
176
THUỐC HA ĐÀM, CH KHÁI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được phân loại thuốc hóa đờm, chỉ khái.
2. Trình bày được ít nhất là 5 vị thuốc trong nhóm thuốc về: tính vị, công năng,
chủ trị chính.
3. So sánh được các thuốc trong nhóm về tính vị, công năng chủ trị chính.
NỘI DUNG
Y học cổ truyền quan niệm đàm là chất dịch nhớt, dính, sản sinh ra trong quá
trình hoạt động của lục phủ ngũ tạng, chất dịch đó bị ngưng đọng lại mà thành đàm.
Đàm những động ở bộ phận nào thì gây bệnh cho bộ phận đó.
Nếu đọng ở não thì gây động kinh, điên giản. Nếu ở tỳ vị thì gây bệnh tiêu hóa
tích trệ, tỳ vị hư. Nếu đọng ở phế thường gọi là đờm thì gây bệnh cho đường làm
không khí vào phế khó khăn, dẫn đến khó thở, đồng thời là môi trường phát triển tốt
cho các loại vi khuẩn, virus. Do khó khử đàm, đồng thời là môi trường phát triển tốt
cho các loại vi khuẩn, virus. Do đó khử đàm là một khâu quan trọng trong điều trị
bệnh ở phế; đặc biệt là đối với ho suyễn, vì đàm kích thích niêm mạc gây ho, kích
thích cơ trơn ở khí quản, phế quản gây co thắt thành suyễn tức. Y học cổ truyền phân
thuốc hóa đàm làm 2 loại là: hóa đàm hàn và hóa đàm nhiệt.
1. Thuốc hóa đàm
Thuốc hóa đàm có tác dụng có tác dụng hóa đàm làm hết đàm, long đàm, trừ đàm,
làm cho đàm dễ dàng khạc ra (đàm phế). Thuốc hóa đàm ngoài việc trị bệnh đàm ở phế, còn
được dùng cho các bệnh phong đàm, đàm tại não như kinh giản, trúng phong. Thuốc hóa
đàm tính vị không giống nhau như các loại thuốc hóa đàm hàn tính chất của thuốc là cay
ấm, táo (bán hạ, thiên nam tinh) chủ yếu dùng cho chứng đàm lạnh, đàm thấp. Còn loại
thuốc hóa đàm nhiệt thì có tính hàn dùng cho chứng hàn nhiệt.
1.1. Thuốc hóa đàm hàn (Thuốc ôn hóa hàn đàm)
BÁN HẠ (Nam)
Rhizoma Typhonii trilobati
Dùng dạng rễ của cây bán hạ-Typhonium trilobatum Schott (bán hạ nam). Họ
Ráy-Araceae.
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, vị

177
Công năng chủ trị
- Làm ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho: dùng trong các chứng đàm thấp, biểu hiện ho
có nhiều đàm còn dùng chữa viêm khí quản mãn tính, hoặc kèm theo mất ngủ, hoa
mắt, có thể dùng bài Nhị trần thang: bán hạ, phục linh, trần bì mỗi thứ 2g, cam thảo
10g sắc uống. Nếu đàm nhiều có thể dùng bán hạ (sao gừng) 12g, thổ phục linh 16g,
trần bì (sao thơm), chỉ thc (sao), tinh tre mỗi thứ 12g, cam thảo dây 8g, gừng sống
4g, sắc uống.
- Giáng nghịch cầm nôn: dùng để điều trị khí nghịch lên mà gây nôn, có thể
dùng chung với gừng, mỗi thứ 12g, sắc uống, hoặc có thể dùng bán hạ 40g, chỉ xác
28g, phèn phi 32g để chữa nôn hoặc chữa đàm ở não gây kinh giản.
- Tiêu phù, giảm đau, giải độc: dùng ngoài trị rắn cắn sưng đau, dùng bán hạ
tươi giã nát đắp vào.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người có chứng táo, nhiệt không nên dùng, người có thai
dùng cần thận trọng.
Chú ý: ngoài vị bán hạ Nam, còn có vị bán hạ Bắc, chế từ cây Pinellia ternanta
(Thumb) Breit, cùng họ Ráy. Từ lâu không thấy trên thị trường Việt Nam.
- Khi dùng bán hạ phải qua khâu chế biến, có thể chế biến bằng nhiều phương
pháp khác nhau ta sẽ được các thành phẩm, dùng cho các bệnh khác nhau. Vi dụ:
khương bán hạ (bán hạ chế với gừng) có tác dụng cầm nôn, pháp bán hạ (bán hạ chế
với nhiều phụ liệu khác nhau như chế với gừng, phèn chua, tạo giác, vôi có tác dụng
hóa đàm). Khúc bán hạ (bán hạ chế với lục thần khúc) có tác dụng kiện vị, tiêu thc.
- Tác dụng dược lý: bán hạ chưa qua chế biến sẽ làm cho chim bồ câu, chuột
lang nôn mạnh, chuột nhắt bị ho. Qua chế biến với gừng hoặc đem bán hạ sắc lên với
thời gian kéo dài trên 12 giờ, dịch bán hạ lại có tác dụng cầm nôn và chỉ ho.
- Phùng Hòa Banh và cộng s phát hiện trong bán hạ Nam mọc ở Việt Nam có
alcaloid, sterol, acid amin…Tác dụng chống ho, chống nôn, trừ đờm thể hiện rõ nhất
sau khi chế bán hạ. Phạm Xuân Sinh, Đào Thị Vui, Nguyễn Mạnh Tuyển và cộng s
dùng bán hạ nam trong phương Nhị trần tháng (bán hạ, trần bì, bạch linh, cam thảo) và
Nhị Trần bỏ vị bạch linh, gia thêm, tang bạch bì, lá hen, cóc mẳn, thấy có tác dụng
chống ho, trừ đờm tốt, đồng thời còn có tác dụng giãn khí quản chuột lang cô lập tốt so
với Nhị trần Lang Kinh điển và so với đối chứng.
BẠCH GIỚI TỬ

178
Semen Sinapis albae
Là hạt của quả chín phơi khô của cây cải bẹ (cải sen) Brassica alba Boisser
hoặc Sinapis alba. Họ Cải Brassicaceae
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: vào kinh phế
Công năng chủ trị
- Khử đàm, chỉ ho, dùng đối với bệnh ho do có đàm hàn ngưng đọng ở phế,
hoặc suyễn tức, nhiều đàm mà loãng, ngc đau đầy trướng, có thể dùng bạch giới tử
40g, tô tử, lai phụ tử (hạt cải củ) mỗi thứ 12g, sắc uống (Tam tử thang).
- Hành khí, giảm đau dùng đối với trường hợp khí trệ, đàm ứ họng, đau khớp.
- Tiêu ung nhọt, tán kết: dùng đối với nhọt bọc hoặc viêm hạch lâm ba. Bạch
giới tử nghiền bột, hòa với giấm, bôi vào chỗ nhọt mới bọc.
Liều dùng: 4-8g
Kiêng kỵ: những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: sinalbin là glycozid của bạch giới tử sau khi bị thủy phân
bởi men, nó trở nên kích thích da dẫn đến da bị sung huyết, đỏ đau, thời gian hơi dài,
có thể dộp da, uống trong, bạch giới tử có thể gây nôn, trừ đàm, quá liều có thể gây
viêm dạ dày, ruột, đau bụng.
Phạm Xuân Sinh, Cao Văn Thu, Trần Thị Oanh thấy rằng trong Tam tử thang (lai
phục tử, tô tử, bạch giới tử) có tác dụng chống ho trừ đờm tốt nếu bỏ bạch giới tử thì tác
dụng đó giảm đi. Phương thuốc còn có tác dụng giãn nhẹ khí quản chuột lang cô lập
- Tác dụng kháng khuẩn: tam tử thang còn có tác dụng ức chế 9 loại vi khuẩn, đó là
Bacellus sudbitis, B.cereus, B.pumilus, Sarcina lutea, Staphylococ-cus aureus, Shingella
flexneri, Escherichia coli, Pseudong thomas aeruginosa và Haemophylus influensae. Đặc
biệt hai chủng loại là hai chủng loại thường gặp trong các bệnh đường hô hấp.
TẠO GIÁC
Fructus Gleditsiae autralidis
Là quả của cây bồ kết Gleditsia áutralis Hemsl. Hộ Đậu Fabaceae.
Tính vị: vị cay, mặn, tính ấm, có ít độc
Quy kinh: vào 2 kinh phế và đại tràng
Công năng chủ trị

179
- Khử đàm, chỉ ho dùng đối với bệnh đàm đặc, ngưng trệ, ngc đầy trướng, ho
khan, suyễn tức, nôn ra đàm rãi.
- Thông khiếu, khai bế, dùng đối với bệnh trúng phong cấm khẩu, điên giản,
đàm tắc lấy cổ họng, cổ họng sưng đau. Thí dụ: khi bị ngất, bị say nắng có thể dùng
bột bồ kết, bạc hà tán nhỏ, lấy một chút bằng hạt đậu mà thổi vào mũi, tạo giác sẽ kích
thích niêm mạc mũi, gây hắt hơi hoặc (dùng trong bài Thông quan tán) cũng để tỉnh
thần. Còn dùng bồ kết để thông tia sữa, đại tiểu tiện bí kết, thai chết lưu, dùng 12g bột
bồ kết (đã bỏ hạt, sao tồn tính), uống với nước cháo để chữa đại tiện bí tháo, hoặc bồ
kết làm dưới dạng thuốc đạn, gây trung tiện dùng cho những người sau khi mổ, cũng
có thể dùng bồ kết xong vào hậu môn cũng gây trung tiện.
- Sát khuẩn, chống viêm, dùng bố kết chữa hầu họng sưng đau, dùng ngoài trị
mụn nhọt, hoặc dùng bồ kết nướng vàng nấu nước đặc gội đầu để diệt trứng chấy.
- Gai bồ kết (tạo giác thích) công dụng giống như tạo giác, tác dụng tiêu thũng
phối hợp với xuyên sơn giáp để tiêu ung nhọt hoặc xúc tiến việc tạo thành mủ, hạt bồ
kết còn dùng chữa xích bạch lỵ, đau bụng mót rặn, dùng 16g (sao cám), cùng với chỉ
xác, liều dùng 2-6g. Những người hư nhược, có thai không nên dùng.
Liều dùng: 4-12g
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: hỗn hợp saponin và flavonoid có trong bồ kết có tác dụng
giảm đau, nước sắc bồ kết có tác dụng trừ đàm.
- Tác dụng khánh sinh: hỗn hợp flavonoid và chất saponaretin có tác dụng
kháng virus, hỗn hợp saponin của bồ kết có tác dụng đối với trùng roi âm đạo.
CÁT CÁNH
Radix Platycodi granfiflori
Dùng rễ của cây cát cánh Playtycodon grandiflorum (Jacq) A.DC. Họ Hoa
chuông Campanulaceae.
Tính vị: vị đắng, cay. Tính hơi ấm
Quy kinh: vào kinh phế
Công năng chủ trị
- Khử đàm chỉ ho: dùng đối với ho đàm, trường hợp đàm khó khạc ra hoặc đàm
nhiều, ngc bứt rứt khó chịu, phối hợp với tỳ bà diệp, tang diệp, cam thảo hoặc điều trị

180
trong các trường hợp phế có mủ hoặc ho, nôn ra đàm loãng, có thể dùng cát cánh 8g,
hạnh nhân 12g, bạc hà 4g, tử tô 12g, sắc uống, uống liền 2-4 ngày
- Làm thông phế, lợi hầu họng: dùng khi khí phế bị tắc, hầu họng sưng đau như
viêm họng, viêm amiđam dùng cát cánh 8g, cam thảo 4g (bài Cát cánh cam thảo
thang). Hoặc ngc sườn đau như dao đâm.
- Trừ mủ, tiêu ung thũng: dùng đối với phế ung, phế có mủ (áp xe phổi), ngc
và cơ hoành đau, ho nôn ra đàm mủ. Ngoài ra còn tiêu trừ khí tích trong dạ dày, ruột.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư hỏa vượng ho lâu ngày, ho ra máu đều không
nên dùng, dùng lượng lớn quá, sau khi uống, dẫn đến đau tâm, buồn nôn.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: saponin có trong cát cánh, xúc tiến s phân tiết của khí
quản, làm cho đàm loãng ra và có tác dụng long đàm, trừ đàm.
- Tác dụng kháng khuẩn: cát cánh có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus;
B.mycoides; D.pneumoniae.
1.2. Thuốc hóa đàm nhiệt (Thuốc thanh hóa nhiệt đàm)
Các thuốc hóa đàm nhiệt, đa số có tính hàn, dùng thích hợp với các bệnh ho
suyễn tức, nôn ra đàm đặc, vàng có mùi rất nặng, hoặc các bệnh điên giản kinh phong
có đàm ngưng trệ, các bệnh lao, lâm ba kết, sưng tuyến giáp trạng. YHCT quan niệm
đó là do đàm hỏa thấp nhiệt, uất kết mà dẫn đến.
THIÊN TRÚC HOÀNG
Concretio Silicea Neohouzauae dulloae
Là những cục màu trắng hoặc màu vàng do dịch phân tiết ra trong ống cây nứa
Neohouzeaua dulloa A. Camus. Họ Lúa Poaceae ngưng kết lại mà thành.
Tính vị: vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: nhập vào 2 kinh tâm, can
Công năng chủ trị
- Khử đàm, bình suyễn: dùng phế nhiệt, nhiều đàm khí suyễn tức, có thể phối
hợp với bạch cương tằm, hoàng liên, thanh đại, xạ hương để điều trị chứng đàm tắc,
suyễn tức ở trẻ con.
- Thanh tâm, trấn kinh: dùng đối với bệnh sốt cao thần trí hôn mê, nói mê sảng,
trẻ con kinh phong co giật.