TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 21 - 2021 ISSN 2354-1482
44
THƯƠNG MẠI ĐIỆN T TÁC ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG KINH T
TRONG TH TRƯỜNG KINH T S CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á,
NĂM 2000 - 2020
Nguyễn Minh Hùng1
Nguyn Th Ngc Linh2
TÓM TẮT
Bài báo này, nhm mục đích nghiên cứu đánh giá vấn đề “Thương mi đin t
tác động tăng tng kinh tế, trong th tng kinh tế s ca các quc gia Đông Nam
Á, 2000 2020”. Trong nghiên cứu này, tác gi đã khai thác d liu ca Wordbank,
Emarket UCTAD. Bng phương pháp hi quy GMM, (Arellano-Bond dynamic
panel-data estimation). Thương mại điện t rõ ràng một tác động tích cực đối vi
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á, trong thi gian nghiên cứu.
Thông qua đó, tác giả nhận định để tăng trưng kinh tế, chính ph của các quốc gia
cần chú tâm đến việc phát triển mạnh công nghệ thông tin truyền thông (Itcg);
Internet; thanh toán giao dịch qua mng bng th tín dụng (atm); doanh thu B2C
doanh thu B2B; Vốn (K) và Lao động (Labor) nhưng bên cạnh đó, các chính ph cn
quan tâm khắc phục các yếu t dấu hiu kiềm hãm sự phát trin kinh tế như
thuế (tax) trong thương mại điện t. Thông qua nghiên cứu tác giả nhn định Vit
Nam cũng vùng đất đầy tiềm năng, cho việc xây dựng phát triển thương mại điện
t, làm nền tng cho kinh tế s.
T khóa: Thương mại điện t, kinh tế s, tăng trưởng kinh tế, Đông Nam Á
1. Đặt vấn đề
Các nghiên cu v kinh tế, luôn
đưa ra các bằng chng vng chc cho
tăng trưởng kinh tế thông qua các yếu
t, lao động, đất đai, công nghệ vn
con người [1]. Bên cạnh đó, các yếu t
v phát triển công nghệ truyền thông,
cũng giúp tăng trưởng kinh tế [2]. Ngày
nay, với công nghệ 4.0 vượt bậc
thương mại điện t (TMĐT) trọng
tâm của hu hết các quốc gia trên thế
gii. Vic ng dng ca internet
thương mại điện t, cũng như những
tiến b v công nghệ thông tin (CNTT)
đã thay đổi hoàn toàn hoạt động kinh tế
toàn cầu, kh năng hiu qu thông qua
ng dng internet công nghệ điện t,
va tr thành hội lớn cũng thách
thc ln cho phát triển kinh tế [3].
Nhng tiến b khoa học công
ngh, trong th trường phát triển thương
mại điện t tại các quốc gia Đông Nam
Á đã thúc đy nn kinh tế s phát triển.
S xut hin hình thức thương mại
xuyên quốc gia theo ng mi cũng
làm cho mô hình kinh doanh thị
trường của các quốc gia Đông Nam Á
cũng như trên thế gii được rng m
hơn. Từ đó, góp phần phát trin nn
kinh tế s, thông qua thương mại điện
t trong khu vc.
Báo cáo nn kinh tế s Đông Nam
Á năm 2019, do Google, Temasek cùng
với đối tác thực hin, công bố nhng s
liu c th v nn kinh tế s Đông Nam
Á, bao gồm 6 th trường ln nhất
Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Vit Nam”. Báo
1Trường Trương Văn Hi
2Trường Đi học Đồng Nai
Email: codong28@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 21 - 2021 ISSN 2354-1482
45
cáo này cho thy nn kinh tế s ca khu
vc, đã vượt 100 t USD lần đầu tiên
vào năm nay, tăng 72 t USD so vi
năm trước.
Thương mại điện t đã thay đổi
thông lệ, thời gian công nghệ ca
thương mại gia doanh nghip vi
doanh nghip (B2B) gia doanh
nghip với người tiêu dùng (B2C).
Những thay đổi đó đã ảnh hưởng đến
giá cả, tính sẵn của sn phm,
phương thức vn chuyn, hành vi tiêu
dùng các nền kinh tế s phát triển ti
khu vực Đông Nam Á. Người kinh
doanh hình t doanh nghip ti
doanh nghiệp (B2B) và t doanh nghip
tới người tiêu dùng (B2C) các th
trường đã phát triển như Châu Âu
Hoa K đều phi tr thuế, cũng như
phi tuân thủ các quy tắc chính sách
thương mại điện t [4]. Tuy nhiên, đối
vi th trường Đông Nam Á, các quy
định ti mt s quc gia vẫn chưa thể
theo kp tốc độ chuyển mình của thương
mại điện t.
Trong phần trên, tác gi khái quát
gii thiệu thương mại điện t góp phần
phát triển kinh tế trên thế gii. Trong
phn 2 kế tiếp, tác giả h thng lại các
cơ sở thuyết và các nghiên cứu trước,
để cng c thuyết thương mại điện t
tác động tích cực cho kinh tế. Trong
phần 3 c gi đưa ra hình nghiên
cứu, làm nền tảng để đưa ra kết qu
phn 4, t đó trong phần 5 tác giả đưa
ra kết luận và kiến ngh cho bài báo.
2. Cơ sở lý thuyết
Tăng trưởng kinh tế được định
nghĩa, sự m rng bn vng ca sn
ng tiềm năng được đo bằng s gia
tăng tng sn phm quc ni thc tế
(GDP thc tế) trong mt khong thi
gian nhất định.
Nhiu nghiên cứu trước đây đã xác
định các yếu t thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bn vng, nhm gii thích sự
khác biệt v s giàu có năng sut
giữa các quốc gia. Hu hết, nhng
nghiên cứu này cho thấy các yếu t
quyết định ph biến được s dụng là lao
động, đất đai, vốn, công nghệ, kiến thc
đầu tư. Tuy nhiên, ý ởng bản
chính của thuyết tăng trưởng thì tăng
trưởng được thúc đẩy bi tiến b khoa
hc công nghệ [5].
Chính phủ các quốc gia, cn mnh
dn đổi mới thay đi khoa hc công
ngh phù hợp xu hướng trên thế gii.
Đó quá trình phát triển kinh tế quan
trng nht, dẫn đến tăng trưởng kinh tế
bn vng cho quc gia. Các hình thức
thương mại điện t như B2B và B2C đã
góp phần phát trin mnh cho tăng
trưởng kinh tế khuyến khích chính
ph cần phát triển s h tầng công
ngh thông tin, những chính sách
thuế trong các giao dịch mua bán, thông
qua thương mại điện t [6]. Bên cạnh
đó, để tăng cường đầu vào s h
tầng, thúc đẩy nhiều người dùng
internet, phát triển thói quen mua sm
trc tuyến nhằm nâng cao trình độ phát
trin chung của thương mại điện t
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc dân
hiệu qu thì những chính sách
khuyến khích quan tâm đến thương mại
điện t cũng được chính phủ, doanh
nghiệp người tiêu dùng các quốc
gia Saudi Arabia th hin nhiều hơn [4].
Nhìn nhn theo góc độ việc làm
công nghệ cao, ti mt s địa phương
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 21 - 2021 ISSN 2354-1482
46
trên khắp các địa điểm Châu Âu, bên
cnh những tác động tích cực ca
chuyển đổi k thut s đối vi việc làm
tạo vic làm cũng mt s hu qu
tiêu cực đã xảy ra [7]. Mt s ngành,
đang trải qua quá trình chuyển đổi k
thut s trong sn xuất, trái ngược vi
vic to ra việc làm, xu hướng gim
lực lượng lao động do thay thế con
người bằng máy công nghệ AI (trí tuệ
nhân tạo). Bên cạnh đó, công nghệ k
thut s 4.0 đang lan rộng khp thế gii,
vi tốc độ nhanh hơn các làn sóng đi
mới công nghệ trước đây đang được
định hình lại các hình phát trin
lĩnh vực kinh doanh thương mại điện t.
Năm 2004 đến 2015, ch s tiêu
dùng số hóa tăng 1% dẫn đến t l tht
nghip gim 0,07% [8]. S chuyển đổi
này cũng bao gm s xut hin ca nn
kinh tế s, được định nghĩa “một
phn ca sản lượng kinh tế ch bt
ngun t công nghệ k thut s, với
hình kinh doanh dựa trên hàng hóa hoặc
dch v k thut số” [9]. Nn kinh tế s
được ước tính chiếm khong 5% GDP
toàn cầu và 3% việc làm toàn cầu.
T thc nghim cho thy, đổi mi
sn phẩm tác động tích cực đến vic
làm. Vic chuyển đổi k thut s đồng
lot, đang ảnh hưởng đến nn kinh tế
của các quốc gia mang lại cho h
nhiều thành quả tt cũng như nhiều
thách thức phải đối mt [9]. Ngoài ra
kết qu thc nghiệm cũng cho thy, mi
quan h tích cực gia ch s chuyển đổi
s phát triển kinh tế; năng suất lao
động việc làm cũng giúp ph n
th thu được nhiu kinh tế hơn từ
chuyển đổi k thut s so vi nam gii.
Đối với c nước đang phát triển, nn
kinh tế k thut s - mt phn ca sn
ng kinh tế ch bt ngun t công
ngh k thut s, với hình kinh
doanh dựa trên thương mại điện t,
càng ngày càng có tầm quan trng [10].
Tuy nhiên, thc tế nn kinh tế k
thut s đang khai thác tiềm năng của
các quốc gia này cũng mt lot
thách thức như s h tng k thut s
mt phần chưa hoàn thin, tốn kém và
hoạt động kém; H sinh thái kỹ thut s
rng lớn hơn, b thiếu ht v nhân lực;
tài chính yếu quản tr kém. Đồng
thời, tăng trưởng trong nn kinh tế k
thut s cũng đang làm trầm trọng thêm
tình trạng loi tr k thut s, bất bình
đẳng, kết hp bt lợi các tác hi k
thut s khác [7].
Trong phần 2 này, tác giả đã trình
bày các thuyết củng c các bằng
chứng thương mại điện t tác động tích
cực cho phát triển kinh tế, để làm nền
tng đề xuất hình nghiên cứu trong
phn 3 tiếp theo.
3. D liệu và phương pháp nghiên cứu
D liệu nghiên cứu được tác giả
trích lc t WordBank, UCTDA
Emarket, trong khong thi gian (2000 -
2020), các báo cáo ca Hip Hi
Thương Mại Điện T Đông Nam Á.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng
kinh tế ng theo d liu bng dùng
phương pháp GMM (Arellano-Bond
dynamic panel-data estimation), để ước
tính tỷ l gia thương mại điện t
GDP thc tế trong nn kinh tế (2000 -
2020) của 6 gia Đông Nam Á
gm,“Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam”.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 21 - 2021 ISSN 2354-1482
47
Tác gi dùng kiểm định Sargan/
Hansen đ kim định tính hữu dng ca
hình. hình kinh tế ợng nghiên
cu vi gi thuyết tăng trưởng dựa vào
các yếu t công nghệ [6]. Ngoài ra, tác
gi còn dựa vào tm quan trng ca
điều kin thương mại điện t các quốc
gia Đông Nam Á đang phát triển bổ
sung thêm các biến mô, vào hình
như một yếu t quyết định tăng trưởng
kinh tế trong nn tng kinh tế s [10].
Mô hình nghiên cứu theo công thức như sau:
0 1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 16
int 2 2
gdp
ii
Y mobi labor tax itcg k Ds
ernet atm b c b b QG
= + + + + + +
+ + + + +
(1)
Sau khi ly ln cho c hai vế tác giả thu được mô hình :
0 1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 16
ln ln ln ln ln ln
ln int ln ln 2 ln 2 ln
gdp
ii
Y mobi n labor tax itcg k Ds
ernet atm b c b b QG
= + + + + + +
+ + + + +
(2)
Trong đó các biến s trong hình, được din giải thể hin ngun khai
thác qua bảng 1.
Bng 1: Din giải các biến trong mô hình nghiên cứu.
Ký hiệu tên
biến
Tên biến nghiên
cu
Đơn vị tính
Tác giả
Ngun
GDP
GDP
T l %
Wordbank
Mobil
ợng người s
dụng điện thoi di
động thông minh.
triệu thuê bao/
năm
Heidi Aly,
2019
Wordbank
Labor
Lực lượng lao động
triệu người
Bukht,
2018
Wordbank
Itcg
Công nghệ thông tin
truyền thông
T USD
Heidi Aly,
2019
UCTAD
K (Vn)
ng vốn đầu tư
T USD
Bukht,
2018
Wordbank
Ds
Dân số ca quc gia
Triệu người
Hawk S,
2004
Wordbank
Internet
Truy cp web
triệu lượt/ năm
UCTAD
atm
ợng thanh toán
giao dch qua mng
bng th tín dng.
S ng th tín
dng/ triu
người
Hawk S,
2004
Wordbank
tax
ng thuế thu t
thương mại điện t
T USD
Mohamed,
2014
Wordbank
B2C
Doanh thu b2c
T USD
Mohamed,
2014
Emarke
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 21 - 2021 ISSN 2354-1482
48
B2B
Doanh thu b2c
T USD
Mohamed,
2014
Emarke
QG
Các quốc gia trong
nghiên cứu
Việt Nam; Thái
Lan; Singapore;
Philippinses và
Indonexia
Hawk S,
2004
Wordbank
Phần dư của mô hình
(Nguồn tác giả tng hp t Wordbank.com; Emarket.com; UCTAD.com)
4. Tho lun kết qu
Thng kê mô tả các biến trong nghiên cứu, trong bng 2.
Bng 2: Din giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Ký hiệu tên biến
S quan sát
Giá trị
Trung bình
Giá trị nh
nht
Giá trị ln
nht
GDP
126
8,356
5,966
11,144
Mobil
126
13,850
17,560
174,600
Labor (lao động)
126
45,261
10,010
80,875
Itcg
126
39,415
56,225
122,812
K (vn)
126
24,223
2,662
54,974
Ds
126
17,597
15,208
19,413
Internet
126
36,387
0,254
100,658
atm
126
38,528
1,065
122,487
tax
126
7,040
0,788
13,900
B2B
126
83.294
80.070
153.106
B2C
126
59,011
17,662
92,211
QG
126
3,500
1
6
(Nguồn tác giả tng hp t phn mm Stata 14)
Thông qua bảng 2, tác giả
nhận định s phát triển thương mai điện
t trong nn kinh tế s của các quốc gia
Đông Nam Á: GDP có giá trị trung bình
8,356, giá trị ln nhất 11,144
nh nht 5,966; Mobil: lượng s thuê
bao giá trị trung bình 13,85 ( triu
thuê bao/ năm); Doanh thu B2B, doanh
thu B2C Itcg luôn chiều hướng
gia tăng theo hằng năm tại các quốc gia
Đông Nam Á với h s ln nht lần lượt
(153,106; 92,211; 122,812/ t USD).
ng vn chảy vào khu vực này luôn
tăng giá trị trung bình theo hng
năm 24,223 t USD. Lực lượng lao
động ti khu vực Đông Nam A vẫn luôn
từng ngày phát triển mạnh, trung bình
ợng lao động hằng năm 45,261
triệu người.