
97
THUỐC GII BIU
MỤC TIÊU
1. Trình bày được phân loại thuốc giải biểu.
2. Trình bày được ít nhất là 5 vị thuốc trong nhóm thuốc về: tính vị, công năng,
chủ trị chính.
3. So sánh được các thuốc trong nhóm.
NỘI DUNG
Thuốc giải biểu là những thuốc có tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mồ hôi)
giải biểu làm giảm đau đầu thúc đẩy ban chẩn, sởi đậu mọc. Thuốc giải biểu được
dùng khi hàn tà hoặc nhiệt tà còn ở phần biểu. Có thể chia thuốc giải biểu ra làm 2 loại
để điều trị 2 loại cảm mạo có triệu chứng khác nhau.
- Thuốc giải biểu, loại vị cay tính ấm; còn gọi là thuốc tân ôn giải biểu hay
thuốc phát tán phong hàn, loại này dùng đối với cảm mạo phong hàn.
- Thuốc giải biểu loại này vị cay tính mát, còn gọi là thuốc tân lương giải biểu
hay thuốc phát tán phong nhiệt, loại này dùng đối với cảm mạo phong nhiệt.
Khi dùng có thể tùy theo từng bệnh trạng cụ thể mà phối hợp cho thích hợp.
Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo ho, nhiều đờm, khó thở, có thể phối hợp với
thuốc chỉ ho, hóa đờm bình suyễn. Khi cảm mạo kèm theo tức ngc, đau đớn, có thể
phối hợp với thuốc hành khí; cũng có thể phối hợp với thuốc an thần khi cảm mà trong
người bồn chồn, khó ngủ; ngoài ra còn có thể phối hợp với các loại thuốc thanh nhiệt,
thuốc trừ phong thấp. Có một số vị trong thuốc giải biểu có thể dùng chung cho hai
loại cảm hàn và cảm nhiệt như bạc hà, kinh giới, tô diệp. Chỉ dùng thuốc giải biểu khi
cần thiết, với số lượng nhất định; vì khí vị của chúng chủ thăng, chủ tán dễ làm cho
hao tổn tinh dịch. Khi tà đã giải thì ngừng. Khi tà nhập lý có thể chuyển sang dùng
thuốc khử hàn (hàn tà) hoặc thuốc thanh nhiệt (nhiệt tà); hoặc dùng cả hai loại gọi là
biểu lý song giải.
1. Thuốc giải biểu cay ấm (thuốc tân ôn giải biểu, thuốc phát tán phong hàn).
Thuốc giải biểu cay ấm có vị cay và tính ấm, phần lớn quy kinh phế (điều này
có quan hệ đến phủ chủ bì mao). Công năng chung phát tán phong hàn, phát hãn, giải
biểu chỉ thống do làm tăng dương khí, thông kinh hoạt lạc. Do đó chúng được dùng

98
trong bệnh cảm mạo phong hàn, người sốt, sốt cao, rét run, đau đầu tắc mũi, đau mình
mẩy. Tuy nhiên một số vị thuốc trong số đó mang tính đặc hiệu cần phải nắm vững
như quế chi trục thai chết lưu; ma hoàng chữa hen; tế tân chữa đau răng; bạch chỉ chữa
đau đầu phần trán và trừ mủ…
QUẾ CHI
Ramulus Cinnamomi
Là cành non phơi khô của một số loài Quế Cinnamomum cassia Rresl và một số
loại sau Cinnamomum obtusifolium. Quế quan-Cinnamomum zeylanicum Blum. Họ
Long não Lauraceae. Cây quế mọc hoang và được trồng ở nhiều tỉnh như Thanh Hóa,
Nghệ Tĩnh, Yên Bái…
Tính vị: vị cay ngọt, tính ấm
Quy kinh: vào 3 kinh phế, tâm, bàng quang
Công năng chủ trị:
- Giải biểu tán hàn, dùng để chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, biểu hiện sốt
cao, có rét run, không có mồ hôi. Khi dùng có thể phối hợp với ma hoàng trong bài ma
hoàng thang: ma hoàng, quế chi, hạnh nhân, cam thảo; hoặc quế chi thang: quế chi,
cam thảo, thược dược, sinh khương, đại táo (quế chi thang dùng khi cảm hàn đau cơ
nhục thần kinh do lạnh).
- Làm thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đến phần nước trong cơ thể
bị ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đờm ẩm, khí huyết lưu thông kém,
phối hợp với bạch mao căn, trạch tả, xa tiền…
- Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị các bệnh phong hàn, thấp trệ dẫn đến
đau nhức xương khớp; có thể phối hợp với phòng phong, bạch chỉ.
- Hành huyết giảm đau, dùng trong các trường hợp bế kinh ứ huyết của phụ nữ;
trường hợp thai chết lưu trong bụng phối hợp với xạ hương; đau bụng do lạnh, phối
hợp với hương phụ.
- Làm ấm thận hành thủy; dùng khi chức năng thận dương suy yếu, tiểu tiện bế
tức, hen suyễn phối hợp với mộc thông, thanh thảo, uy linh tiên.
Liều dùng: 4- 20g
Kiêng kỵ: những người có chứng thấp nhiệt, âm hư hỏa vượng, đau bụng, các
chứng xuất huyết, phụ nữ có thai không được dùng.
Chú ý:

99
- Tác dụng dược lý: quế chi có khả năng kích thích tuyến mồ hôi bài tiết, giãn
mạch (chứng minh cho tính phát hãn, giải biểu của vị thuốc).
- Tác dụng giảm đau, giải co quắp (giải thích công năng thông dương khí, hành
huyết, âm kinh thông mạch). Ngoài ra quế chi còn có tác dụng cường tim, kích thích
niêm mạc dạ dày, tăng nhu động dạ dày, ruột. (Andenhyd cynamic) trong tinh dầu Quế
có tác dụng giãn mạch vành tim rõ rệt.
- Tác dụng kháng khuẩn, quế chi ức chế hoạt động của một số vi khuẩn đường
ruột như lỵ trc khuẩn, vi khuẩn hắc loạn, ức chế hoạt động của men và vi khuẩn sinh
hơi, ức chế virus bệnh cúm. Những kết quả này phần nào giải thích tác dụng chữa đau
bụng, chữa cảm hàn của quế chi.
SINH KHƯƠNG (Gừng tươi)
Rhizoma Zingiberis
Thân và rễ của cây gừng Zingiber officinale Rosc. Họ Gừng Zingiberaceae;
tươi là sinh khương, khô là can khương, qua bào chế là bào khương, sao cháy là tán
khương.
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào 3 kinh phế, vị, tỳ
Công năng chủ trì
- Phát tán phong hàn, dùng chữa cảm mạo do phong hàn gây ra. Có thể dùng 4g
sắc riêng, uống lúc nóng hoặc phối hợp với bạch chỉ, kinh giới…có thể dùng d phòng
cảm hàn khi gặp mưa gió lạnh; dùng miếng gừng nhấm dần hoặc uống một cốc nước
sắc gừng thêm đường, hoặc dùng gừng tươi giã nát sát trên da khi bị cảm.
- Làm ấm vị (ấm dạ dày), hết nôn lợm dùng khi bị lạnh, bụng đầy trướng, đau
bụng không tiêu, dùng gừng nướng 1 củ. Đặc biệt tốt cho phụ nữ, sau khi đẻ bị cảm
lạnh, khí huyết bị ngưng trệ, đầy bụng, mặt nặng, chân lạnh. Trường hợp do lạnh mà
đau bụng dữ dội, đau lan ra lưng sườn, dùng sinh khương 8g, ngải diệp 12g, quế chi
12g, giấm ăn 15ml sắc uống. Nếu bị ỉa chảy dùng can khương 8g, tán nhỏ ăn với nước
cháo nóng, nếu bị kiết lỵ cũng làm tương t.
- Hóa đờm chỉ ho (hết đờm, ngừng ho), dùng trong bệnh ho do viêm phế quản,
phối hợp với cam thảo, còn dùng hóa đờm khi bị bệnh trúng phong cấm khẩu, đờm đút tắc
cổ họng. Có thể nấu nước gừng tắm cho trẻ dưới 1 tuổi bị ho (tránh gió, lau khô sau tắm).
- Lợi niệu tiêu phù thũng: dùng vỏ gừng trong bài ngũ bì ẩm (khương bì, tang
bạch bì, trần bì, phục linh bì, đại phúc bì).

100
- Giải độc khử trùng: dùng chữa khi giun đũa chiu lên ống mật, hoặc tắc ruột do
giun đũa; trước hết người ta cho người bệnh uống dấm thanh, sau uống nước cốt của
gừng tươi. Ngoài ra còn dung dịch nước cốt gừng, chữa bệnh xích bạch điến, nấu rửa
vết thương; giải độc thiên nam tinh, bán hạ; hoặc khi ăn cua, cá bị dị ứng, phối hợp với
hoàng đằng hoặc lá nhội để rửa khi bệnh khí hư, mẩn ngứa.
Ngoài ra gừng còn dùng trong "cứu" gián tiếp trên các huyệt vị; dùng làm thang
trong một số phương thuốc; hoặc làm phụ liệu để chế biến một số vị thuốc khác như
chế bán hạ, tẩy mùi hôi của gạc hươu nai, xương động vật khi nấu cao. Do tính chất
thơm, cay ấm của gừng, gừng còn dùng làm nguyên liệu chế biến các thức ăn; đặc biệt
thức ăn mang tính hàn trệ…
Liều dùng: 4 -12g
Kiêng kỵ: những người bị ho do phế nhiệt và nôn do vị nhiệt thì không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: nước gừng có tác dụng gây co mạch, hưng phấn thần kinh
trung ương, và thần kinh giao cảm, tăng tuần hoàn, tăng huyết áp, ức chế trung tâm
nôn, sung huyết ở dạ dày, cầm máu nhẹ. Những tác dụng đó đã phần nào giải thích
được công dụng mà YHCT dùng gừng.
- Tác dụng kháng khuẩn: gừng có tác dụng ức chế một số khuẩn Bacillus
mycoides, Staphylo. aureus. Diệt Trichomonas ở âm đạo.
- Tinh dầu sinh khương, can khương và tiêu khương (dạng khương chế) tác
dụng ức chế Bacillus cerus, B. subtilis, Sarcina lutea, Staphylococcus aureus,
Streptococcus. E. coli, Proteus mirabilis, Sallmonella typhi, Shigella flexneri,
Pseodomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae. Đáng lưu ý là chế phẩm tiêu
khương (dạng sao chế) lại có tác dụng tốt nhất (Phạm Xuân Sinh, Cao Văn Thu).
KINH GIỚI
Herba Elsholtziae (ciliatae)
Dùng lá tươi hoặc khô, ngọn có hoa (kinh giới tuệ) của cây Kinh giới
Elsholtzia cililata (Thunb.). Họ Hoa môi Lamiaceae.
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào 2 kinh phế và can
Công năng chủ trị

101
- Giải cảm hàn ra mồ hôi; dùng để trị các bệnh ngoại cảm phong hàn (có thể
dùng cho cả ngoại cảm phong nhiệt) có thể phối hợp với tía tô, bạch chỉ (dùng kinh
giới tuệ, tác dụng mạnh hơn) trong cảm mạo phong hàn, hoặc phối hợp với ngưu bàng
tử, bạc hà, liên kiều, cúc hoa, trong cảm mạo phong nhiệt.
- Giải độc, làm cho sởi đậu mọc, phối hợp với cát căn, ngưu bàng, thuyền thoái.
Trị dị ứng mẩn ngứa, dùng kinh giới sao vàng sắc uống; hoặc sao lá kinh giới với cám
rồi sát nhẹ trên chỗ bị da ngứa.
- Khí ứ, chỉ huyết (cầm máu). Với tính chất cầm máu kinh giới phải đem sao
cháy, đặc biệt là cầm máu tử cung, đại tiện ra máu, chảy máu cam, băng lậu… thời
gian phụ nữ có kinh nguyệt mà bị cảm mạo dùng kinh giới sao, uống rất tốt, có thể
phối hợp với các vị cầm máu khác để tăng hiệu quả trị liệu.
- Khử phong chỉ kinh: dùng trong trúng phong cấm khẩu. Khi bị trúng phong
toàn thân tê dại, bất tỉnh, chân tay nặng nề, mặt, mắt, miệng méo xệch. Dùng hoa kinh
giới 10g (dùng khô), tán bột, rượu trắng 20ml mỗi lần uống 5g với nước sôi để nguội
và rượu. Hoặc dùng kinh giới tươi 100g cùng với bạc hà tươi 100g. Lấy dịch cốt của
hai thứ này trộn đều mỗi lần uống hai thìa cà phê, uống dần trong ngày. Phương pháp
này còn cùng để chữa bệnh trúng thử.
- Lợi đại tiểu tiện: dùng khi đại tiểu tiện bí đáo; phối hợp với địa hoàng lượng
bằng nhau 12g. Nếu tiểu tiện bí thì giảm đại hoàng đi 1/2; nếu bí đại tiện giảm kinh
giới đi 1/2, uống với nước ấm.
Liều dùng: 4 -16g. Tươi có thể 100g.
Kiêng kỵ: những bệnh động kinh, sởi đậu mọc, mụn nhọt đã vỡ thì không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: kinh giới có tác dụng kích thích tuyến mồ hôi, xúc tiến tuần
hoàn máu và da. Điều đó giải thích tính phát hãn, giải biểu của vị thuốc.
- Tác dụng kháng khuẩn: kinh giới có tác dụng ức chế s sinh trưởng của trc khuẩn
lao. Tuy nhiên về mặt lâm sàng còn rất ít dùng để trị lao. Cần chú ý nghiên cứu thêm về
khía cạnh này. Theo Nguyễn Đức Minh, tinh dầu kinh giới có tác dụng diệt lỵ amip.