuận tiện
trong việc vận hành tự động, giảm yêu cầu diện tích nhà xưởng bởi tận dụng
chiều cao thiết bị.
Quá trình vận chuyển của vật liệu trong thiết bị nhờ trọng lực, thông khí
cũng chủ yếu nhờ hiệu ứng đối lưu tự nhiên giúp giảm chi phí vận hành. Cấu
trúc vận động của khối ủ bên trong thiết bị tạo ra các vùng hoạt động tối ưu
tương ứng với các giai đoạn của quá trình ủ compost, giúp tăng cường hiệu
quả, giảm thời gian quy trình và đảm bảo yêu cầu chất lượng đối với sản
phẩm. Thiết bị kiểu kín cũng giúp kiểm soát tốt hơn các điều kiện môi trường
cho hoạt động của vi sinh vật, dễ dàng kiểm soát mùi hôi. Ngoài ra hệ thống
được kết nối từ các thiết bị đơn vị thành.
Trên đây là những thông tin và kinh nghiệm thực tiễn về phương pháp và
công nghệ ủ compost đang áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay.
19
Những nội dung trao đổi này cũng giúp làm cơ sở tư vấn trong việc lựa chọn
một mô hình công nghệ ủ compost phù hợp.
4) Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân
cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi
sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ
chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể
cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau
đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có
chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử
vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Hình 2.5. Nguyên lý hoạt động của tổ hợp công nghệ Seraphin
20
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại Công ty tiếp tục
phát triển hệ thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác
khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch.
Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi
qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết
bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố
nền móng, ván sàn, cốp pha, gạch bloc…
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho RTSH được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật
liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các
sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ
sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá
bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã
hội tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong khâu xử lý rác thải sinh
hoạt, công ty vệ sinh môi trường đô thị tại các tỉnh, thành phố cần vận động,
hướng dẫn người dân phân loại rác sinh hoạt ngay từ đầu - điều mà các nước
phát triển đã làm từ hàng chục năm qua.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Hiện trạng quản lý RTSH trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn
đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, do sự bùng nổ tăng nhanh dân số, vấn
đề chất thải gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết
các nước trên thế giới.
Hiện nay, CTR sinh hoạt đang là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường. Chính sự mất vệ sinh, đặc biệt là mùi hôi thối, góp phần
21
làm ô nhiễm không khí và là nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt cũng như
nước ngầm, gây nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng.
Nếu tính bình quân một người mỗi ngày đưa vào môi trường xung quanh
1 kg chất thải thì mỗi ngày trên thế giới 9 tỷ người sẽ thải ra khoảng 9 triệu
Bảng 2.2: CTR phát sinh ở khu vực đô thị
tấn và mỗi năm sẽ có khoảng 3 tỷ tấn rác thải.
Dự đoán nắm 2025 Dữ liệu hiện có
Phát sinh CTR
Mức thu nhập
Tổng cộng (tấn/ngày)
Dân số đô thị (triệu người) Dân số đô thị (triệu người)
343 Phát sinh CTR Tổng Bình cộng quân đầu (tấn/ngày) người (kg/người/ ngày) 0,60 204.802 676 Bình quân đầu người (kg/người/ ngày) 0,86 584.272
1.293 0,78 1.012.321 2.080 1,30 2.618.804
572 1,16 665.586 619 1,60 987.039
774 2,13 1.649.547 912 2,10 1.879.590
2.982 1,19 3.532.256 4.287 1,40 6.069.705
Thu nhập thấp Thu nhập trung bình Thu nhập trên trung bình Thu nhập cao Tổng cộng
Nguồn: World Bank , What a Waste - A Global Review of Solid Waste
Management, 2012
22
- Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử lý rác càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp cả về
kỹ thuật lẫn kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đang trở thành vấn đề quan tâm hàng
đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát
triển. Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại
CTR. Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có trên 90% chai và trên 90% cần
được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20lần và trong qua trình xử lý rác
người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc.
- Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công
nghệ xử lý chất thải cũng khác nhau:
+ Ở Mỹ: Hàng năm có 15% CTR được tái chế, khoảng 16% được thiêu
đốt, 67% còn lại được chôn lấp ở 2900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện phương
pháp xử lý CTR thành năng lượng (113 nhà máy đang thực hiện). Với phương
pháp này có thể giảm 70-90% tổng lượng CTR và thu hồi nhiệt lượng chuyển
thành điện năng. [17]
+ Ở Nhật Bản: Hiện nay Nhật Bản đang sử dụng phương pháp thiêu đốt
CTR với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm 72% tổng lượng chất thải
với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất
lên tới 1980 tấn/ngày đêm. [17]
+ Ở Singapore: CTR được thu gom bằng túi nilon đặc biệt và được phân
loại tại nguồn. Đến năm 2011 cả nước có 5 nhà máy đốt rác với công suất
9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2014, ở
Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ 6. Trong quá trình tiêu huỷ CTR,
nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. [18]
- Trong khi đó ở các nước đang phát triển còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm,
23
thường chỉ chôn lấp chưa đạt tiêu chuẩn. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các
chính quyền đô thị và sự quan tâm của nhà nước.
Bảng 2.3: Tỷ lệ CTR của một số quốc gia
Nguồn: Internet
2.3.2. Hiện trạng quản lý RTSH tại Việt Nam
Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016, CTR sinh hoạt phát
sinh ở các đô thị chiếm đến hơn 50% tổng lượng CTR sinh hoạt của cả nước
mỗi năm. Đến năm 2015, tổng khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô
thị khoảng 38.000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014, khối lượng CTR sinh hoạt
đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 6.420 tấn/ngày và 6.739
24
tấn/ngày. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 đến 2015 đạt
trung bình 12% mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát sinh CTR sinh hoạt đô
Bảng 2.4: Lượng CTRSH phát sinh qua các năm ở Việt Nam STT Địa phương
thị tiếp tục tăng trong thời gian tới.
2011 2012 2014 2015
Lượng CTRSH phát sinh (tấn/năm) 2013 Đô thị loại đặc biệt
Hà Nội
262.086 277.477
241.971 244.322 Đà Nẵng Cần Thơ Đồng Nai Hải Phòng Lâm Đồng Long An Phú Thọ
308.790 233.053 365.000 254.000 1.652.720 Thành phố là đô thị loại I và tỉnh có đô thị loại I 282.312 237.615 328.500 252.806 322.660 86.140 219.730 123.443 250.352 84.861 82.733 83.986 I 1 II 1 2 3 4 5 6 7 8 Quảng Ninh 9
Thái Nguyên
Tỉnh có đô thị loại II
An Giang Bắc Giang Kiên Giang 138.700 Nam Định
189.435 69.350 158.410 123.699 146.141 80.884 62.780 162.425 138.116 146.890 82.417 174.215 173.475 138.992 147.024 133.590 157.571 67.160 121.655 145.931 79.753 78.694
III 1 2 3 4 5 Nghệ An Ninh Bình 6 Ninh Thuận 7 8 Quảng Bình 9 Thái Bình IV 1 2 Bắc Kạn Điện Biên Tỉnh có đô thị loại III 9.064 20.221 8.941 19.929 8.834 8.999 25.842 27.959
1. Báo cáo “Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 của ngành xây dựng”, Hội nghị trực
tuyến ngành xây dựng, Bộ Xây dựng, tháng 1 năm 2016
25
2. Báo cáo “Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt tại Việt Nam”, Cục Hạ
tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng, năm 2016RTSH chứa nhiều chất hữu cơ, khi
chưa phân huỷ tự nhiên bốc mùi xú uế gây ô nhiễm môi trường sống. Các bãi
tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch
bệnh, nơi ruồi, muỗi và các vi sinh vật gây bệnh đồng thời chúng phát triển
với tốc độ nhanh chóng, chính điều này đã ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ người
dân.
Hiện tại CTR sinh hoạt chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lượng chất thải
phát sinh, đặc biệt ở các đô thị nó lại đứng đầu, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Xu
hướng hiện nay CTR sinh hoạt phát sinh gia tăng từ 10 - 16% trong đó lượng
CTR phát sinh trung bình theo đầu người ở các đô thị vào khoảng
1,19/người/ngày đêm [2]
Tình hình xử lý rác ở Việt Nam:
+ Chôn lấp: Chôn lấp đơn thuần không qua xử lý, đây là phương pháp
phổ biến nhất. Theo thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ
sinh, trong đó có 21 bãi rác thuộc cấp tỉnh - thành phố, 128 bãi rác cấp huyện -
thị trấn. Được sự giúp đỡ của nước ngoài, đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ
sinh ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, TP. Hồ Chí Minh.
+ Chế biến phân vi sinh: Phương pháp làm phân Compost có ưu điểm
làm giảm lượng rác thải hữu cơ cần chôn lấp, cung cấp phân bón phục vụ
nông nghiệp, xây dựng các công trình mới. Thành phần của rác thải xây dựng
chủ yếu là: đất, gạch, sắt, thép, bê tông… Khối lượng chất thải xây dựng ngày
một tăng do nhu cầu cải tạo, xây dựng các công trình ngày một nhiều.
+ Thiêu đốt: Được áp dụng để xử lý rác thải bệnh viện. Các bệnh viện
Lao, Viện 108 mới xây dựng lò đốt chất thải. Tại Hà Nội có lò đốt chất thải
bệnh viện công suất 3,2 tấn/ngày đặt tại Tây Mỗ. Tại TP. Hồ Chí Minh có lò
đốt chất thải bệnh viện công suất 7,5 tấn/ngày. Phương pháp đốt chất thải còn
26
được dùng để xử lý chất thải công nghiệp như lò đốt chất thải giày da tại Hải
Phòng, lò đốt cao su 2,5 tấn/ngày tại Đồng Nai. Việc đốt chất thải công
nghiệp này đều không đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Công nghệ Seraphin: là sự kết hợp của đa hợp phần công nghệ bao
gồm: phân loại, xử lý cơ học- sinh học- nhiệt và tái chế các loại vật liệu khác
nhau nhằm đạt được hiệu quả xử lý và thu hồi cao nhất từ chất thải, giảm
thiểu tối đa phần chất thải chôn lấp, mặt khác, cung cấp các giải pháp về
chuyển giao công nghẹ và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
+ Các công nghệ khác: Ngày 12/10/2017, tại xã Trạm Thản, huyện Phù
Ninh diễn ra Lễ động thổ, khởi công xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh
hoạt, phát điện. Đây là một trong những dự án xây dựng nhà máy xử lý rác
thải phát điện lớn nhất khu vực Đông Nam Á do Công ty cổ phần tài nguyên
và môi trường Âu Việt và Công ty United Expert Invesments Limitted hợp tác
đầu tư.
2.3.3. Tình hình quản lý rác thải tại Thái Nguyên
- Thành phố Sông Công: Thành lập ban quản lý đô thị với gần 30 công
nhân, 10 xe thu gom rác. Mỗi ngày thu được 21 tấn rác.
- Huyện Đồng Hỷ: Thành lập hợp tác xã môi trường của Chùa Hang.
Theo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thì rác sau khi thu gom sẽ mang
đi đổ ở bãi rác Đá Mài.
- Huyện Võ Nhai: Thành lập hợp tác xã vệ sinh môi trường thị trấn Đình
Cả từ năm 2003 với 4 xe đẩy rác và bãi chôn lấp riêng.
- Huyện Phú Bình: Đã có đội thu gom rác, quy hoạch khu vực xử lý rác
tập trung và đang tiến hành xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Huyện Đại Từ: Đã có đội ngũ thu gom rác, đã có bãi rác xử lý rác
thải. Tuy nhiên bãi xử lý rác này chưa có quy hoạch tổng thể, chỉ phơi khô
rồi đốt.
27
- TX. Phổ Yên: có 4 HTX thu gom rác, khu vực xử lý rác tập trung tại
bãi Đồng Hầm
- Tại TP.Thái Nguyên: số lượng công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ là 72
người, hàng ngày công ty quản lý đô thị quét rác duy trì trên diện tích khoảng
269.000m2 (chiếm 41% diện tích cần quét) và thu gom, xử lý khoảng 27 tấn
RTSH đáp ứng được 40% nhu cầu người dân.
Các phương pháp xử lý rác thải tại Thái Nguyên hiện nay:
* Với tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh cùng với đó là sự phát triển của
các ngành công nghiệp, dịch vụ đã làm nảy sinh rất nhiều vấn đề liên quan
đến môi trường, đặc biệt là rác thải trong đó có rác thải sinh hoạt. Mỗi ngày,
các tỉnh thành trong cả nước phải xử lý một khối lượng rác rất lớn và nếu
không có công nghệ xử lý rác thải hiệu quả thì sẽ làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường sống của chúng ta.
28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về hiện trạng RTSH trên địa bàn P.Ba
Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (nguồn phát sinh, thành phần, khối
lượng rác) và hiện trạng quản lý rác thải tại đây (tình hình thu gom, vận
chuyển, xử lý...).
Phạm vi nghiên cứu: P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian
Địa điểm: P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian: từ ngày 21 tháng 8 năm 2017 đến 20 tháng 11 năm 2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng.
3.3.3. Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
RTSH .
3.3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý RTSH trên địa bàn
phường hiện nay.
3.3.5. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng
3.4.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình
hình thực tế của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận
29
chuyển thông qua các cơ quan của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
- Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của P.Ba Hàng, TX. Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet...
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa (thu gom, vận chuyển, tập kết, xử lý
RTSH ,...) để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn.
- Lập 30 phiếu điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về hiện trạng môi
trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
CTR sinh hoạt tại địa phương.
- Đối tượng phỏng vấn
+) Nông dân, các hộ gia đình
+) Công nhân thu gom, vận chuyển và xử lý
+) Học sinh, sinh viên
+) Cán bộ công nhân viên chức nhà nước
3.4.3. Phương pháp chuyên gia
- Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao
đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm
tháo gỡ những thắc mắc.
3.4.4. Phương pháp ước lượng chất thải phát sinh trong tương lai
Áp dụng công thức:
Mn = Mn-1 x [1+ (a/100)]
Trong đó:
Mn: Khối lượng CTR đô thị năm thứ n
Mn-1: Khối lượng CTR đô thị của năm trước đó n-1
a: Tốc độ gia tăng khối lượng năm, % năm
30
3.4.5. Phương pháp dự báo CTR phát sinh theo dân số
Sử dụng phương pháp dự báo tăng trưởng dân số để tính dân số Pt = P0(1+ r)t Trong đó:
Pt : Dân số dự báo ở năm t
P0: Dân số hiện tại ở thời điểm quy hoạch
r: Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
t : Hệ số năm
* Tính toán khối lượng CTR sinh hoạt tại một thời điểm xác định dựa
trên các mức độ phát thải xác định và dân số tính toán, theo công thức:
Mn = (Nn x m)/1.000 (tấn/ngày)
Trong đó:
Mn : Khối lượng CTR đô thị năm thứ n, tấn/ngày
Nn : Dân số thành phố năm thứ n
m: Mức độ phát thải CTR sinh hoạt, kg/người/ngày
Theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng và một số đô thị/thành phố trên thế
giới, mức độ phát thải CTR sinh hoạt có thể xác định như sau:
+ Mức độ phát thải thấp: m = 0,5-0,6 kg/người/ngày
+ Mức độ phát thải trung bình: m = 0,7-0,8 kg/người/ngày
+ Mức độ phát thải cao: m = 0,9-1,2 kg/người/ngày
+ Đặc biệt ở các khu vực phát thải cao, khối lượng CTR phát sinh có
thể đạt đến m = 1,5 kg/người/ngày.
3.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
31
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát tại hiện trường, quan
sát và chụp lại các hình ảnh sẽ cung cấp cho đồ án những hình ảnh sống động
và cần thiết. Từ đó có thể đánh giá hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý
RTSH trên địa bàn.
32
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Vị trí địa lý của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên.
Hình 4.1. Sơ đồ P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên
Phường Ba Hàng là trung tâm cuả TX. Phổ Yên, có 433,66ha diện tích tự
nhiên.
- Phía Bắc giáp với xã Hồng Tiến.
- Phía Nam giáp với xã Nam Tiến.
- Phía Đông giáp với phường Đồng Tiến.
- Phía Tây giáp với xã Đắc Sơn.
33
4.1.2. Khí hậu
P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính: mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình năm là: 23,5 0C, tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là 36,8 0C vào tháng 6, tháng thấp nhất là 8,8 0C vào tháng 12.
- Lượng mưa.
Lượng mưa trung bình năm là 1.321 mm. Lượng mưa năm cao nhất là
1780 mm tập trung vào tháng 6,7,8, lượng mưa năm thấp nhất là 912 mm tập
trung chủ yếu vào tháng 12 và tháng 1.
- Độ ẩm.
Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9 % cao nhất là 85 %, tháng 12 có
độ ẩm thấp nhất là 77 %.
- Chế độ gió.
Có 2 loại gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam.
+ Gió mùa Đông Bắc kèm theo khí hậu lạnh làm ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng vụ Đông Xuân, thường xuất hiện vào tháng
12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
+ Gió Đông nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm khí hậu
mát mẻ kèm theo mưa nhiều.
+ Ngoài ra còn gió Tây Nam thường xuyên xuất hiện xen kẽ trong mùa
thịnh hành của gió Đông Nam, mỗi đợt kéo dài từ 2 – 3 ngày, gió Tây Nam
khô, nóng ẩm, độ không khí thấp, đôi khi xuất hiện sương muối.
Thời tiết và khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn, độ ẩm không khí quá cao,
34
lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện phát triển nông nghiệp. 4.1.3. Dân số
P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, có vị trí là đầu mối giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội quan trọng của Thị xã. Có hơn 90 cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Toàn phường có 9.618 người dân với 2.466 hộ dân, được chia thành 18
tổ dân phố. Dân cư trên địa bàn chủ yếu là người có dân trí cao. 4.1.4. Kinh tế
Với rất nhiều đầu mối kinh tế, trung tâm văn hóa, chính trị P.Ba Hàng luôn là nơi trao đổi thương mại lớn của TX. Phổ Yên. Kinh tế phát triển, đời sống của đại đa số các hộ dân không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Các dự án chỉnh trang đô thị được triển khai, nhiều tuyến đường được mở rộng, nâng cấp, hệ thống điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, cấp nước sạch và thoát nước thải, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin công nghệ cao được xây dựng mới, toàn bộ các tuyến đường liên tổ được bê tông hoá. 4.1.5. Giáo dục – đào tạo
Trên địa bàn phường gồm trường Mần non Ba Hàng, trường Mần non Sơn Ca, trường tiểu học Ba Hàng, trường THCS Đỗ Cận, trường THPT Lê Hồng Phong đều là trường đạt chuẩn Quốc Gia. 4.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Giao thông của phường bao gồm nhiều trục đường quan trọng của TX. Phổ Yên, với đầu mối là Quốc lộ 3. Trên địa bàn 100% các trục đường giao thông đều được trải nhựa hoặc đổ bê tông đảm bảo chất lượng giao thông và mĩ quan đô thị.
P.Ba Hàng, là nơi đặt các cơ quan đầu não của TX. Phổ Yên, với tiêu trí đi đầu trong gìn giữ môi trường và cảnh quan đô thị trong nhiều năm qua trên địa bàn phường có rất nhiều cơ sở hạ tầng được đầu tư và xây dựng, cùng nhiều công trình công cộng đi vào hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng.
35
Với cơ sở hạ tầng tốt trên địa bàn phường luôn diễn ra các hoạt động như Hội Chợ, các hoạt động và trương trình giao lưu văn hóa, và là nơi tổ chức rất nhiều các cuộc họp, mit tinh, các ngày lễ lớn... 4.1.7. Thực trạng môi trường * Môi trường nước - Nguồn nước mặt tại các sông hồ có dấu hiệu ô nhiễm và đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là khu vực tập trung đông dân cư có tốc độ phát triển kinh tế cao. Nguyên nhân ô nhiễm là tất cả các loại nước thải hầu như không qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu đổ ra các sông hồ.
- Nguồn nước ngầm: kết quả kiểm nghiệm cho thấy, nguồn nước các giếng khoan và giếng khơi đều đảm bảo các chỉ tiêu quy định của TCVN 5944-1995, chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
*Môi trường không khí Nhìn chung môi trường không khí trên địa bàn huyện Phổ Yên tương đối sạch, các chỉ tiêu về nồng độ trung bình của bụi và các khí độc CO, SO2, NO2 đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Duy nhất chỉ có các khu vực ven quốc lộ 3 bị ô nhiễm do bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1,2-1,6 lần.
*Môi trường đất Có những vấn đề đáng chú ý sau: - Hiện tượng xói mòn rửa trôi vùng đồi núi do thảm thực vật còn nghèo, dẫn đến đất nghèo dinh dưỡng, độc tố trong đất xuất hiện, làm mất cân bằng sinh thái.
- Sử dụng phân bón, nhất là phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật chưa đúng cách, bón quá mức làm cho đất bị nhiễm độc và chai cứng, vi sinh vật thủy sinh có lợi bị tiêu diệt. Ngoài ra, còn để dư lượng trên sản phẩm nông nghiệp ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. 4.1.8. Đánh giá chung
Bên cạnh rất nhiều thuận lợi về phát triển kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được thực hiên trong những năm vừa qua cũng đã tạo ra được những hiệu quả đáng kể cho sự phát triển kinh tế.
Tình trạng lạm phát cao, giá cả các mặt hàng thiết yếu liên tục leo thang.
36
Sự tập trung rất nhiều lao động thuộc các cùng lân cận gây khó khăn cho
công tác kiểm tra và đánh giá phát triển dân số.
Việc đảm bảo và giữ gìn an ninh trật tự chưa thật sự tốt, cụ thể có rất nhiều quán xá vỉa hè hoạt động gây mất mỹ quan đô thị, hiện tượng thanh thiếu niên gây mất trật tự trị an rất nhiều...
Sự quan tâm của một bộ phận cộng đồng dân cư với vấn đề bảo vệ môi
trường và đô thị là chưa cao. 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng. 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải
Nguồn phát sinh RTSH trên địa bàn phường chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia đình, ngoài ra từ các cơ quan, các chợ, quán ăn, trường học và các hoạt động thương mại, dịch vụ khác.
Trên địa bàn phường các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu là từ các hộ gia đình và hoạt động của chợ Ba Hàng, cùng các cơ quan trường học trên địa bàn phường.
RTSH phát sinh từ khu vực dân cư: Đến nay toàn phường có khoảng 10.000 dân (2017), lượng RTSH do từng cá nhân thải ra là 0,8kg/người vậy mỗi ngày lượng RTSH phát sinh do nhu cầu sinh hoạt là 8tấn/ngày chưa kể các hoạt động thương mại và dịch vụ trên toàn phường.
Rác thải phát sinh từ khu vực chợ Ba Hàng: thành phần chủ yếu là các
loại chất hữu cơ: chủ yếu như rau, củ, quả...
Rác thải phát sinh từ khu vực trường học, các cơ quan liên ngành: rác thải phát sinh chủ yếu là các chế phẩm văn phòng: như giấy tờ, các loại nhựa trong đồ dùng văn phòng...Lượng rác thải từ các cơ quan này là không đáng kể.
Ngoài ra, tại khu vực Quảng trường và Trung tâm Văn Hóa trên địa bàn thường diễn ra các chương trình vui chơi giải trí, các Hội chợ thương mại,... Đây cũng là hoạt động phát sinh rác thải với khối lượng lớn, tuy nhiên hoạt động này không thường xuyên.
37
Vào những ngày lễ tết trên địa bàn phường thường xuyên diễn ra các hoạt động giao dịch và thương mại lớn như hội chợ xuân, hội chợ triển lãm , hội chợ thương mại ...
Lượng rác thải phát sinh rất lớn đặc biệt là từ các khu dân cư , và nơi
diễn ra các hoạt động thương mại trên. 4.2.2. Thành phần rác thải
Thành phần rác thải chủ yếu là rác thải hữu cơ với ~70% tổng luợng thải,
còn lại là các chất vô cơ như: túi nilon, phế phẩm, vật liệu xây dựng.
Phát sinh từ các hộ gia đình và các cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn.
91
71,43
Việc sử dụng túi nilon vẫn là một thói quen trong sinh hoạt của đại đa số cư dân đã làm phát sinh lượng CTR sinh hoạt khá lớn, bình quân mỗi nguời tiêu thụ 0,1kg/người mỗi ngày trên địa bàn phuờng có hơn 1000 kg túi nilon được thải ra.
%
Rác hữu cơ Rác vô cơ
28,57
9
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khu dân cư
Khu vực chợ
Hình 4.2. Biểu đồ thành phần chất thải rắn sinh hoạt P.Ba Hàng
Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải để sản
xuất phân bón nếu rác thải được phân loại đúng cách. Tuy nhiên đây cũng là
bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì rác thải không được thu gom kịp thời
38
sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm môi trường không khí và các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm khác.
Vào những ngày lễ tết trên địa bàn phường thường xuyên diễn ra các
hoạt động giao dịch và thương mại lớn như hội chợ xuân, hội chợ triển lãm ,
hội chợ thương mại ...
Việc RTSH chưa được thu gom đầy đủ, so với những ngày thông
thuờng.
4.2.3. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý RTSH tại Phuờng Ba Hàng
Trên địa bàn P.Ba Hàng cũng như các phường, xã thuộc thị xã Phổ Yên
hiện đang áp dụng mô hình xã hội hoá trong công tác thu gom rác thải. Công
tác quản lý, thu gom tại các hộ dân do đội vệ sinh môi trường của phường
thực hiện. HTX Dịch vụ Môi trường Phổ Yên thực hiện công tác thu gom,
vận chuyển rác từ các điểm tập kết rác và thu gom rác trên các tuyến đường
đưa vào bãi rác Đồng Hầm để chôn lấp.
Hiện công tác quản lý rác thải tương đối tốt, có tới 75% RTSH được thu
gom bởi HTX Dịch vụ Môi trường Phổ Yên, 10% đuợc thu mua bởi các hộ
thu gom rác thải tái chế chủ yếu là các thành phần: phế phẩm, kim loại qua sử
dụng, nhựa, nilon... còn lại do người dân tự tiêu hủy và nằm trong các hệ
thống thoát nước.
Mỗi tổ dân phố đều có người thu gom rác thải, tất cả RTSH của phuờng
đều đuợc tập trung tại địa điểm tập kết rác thải phường. Thiết bị, phương tiện
và tần suất thu gom của các cụm dân cư trên địa bàn phường:
Trên địa bàn phuờng hiện nay có tổng cộng 2 xe tải với 20 nhân công
chuyên thu gom rác thải.
Thiết bị lao động bảo hộ gồm 1 khẩu trang, 1 áo đồng phục, 1 ủng, 1
chổi, 1 hót rác.
Rác thải thường được thu gom vào 5h hoặc 17h
39
Địa điểm thường xuyên đổ rác: Kết quả điều tra và khảo sát thực tế cho
thấy địa điểm thường xuyên đổ rác của các hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều
vào thói quen của người dân, quy định chung của từng tổ. Nhìn chung các hộ
gia đình thường để rác ở khu vực xung quanh nhà mình như trước ngõ, lề
đường nơi xe đẩy rác đi qua... sau đó có người đến thu gom. Tuy nhiên vẫn có
các trường hợp đổ rác sai quy định, tiện đâu đổ đó.
Bảng 4.1. Mức thu phí thu gom rác thải sinh hoạt
Stt Đối tượng Đơn vị tính
1 Với một cá nhân 2 Hộ kinh doanh 3 Khu vực chợ Đồng/hộ Đồng/ Hộ Đồng/Ki ốt
4 Cơ quan, trường học trên địa bàn Đồng/ đơn vị Mức thu (Đồng/ tháng) 7.000 Đ 50.000Đ 35.000Đ 250.000 Đ
Nguồn: HTX Dịch vụ Môi trường Phổ Yên
Ý kiến của người dân về chất lượng của dịch vụ thu gom rác thải: Theo
kết quả điều tra người dân về chất lượng của hoạt động thu gom rác thải tại
các tổ dân phố thì có 80% số người được hỏi cho là tốt, 20% cho là bình
thường, 0% có ý kiến khác. Một phần nhỏ số người được hỏi phản ánh thái độ
của người thu gom còn chưa tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi
nilon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi...
Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển RTSH vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
4.3. Dự báo tốc độ phát sinh RTSH , nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
RTSH .
4.3.1. Ước tính CTR phát sinh năm 2020
Áp dụng công thức:
Mn = Mn-1 x [1+ (a/100)]
Với a = 10%/năm kết quả sau thể hiện tại Bảng 4.2
40
Bảng 4.2: Dự báo khối lượng CTR phát sinh
Khối lượng CTR phát sinh (Tấn/ngày) Năm
8 2017
8,8 2018
9,68 2019
10,648 2020
(Nguồn: Kết quả tính toán)
Khối lượng CTR phát sinh năm 2020 là 10,684 tấn/ năm.
4.3.2. Dự báo CTR phát sinh theo tốc độ tăng dân số
Áp dụng công thức: Pt = P0(1+ r)t Với r= 1,3 kết quả dự kiến dân số được thể hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3: Dự báo dân số P. Ba Hàng, Tx. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Dân số (người) Năm
9743 2017
9869 2018
9997 2019
10127 2012
Huyện Phổ Yên đang phấn đấu trong định hướng tới năm 2020 sẽ trở
thành đô thị loại III thuộc tỉnh. Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QCXDVN 01: 2008/BXD về Quy hoạch xây dựng đối với đô thị loại III;
loại IV lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 0,9 kg/người/ngày.
41
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu gom CTR
Tỷ lệ thu gom
Lượng thải CTR phát sinh (kg/người-ngày) Loại đô thị
Đặc biệt, I 1,3 CTR (%) 100
II 1,0 95
III-IV 0,9 90
V 0,8 85
(Nguồn: Theo QCXDVN 01: 2008/BXD về Quy hoạch xây dựng đối với đô thị loại III; IV)
Vậy dự báo đến năm 2020 tại P.Ba Hàng lượng rác thải phát sinh
khoảng 4998,2 kg rác/ ngày. Số liệu tính toán cụ thể được thể hiện trong
Bảng4.5.
Bảng 4.5: Dự báo khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn P.Ba Hàng
đến năm 2020
Dự báo khối Dự báo khối lượng rác
Diện tích (km2) Dự báo dân lượng rác thải thải phát sinh
(Người) phát sinh (Tấn/năm)
STT 1 2 3 4 4,34 4,34 4,34 4,34 9743 9869 9997 10127 (tấn/ngày) 8,77 8,88 9,00 9,11 3.201 3.241 3.285 3.325
( Kết quả tính toán)
42
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về môi trường
Bảng 4.5. Kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng về môi trường
Nhóm người
được PV Học sinh, Người Trung Cán bộ sinh viên dân bình Tỷ lệ nhận
thức (%)
Tốt 70 50 50 57
Trung bình 20 30 30 27
Kém 10 20 10 13
0 0 10 3 Hoàn toàn không có khái niệm
(Kết quả kiểm tra)
Qua bảng kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng về môi trường và
biểu đồ ta thấy được nhận thức của cộng đồng về môi trường về luật, chính
sách và về các hoạt động thu gom xử lý ở mức độ khá cao.
Nhận thức tốt của các cán bộ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là học sinh
và người dân.
Qua đây Thị xã cần đưa ra nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao nhận
thức của cộng đồng đối với những người nhận thức kém và hoàn toàn không
quan tâm.
Sau khi phỏng vấn kết quả thu được cho thấy sự chênh lệch giữa các
nhóm được phỏng vấn. Điều đó được giải thích bởi một số lý do sau:
- Số lượng người được phỏng vấn ở các nhóm không đồng đều
- Do sự chênh lệch về tuổi của người phỏng vấn nên sự tìm hiểu của họ
là khác nhau.
- Do hạn chế trong quá trình phỏng vấn: thiếu sự nhiệt tình của nhóm
người phỏng vấn nên kết quả chưa được chính xác tuyệt đối.
43
4.5. Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải
- Hạn chế trong công tác quản lý:
Hoạt động của cơ quan quản lý môi trường đô thị chủ yếu vào các giờ
hành chính, tuy nhiên đối với chợ và hoạt động giao dịch dịch vụ chủ yếu
diễn ra ngoài giờ hành chính việc cắt cử cán bộ làm việc theo ca và đầy đủ
các giờ trong ngày là cần thiết.
Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cụ thể là trang thiết bị
thu gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cần
thiết. Mức phí vệ sinh môi trường còn chưa hợp lý, chưa công bằng, chưa đáp
ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải.
Công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ dẫn đến không theo dõi được tần
xuất thu gom có đúng như quy định hay không và cũng không theo dõi được
lượng rác thải phát sinh trên toàn phường.
Hoạt động tuyên truyền vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề vệ sinh môi
trường nói chung mới chỉ mang tính chất phát động, chưa được triển khai liên
tục. Công tác tuyên truyền chủ yếu là đọc trên loa phát thanh.
Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy có 23% số hộ gia đình được hỏi
thường xuyên nghe hệ thống phát thanh của tổ dân phố tuyên truyền về vấn đề
vệ sinh môi trường; 33% trả lời thỉnh thoảng nghe; 44% không để ý và 0%
chưa từng nghe.
Như vậy, có thể thấy công tác giáo dục, tuyên truyền chưa phát huy được
hiệu quả trên thực tế.
44
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả tuyên truyền bảo vệ môi trường tại phườngBa Hàng
- Hạn chế trong công tác xử lý:
Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đổ rác từ các dụng cụ chứa
rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến việc rác thải phát sinh gây mất mĩ
quan đô thị.
Nhiều người còn cho rằng rác là thứ bỏ đi không cần mất công phân loại.
Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của phân loại rác thì cho rằng khó
có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi mà có phân loại thì lúc thu gom
các loại rác vẫn được đổ chung với nhau.
Ý thức của người dân chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng
quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom.
Rác thải chưa được đem đi xử lý toàn bộ, mới chỉ có 75% RTSH được
vận chuyển rác đi xử lý, còn lại rác thải thiêu hủy hoặc tại các bãi tập trung
rác do người dân tự tập hợp và trong các hệ thống thoát nước. Mặt khác việc
đốt rác tại những bãi rác này đã gây nên tình trạng ô nhiễm không khí mà đối
45
tượng phải chịu sự ô nhiễm này chính là người dân sống làm tổn hại đến sức
khỏe của mình.
Việc áp dụng các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác
thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với
người đổ rác không đúng nơi quy định.
4.6. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng
Theo Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17-12-2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050, tất cả các đô thị đều phải thực hiện Chương
trình phân loại rác thải tại nguồn vào năm 2020. Chương trình phân loại rác
tại nguồn đã được thực hiện thành công với nhiều kết quả Môi trường, Kinh tế
- Văn hóa Xã hội,… ở nhiều thành phố và quốc gia trên thế giới như
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp, Australia, Tây Ban Nha,
Đức…
Phân loại rác tại nguồn thành 2 loại vô cơ, hữu cơ hoặc nhiều hơn nhằm
lấy ra các loại chất thải có giá trị tái chế (mua bán, trao đổi) cao, đặc biệt là
các loại chất thải nguy hại ra khỏi thành phần rác thải hữu cơ (thực phẩm rau
củ quả thức ăn dư thừa,…) ngay tại nguồn thải để tạo nguồn hữu cơ sạch có
khả năng phân hủy sinh học để sản xuất compost, phân hữu cơ vi sinh có chất
lượng cao sử dụng trong công nghiệp, đồng thời có thể thu khí để đốt, phát
điện.
46
Bảng 4.6. Phân loại rác thải sinh hoạt Ví dụ Nguồn gốc Khái niệm Cách xử lý
- Các loại rau, củ quả đã bị hư, thối…
- Phần bỏ đi của thực phẩm sau khi lấy đi phần chế biến được thức ăn cho con người.
Thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để tận dụng làm phân compost. Phân loại Rác hữu cơ
- Phần thực phẩm thừa hoặc hư hỏng không thể sử dụng cho con người. Rác hữu cơ là loại rác dễ phân hủy và có thể đưa vào tái chế để đưa vào sử dụng cho việc chăm bón và làm thức ăn cho động vật. - Cơm/ canh/ thức ăn còn thừa hoặc bị thiu…. Các loại bã chè, bã cafe
- Cỏ cây bị xén/ chặt bỏ, hoa rụng….
- Các loại hoa, lá cây, cỏ không được con người sử dụng sẽ trở thành rác thải trong môi trường. mica trung quốc
- Gạch/ đá, đồ sành/ sứ vỡ hoặc không còn giá trị sử dụng.
- Các loại vật liệu xây dựng không thẻ sử dụng hoặc đã qua sử dụng và được bỏ đi.
- Ly/ cốc/ bình thủy tinh vỡ… Rác vô cơ
- Các loại bao bì bọc bên ngoài hộp/ chai thực phẩm.
- Các loại vỏ sò/ ốc, vỏ trứng…
Rác vô cơ là những loại rác không thể sử dụng được nữa cũng không thể tái chế được mà chỉ có thể xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác thải
- Các loại túi nilong được bỏ đi sau khi con người dùng đựng thực phẩm Thu gom vào dụng cụ chứa rác và đưa đến điểm tập kết để xe chuyên dụng đến vận chuyển, đưa đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung theo quy định.
- Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio… không thể sử dụng.
- Một số loại vật dụng/ thiết bị trong đời sống hàng ngày của con người.
47
- Các loại giấy thải
- Thùng carton, sách báo cũ.
- Các loại hộp/ chai/ vỏ lon thực phẩm bỏ đi
- Hộp giấy, bì thư, bưu thiếp đã qua sử dụng Rác tái chế
Cần được tách riêng, đựng trong túi ny-lon hoặc túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế
- Các loại vỏ lon nước ngọt/ lon bia/ vỏ hộp trà…. Rác vô cơ là loại rác khó phân hủy nhưng có thể đưa vào tái chế để sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho con người.
- Các loại ghế nhựa, thau/ chậu nhựa, quần áo và vải cũ…
4.7. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải
4.7.1. Biện pháp quản lý
Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường nói
chung và quản lý RTSH nói riêng, ta có thể áp dụng nhiều công cụ khác nhau
như: công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, giáo dục cộng đồng... nhằm nâng cao
ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư.
Thành lập bộ máy quản lý môi trường, phối hợp với nhau để nắm vững
được tình hình môi trường chung phường, nâng cao hiệu quả quản lý.
Tổ chức tập huấn cho đội thu gom rác thải về kĩ thuật thu gom, phân loại
rác, có trách nhiệm trong công việc của mình và chịu sự quản lý của cán bộ
quản lý môi trường của từng phường.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ môi trường để nâng cao trình độ chuyên
môn, khả năng quản lý mình.
48
Tăng ngân sách nhà nước cho hoạt động tuyên truyền và bảo vệ môi
trường, phải có quỹ môi trường để chi trả cho các hoạt động khuyến khích và
giải quyết sự cố môi trường ngay tại địa phương.
Công nhân trực tiếp làm việc thu gom rác phải được xếp ở ngành lao
động độc hại từ đó có chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động cho
phù hợp.
Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân thực hiện nếp
sống văn minh, không đổ rác và vứt rác bừa bãi. Đối tượng mà công tác tuyên
truyền giáo dục nên hướng đến là: trẻ em và thanh thiếu niên; những người
làm chủ doanh nghiệp, cửa hàng, trung tâm thương mại; hành chính công
cộng... và tất cả các tầng lớp nhân dân trong phường. Đối với vấn đề bảo vệ
môi trường nói chung và RTSH nói riêng thì nâng cao nhận thức cũng như ý
thức của người dân việc làm rất quan trọng, nó quyết định hiệu quả của vấn
đề bảo vệ môi trường sống bởi để có được môi trường trong sạch thì không
chỉ là sự cố gắng của một vài người mà cần có sự quan tâm của toàn xã hội thì
mới có thể thực hiện được.
Tiến hành phân loại rác tại nguồn, tuyên truyền cho người dân biết cách
phân loại rác thải trước khi đem thải bỏ. Thực hiện quản lý rác theo phương
thức 3R (reduce - giảm thiểu, reuse - tái sử dụng, recycle - tái chế).
Reduce: Giảm thiểu, đó là việc hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng
các loại túi nilon, các loại đồ hộp phục vụ ăn uống....
Reuce: Tái sử dụng, đó là việc phân loại và tận dụng những phế liệu bán
cho người thu mua và tái chế, thực phẩm dư thừa tận dụng cho chăn nuôi.
Recycle: Tái chế, tận dụng các loại chất thải hữu cơ dễ phân hủy để sản
xuất phân bón, sản xuất khí sinh học.
Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá gia đình văn hóa.
Những gia đình có ý thức trách nhiêm trong việc bảo vệ môi trường sẽ được
49
tuyên dương và những gia đình thiếu ý thức cũng sẽ bị nêu tên trên loa phát
thanh hàng ngày.
4.7.2. Biện pháp xử lý
Theo xu thế phát triển kinh tế như hiện nay thì trong thời gian tới thành
phần và tính chất RTSH sẽ phức tạp hơn trước rất nhiều, đó là sự gia tăng về
khối lượng cũng như thành phần rác thải do đó cần có những biện pháp xử lý
thích hợp.
Đối với rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, lá cây, phế thải nông
nghiệp...
Sử dụng biện pháp làm phân ủ: đây là biện pháp được áp dụng phổ biến
ở nhiều tỉnh thành trong cả nước mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác
thải. Có thể kết hợp phương pháp này với việc ủ phân chuồng, bùn thải biogas
cũng như tận dụng được nguồn rác làm phân bón ruộng hoặc bón cho cây
trồng lâu năm giúp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Tuy nhiên loại phân
ủ này vẫn còn chứa nhiều vi sinh vật có hại sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động
xấu đến sức khỏe con người nếu không được xử lý cẩn thận.
Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình vào những vụ thu hoạch, tận
dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải
sinh hoạt.
Đối với rác thải không tái chế được như: gạch ngói, đất đá, thủy tinh...
biện pháp xử lý thích hợp là chôn lấp. Trước tình hình đó thì việc xây dựng
bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh chung cho toàn phường là rất cần thiết. Việc này
sẽ giúp xóa bỏ những bãi rác lộ thiên đang tồn tại ở các thôn giúp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình điều tra đánh giá công tác quản lý và xử lý RTSH tại
P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thu được một số kết quả như sau:
Mỗi ngày khu vực phường thải ra môi trường 8 tấn rác thải, 75% lượng
RTSH được thu gom bởi HTX Dịch vụ Môi trường Phổ Yên.
Nhận thức của người dân về công tác quản lý môi trường trên địa bàn
phường khá tốt. Tỷ lệ người quan tâm đến các vấn đề môi trường là khá cao.
Những người nhận thức đúng đắn về việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải
sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao, đó là điều kiện giúp cho việc quản lý RTSH được
dễ dàng hơn.
Việc áp dụng mô hình xã hội hoá trong công tác thu gom rác thải đạt
kết quả rất tốt, đại đa số các hộ gia đình đều nộp phí vệ sinh đầy đủ.
Thành lập các tổ hoạt động bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các
tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hôi người cao tuổi, đoàn thanh niên…
Do vậy, từ những kết quả nghiên cứu thu thập được đã nêu lên những
mặt đã làm được và những mặt còn yếu kém cần khắc phục trong công tác
quản lý RTSH trên địa bàn. Cần có những biện pháp tích cực trong việc bảo
vệ môi trường, nâng cao chất lượng môi trường đảm bảo phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường.
5.2. Kiến nghị
Do thời gian có hạn và sự hiểu biết hạn chế của tôi nên đề tài chưa đánh
giá được đầy đủ và sâu sắc mọi mặt của vấn đề. Để có thể thực hiện tốt công
tác quản lý, xử lý RTSH trên địa bàn, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Chú trọng hơn công tác quản lý Môi trường từ cấp tỉnh, thành phố đến
các phường, xã, thôn, xóm,…
51
- Tăng cường năng lực thu gom rác cho Hợp tác xã môi trường như tăng
cường nhân lực, trang thiết bị thu gom, vận chuyển.
- Phân loại rác ngay từ nguồn thải bằng cách dùng các dụng cụ như bao
nilon, xô nhựa với màu sắc khác nhau để tách riêng từng loại rác thải, phát
dụng cụ cho mỗi hộ dân.
- Tăng cường năng lực quản lý về môi trường của Phòng tài nguyên và
môi trường cũng như các cơ quan hữu trách. Xử phạt hành chính nghiêm
minh những hành vi vi phạm về quy định đổ CTR, cho phép người thi hành
công vụ được hưởng phần trăm theo quy định để gắn trách nhiệm cá nhân với
công việc.
- Nâng cao nhận thức của người dân về Bảo vệ Môi trường, thông qua
việc tuyên truyền, giáo dục trên các phường tiện thông tin đại chúng, đài, báo,
ti vi,… mở các lớp tập huấn, gặp gỡ, giao lưu trực tiếp giữa cán bộ môi
trường với người dân,… Đưa chương trình môi trường vào hệ thống giáo dục
đào tạo từ mẫu giáo đến đại học cũng như các cơ quan công sở, làng, xã,…
- Tổ chức làm vệ sinh hàng tuần tại cơ quan, đường phố với các hoạt động
như vệ sinh môi trường cơ quan, quét dọn đường phố, khơi thông cống rãnh.
- Hướng dẫn người dân về việc xử lý chất thải hữu cơ thành phân hữu cơ
bằng phương pháp EM.
- Khuyến khích việc nghiên cứu các chế phẩm sinh học để xử lý CTR.
- Để giải quyết được những vấn đề trên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp có liên quan cũng như sự đồng tình ủng hộ của cộng
đồng để hướng tới một môi trường phát triển bền vững xanh - sạch - đẹp.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Luật BVMT VN 2014
2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia 2016
3. Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Báo cáo hiện trạng môi trường Thái
Nguyên 2016
4. Nghị định số 38/2015/NĐ-CPngày 24/04/2015 về quản lý CTR và phế liệu.
5. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý Môi trường, Nxb
Thống Kê Hà nội.
6. Trương Thành Nam (2009), Bài giảng Kinh tế chất thải, Khoa Tài nguyên
và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
7. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử lý rác thải và CTR, Nxb Khoa
học kỹ thuật
8. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị
xử lý chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội
9. Phạm Ngọc Dũng (chủ biên), Nguyễn Đức Quý, Nguyễn Văn Dung (2005),
Giáo trình quản lí nguồn nước, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý
CTR (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội.
11. Trần Nhật Nguyên (2008), Công tác thu gom CTR sinh hoạt tại thành phố
Hồ Chí Minh.
12. Trần Hiếu Nhuệ (2008), Quản lí CTR đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
13. Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Mai Phong, Xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường, kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất với Việt Nam, Tạp chí
Tài nguyên & Môi trường, kỳ 1 tháng 3/2009( số 5), trang 12.
53
14. Cục Bảo vệ môi trường(2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí
điểm việc phân loại, thu gom và xử lý RTSH cho các khu đô thị mới”
II. Tiếng anh
15. Wastes Management anh Research, Official Jouiranal of ISWA Number
4.6
III. Internet
16. http://moitruongviet.edu.vn/cac-phuong-phap-xu-ly-chat-thai-ran/
17: http://baoquocte.vn/cac-thanh-pho-lon-tren-the-gioi-xu-ly-rac-thai-nhu-
the-nao-65045.html
18: http://infonet.vn/the-gioi-xu-ly-rac-thai-nhu-the-nao-post210990.info
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
Phần I. Thông tin chung
1. Họ và tên:...............................................
2. Địa chỉ:.........................................................................................................
3. Nghề nghiệp...................................................... Tuổi...................................
Phần II. Hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực
1. Trong gia đình Ông (bà) các loại rác thải ra trung bình 1 ngày ước tính
khoảng: ...................
2. Thành phần rác thải chủ yếu của gia đình ông (bà) là gì?
Rác thải dễ phân hủy (thực phẩm thừa, rau củ quả,...)
Rác thải khó phân hủy (nhựa, thủy tinh, túi nilon,...)
Rác thải nguy hại (acuy, hóa chất,...)
Thành phần khác
3. Trong gia đình ông (bà) các loại rác được xử lí như thế nào?
Thu gom đúng nơi quy định Đốt
Chôn lấp Vứt bừa bãi
4. Ở khu vực gia đình rác được thu gom không?
Số lần/tuần Không thu gom
5. Rác hữu cơ của gia đình Ông (bà) có để chung với rác tái sinh không?
Có Không
6. Trong gia đình Ông (bà) túi nilon sau khi sử dụng được:
Bỏ chung vào rác
Tái sử dụng
Bán ve chai
7. Gia đình Ông (bà) có nhận xét gì về giá thu gom hiện nay
Cao Trung bình Thấp
8. Gia đình Ông (bà) thấy thời gian thu gom như hiện nay có hợp lý không?
Có Không
9. Nếu được phân loại rác tại nguồn Ông (bà) có sẵn sàng tham gia:
Sẵn sàng
Nếu được giảm phí vệ sinh
Không tham gia vì mất thời gian
10. Theo Ông (bà) việc chôn vùi các chất độc hại vào môi trường đất có bị xử
phạt không?
Có Không Không biết
11. Theo Ông (bà) ở địa phương mình có dự án đầu tư về môi trường không?
Có Không Không biết
12. Ô nhiễm môi trường thường gây ra những bệnh gì?
Bệnh phổi Bệnh cảm cúm Tất cả những bệnh trên
Bệnh lao Bệng ung thư
Không biết Bệng đường tiêu hoá
13. Ông (bà) có quan tâm đến các thông tin về môi trường như thế nào:
Quan tâm đến các chương trình bảo vệ môi trường trên các phương tiện
thông tin
Nhận được thông tin hướng dẫn bảo vệ môi trường từ cơ quan chức năng
Sẵn sàng tham gia các chiến dịch tuyên truyền vệ sinh môi trường ở cộng
đồng.
Sẵn lòng phân loại rác ở nhà khi có hướng dẫn.
Phần III. Ý kiến, kiến nghị và đề xuất
Gia đình có ý kiến, kiến nghị và đề xuất gì giúp cho địa phương làm tốt hơn
công tác giữ gìn và bảo vệ môi trường không?
....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!