YOMEDIA

ADSENSE
Tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông
9
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Giáo dục STEM là sự kết hợp nhiều lĩnh vực thay vì tách riêng các ngành, các lĩnh vực ra để giảng dạy, giáo dục STEM lồng ghép chúng vào trong các ứng dụng cụ thể. Qua đó thể hiện mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan. Bài viết đưa ra một số đề xuất trong việc tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông 1 2 ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm , ThS. Phạm Thị Loan 1, 2 Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Hải Dương Tóm tắt: Giáo dục STEM là sự kết hợp nhiều lĩnh vực thay vì tách riêng các ngành, các lĩnh vực ra để giảng dạy, giáo dục STEM lồng ghép chúng vào trong các ứng dụng cụ thể. Qua đó thể hiện mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan. Giáo dục STEM còn quan tâm đến việc kết hợp các tình huống, các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học vào bài giảng góp phần thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Bên cạnh đó, công nghệ mới thường được đưa vào sử dụng để khuyến khích sự quan tâm, tăng sự thích thú cho các giờ học. Tin học là môn học liên quan mật thiết đến các hoạt động nghiên cứu, khoa học, và công nghệ. Tác giả đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục STEM trong giảng dạy Tin học tại các trường phổ thông và đã tiến hành thực nghiệm, khảo sát trên cấp học THCS. Đây là một hướng nghiên cứu mới mẻ và cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành đổi mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện. Từ khóa: giáo dục STEM, chủ đề giáo dục STEM, giảng dạy Tin học, dạy học tích hợp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình giáo dục phổ thông (GDPT), Tin học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông được học sinh (HS) lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Sinh học và Công nghệ, môn Tin học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục STEM được hiểu là trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến các linh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức này phải được Hình 1. Các thành phần của STEM [1] tích hợp, lồng ghép và hỗ trợ nhau giúp HS không chỉ hiểu về nguyên lý mà còn có thực hành tạo ra những sản phẩm trong Nội hàm môn Tin học là môn học cốt lõi, cơ bản kết nối cuộc sống hàng ngày. chặt chẽ các định hướng STEM và là nền tảng của Cách mạng Thực tế cho thấy việc tổ chức thực hiện theo chủ đề dạy công nghệ 4.0, trong đó khoa học máy tính đã có yếu tố tích học theo chủ đề STEM vẫn chưa chú trọng khâu “thiết kế”, hợp STEM (Science: Khoa học, Technology: Công nghệ, chỉ tập trung nhiều vào “thi công”. Qua đó việc thiết kế chủ đề Engineering: Kĩ thuật và Mathematics: Toán học), do đó việc dạy học theo định hướng STEM là cấp thiết, mang lại những nghiên cứu về giáo dục STEM nói chung và dạy học môn Tin lợi ích thực tế cả về mặt kiến thức lẫn kỹ năng giải quyết vấn học theo định hướng giáo dục STEM nói riêng là hoàn toàn có đề cho HS. Ngoài ra trong bối cảnh và yêu cầu về con người cơ sở và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản giáo dục trong thời đại 4.0, kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng cần trong giai đoạn mới theo hướng phát triển năng lực ở người thiết cho HS hơn bao giờ hết, đòi hỏi con người trong công học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại. việc phải có tính chất sáng tạo và không lặp đi lặp lại nên cần Bài báo đưa ra một số đề xuất trong việc tích hợp STEM chủ động trang bị cho HS năng lực giải quyết vấn đề. Như vậy trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông nhằm góp thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM gắn phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông. với nội dung chương trình GDPT giúp HS vừa tích lũy được 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU kiến thức các môn học vừa vận dụng kiến thức một cách linh 2.1. Giáo dục STEM hoạt để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra việc “học đi Giáo dục STEM là sự kết hợp nhiều lĩnh vực thay vì tách đối với hành” này sẽ kích thích, gây hứng thú cho HS tham riêng các ngành, các lĩnh vực ra để giảng dạy, giáo dục STEM gia các hoạt động, từ đó giúp các em phát triển được các năng lồng ghép chúng vào trong các ứng dụng cụ thể. Qua đó thể lực cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập. hiện mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực Số 3/2024 39
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG liên quan. Giáo dục STEM còn quan tâm đến việc kết hợp các biệt quan trọng trong học tập, góp phần hình thành và phát tình huống, các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa triển năng lực HS. Nhờ có hứng thú HS sẽ tự giác và tích cực học vào bài giảng góp phần thu hẹp khoảng cách giữa lý trong học tập, và đó cũng là mầm mống của sáng tạo. Hứng thuyết và thực tế. Bên cạnh đó, công nghệ mới thường được thú học tập môn học nào đó không chỉ ảnh hưởng tích cực tới đưa vào sử dụng để khuyến khích sự quan tâm, tăng sự thích thành tích học tập của môn học đó, mà còn là yếu tố ảnh thú cho các giờ học. Đối tượng hướng đến bao gồm nhiều hưởng rất lớn tới xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS sau nhóm tuổi khác nhau. Đối với mỗi độ tuổi nhất định, người khi kết thúc giai đoạn GDPT. Các hoạt động giáo dục STEM học sẽ có chương trình giáo dục riêng. Đối tượng có độ tuổi hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các thấp nhất là bậc tiểu học. vấn đề thực tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy 2.1.1. Lợi ích của giáo dục STEM được ý nghĩa của trí thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao - Phát triển năng lực chung: Thông qua các hoạt động học hứng thú học tập của HS đối với các môn học thuộc lĩnh vực tập gắn liền với các chủ đề giáo dục STEM, góp phần phát STEM và xuất hiện xu hưởng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học của HS. Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất HS là một trong - Phát triển năng lực đặc thù STEM: HS được hình thành những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục và đào tạo Việt và phát triển năng lực STEM. Đó là khả năng hiểu biết và vận Nam. Có nhiều phương thức để phát triển phẩm chất, năng dụng các kiến thức trong bốn lĩnh vực của STEM. Mục tiêu lực cho người học, trong đó giáo dục STEM là một trong này nhằm phát triển cho HS các kĩ năng có thể được sử dụng những phương thức phù hợp và rất hiệu quả. Khi triển khai để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại các bài dạy STEM, HS được hợp tác với nhau, chủ động và tự ngày nay. HS biết liên kết kiến thức các lĩnh vực STEM để lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen với hoạt động giải quyết các vấn đề thực tiễn, biết sử dụng, quản lí và truy có tính chất nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Các hoạt động nêu cập công nghệ. trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, - Định hướng nghề nghiệp: HS sẽ có những kiến thức, kĩ năng lực cho HS. Đó là các năng lực chung cốt lõi (tự chủ và năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo), các hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai thông qua giáo năng lực đặc thù như năng lực toán học, năng lực khoa học, dục STEM. năng lực công nghệ và năng lực tin học. 2.1.2. Ý nghĩa của giáo dục STEM - Kết nối trường học với cộng đồng: Trong một số tình Việc đưa giáo dục STEM vào các trường học mang lại huống, nguồn lực của trường phổ thông là hữu hạn, không nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới GDPT. Cụ phát huy hết tư tưởng thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà thể là: trường. Việc kết nối với xã hội là cần thiết để khai thác nguồn - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Thực tiễn triển khai dạy lực, để giúp HS có những trải nghiệm thực tiễn xã hội thay vì học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thông cho thấy, chỉ khu trú trong khuôn viên nhà trường. có sự khác biệt về vai trò, vị trí giữa các môn học này. Cụ thể, Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở toán và khoa học là những lĩnh vực được quan tâm, đầu tư. GDPT cần kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo Trong khi đó, công nghệ và kĩ thuật chưa được quan tâm đúng dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất tại địa phương mức. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, tài với tinh thần đổi mới của Chương trình GDPT 2018, vấn đề chính để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, này cần phải được giải quyết triệt để. Một trong những giải giáo dục STEM phổ thông cũng hưởng tới giải quyết các vấn pháp là thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông. đề có tính đặc thù của địa phương. Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh duy trì sự 2.2. Tích hợp STEM trong giảng dạy Tin học ở trường quan tâm các môn học thuộc lĩnh vực toán, khoa học, các lĩnh phổ thông vực công nghệ, kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất 2.2.1. Quan hệ giữa Tin học và STEM cả các phương diện về đội ngũ giáo viên (GV), chương trình, STEM bắt buộc phải gắn liền với Tin học, với Khoa học cơ sở vật chất để giáo dục STEM đạt hiệu quả mong muốn. máy tính, chúng tuy 2 nhưng là 1 thực thể thống nhất, không thể - Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực tách rời. Khoa học máy tính là nền tảng lý thuyết và công nghệ STEM: Hứng thú học tập là một trong những yếu tố tâm lí đặc kết nối các chuyên ngành khác nhau trong mô hình STEM. 40 Số 3/2024
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Như chúng ta đã biết, điểm cốt lõi cơ bản nhất của giáo dục STEM, giải quyết vấn đề thực tiễn, định hướng thực hành, STEM là vừa học vừa làm, thực hành làm ra các sản phẩm cụ làm việc nhóm. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM thể, từ đó nâng cao sự đam mê, yêu thích môn học của mình. gồm 5 bước: Vấn đề thực tiễn g Ý tưởng chủ đề STEM g Với cách hiểu này thì với môn Tin học, tinh thần giáo dục Xác định kiến thức STEM cần giải quyết g Xác định mục STEM chính là khuyến khích làm ra các sản phẩm cụ thể từ tiêu chủ đề STEM g Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề kiến thức môn học của mình. Tin học là môn học có tính thực STEM. Theo tác giả Nguyễn Bùi Hậu và cộng sự (2024), quy hành rất cao, lại tích hợp tính khoa học chặt chẽ, tư duy thuật trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học môn Tin toán chính là nền tảng toán học của lập trình. Ví dụ ngôn ngữ học gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM g Xác lập trình Scratch rất trực quan, dễ dàng tạo ra các sản phẩm, định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM g Xác định các vấn chương trình, phần mềm hay đơn giản là một trò chơi. đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM g Xác định Với sự phát triển của công nghệ, thời gian gần đây các các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ ứng dụng lập trình phần cứng, lập trình Robot có sự phát triển đề STEM g Thiết kế hoạt động học tập g Thiết kế các tiêu rất mạnh tạo nên cả một phong trào STEM rộng lớn trong các chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS. nhà trường. Tất cả những "công nghệ" STEM đó đều dựa trên Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM nền tảng cốt lõi là khoa học máy tính và Tin học. - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua 2.2.2. Tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; phổ thông được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn Tin học là bộ môn gắn liền với nhiều hoạt động nghiên của HS một cách tự nguyện. Nhà trường có thể tổ chức các cứu, khoa học, công nghệ. Do đó, ứng dụng STEM trong Tin không gian trải nghiệm STEM trong nhà trường; giới thiệu học đang được rất nhiều nhà trường đề cao và thiết kế các chủ thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo, mô phỏng, phần mềm học đề, bài giảng phù hợp nhằm giúp HS phát huy khả năng của tập để HS tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa mình. Đồng thời, tạo điều kiện để HS rèn luyện tư duy, sáng học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. tạo, biết cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế tế để giải quyết vấn đề. hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường; nội dung mỗi buổi Tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, các trường có thể trải nghiệm được thiết kế thành bài học cụ thể, mô tả rõ mục áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM trong đích, yêu cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả. Ưu môn Tin học như sau: tiên những hoạt động liên quan, hoạt động tiếp nối ở mức Dạy học theo bài học STEM vận dụng (thiết kế, thử nghiệm, thảo luận và chỉnh sửa) của - Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong các hoạt động trong bài học STEM theo kế hoạch dạy học nhà trường tiểu học và trung học. GV thiết kế các bài học của nhà trường. STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn học - Tăng cường sự hợp tác giữa trường tiểu học và trung học thuộc chương trình GDPT theo hướng tiếp cận tích hợp nội với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo môn hoặc tích hợp liên môn. dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các thành - Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình phần kinh tế - xã hội khác và gia đình để tổ chức có hiệu quả của môn Tin học nhằm thực hiện chương trình GDPT theo các hoạt động trải nghiệm STEM phù hợp với các quy định thời lượng quy định trong chương trình. hiện hành. - HS thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu Tổ chức hoạt động khoa học, kĩ thuật sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dung kiến - Hoạt động này dành cho những HS có năng lực, sở thích thức thông qua các hoạt động: lựa chọn giải pháp giải quyết và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn; thông qua quá trình tổ chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV. STEM phát hiện các HS có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều Thiết kế chủ đề giáo dục STEM kiện thuận lợi HS tham gia nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. Theo Nguyễn Thanh Nga và cộng sự (2017), Các tiêu chí - Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật được thực hiện của chủ đề giáo dục STEM là: Kiến thức thuộc lĩnh vực dưới dạng một đề tài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc Số 3/2024 41
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG nhóm hai thành viên, dưới sự hướng dẫn của GV hoặc nhà - Soạn thảo được văn bản phục vụ học tập và sinh hoạt khoa học có chuyên môn phù hợp. hàng ngày. - Dựa trên tình hình thực tiễn, có thể định kỳ tổ chức ngày I. MỤC TIÊU hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật tại đơn vị để đánh v Về kiến thức giá, biểu dương nỗ lực của GV và HS trong việc tổ chức dạy - Trình bày được tác dụng của công cụ định dạng, căn lề và và học, đồng thời lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu gửi in ấn. tham gia Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên. - Biết được cách thực hiện định dạng văn bản, định dạng 2.3. Ví dụ thiết kế bài học STEM trang và in văn bản. Dạy học tích hợp STEM trong môn Tin học được triển - Trình bày được thiệp chúc mừng với chủ đề 20/10. khai phù hợp với từng cấp học, tùy theo mục tiêu giáo dục và v Về năng lực nội dung giảng dạy. Đối với học sinh tiểu học, mục tiêu là Sử dụng các phần mềm thông dụng và mạng Internet hỗ hình thành tư duy logic, khả năng khám phá và sáng tạo trợ trong trang trí mẫu; biết lưu trữ dữ liệu; tạo ra được sản thông qua các hoạt động đơn giản như lập trình cơ bản, giải phẩm nhờ khai thác phần mềm ứng dụng. Ví dụ bức ảnh đẹp, đố, hoặc lập trình robot. Ở Trung học cơ sở, học sinh được ... phát triển kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và làm v Về phẩm chất việc nhóm thông qua các bài học thực hành lập trình ứng - Tự tìm tòi khám phá thêm các tính năng của phần mềm dụng, thiết kế trò chơi, hoặc dự án điều khiển thiết bị tự soạn thảo văn bảnWord động. Với học sinh Trung học phổ thông, dạy học tích hợp - Giúp đỡ bạn bè trong quá trình làm việc và tìm hiểu. STEM trong Tin học giúp các em định hướng nghề nghiệp - Trung thực trong việc báo cáo sản phẩm và quá trình làm trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, sản phẩm, thể hiện rõ những kĩ năng thành thạo, và trình bày và khoa học dữ liệu. Nội dung giảng dạy tập trung vào việc các vấn đề gặp khó khăn cần hỗ trợ. áp dụng kiến thức lập trình để giải quyết các vấn đề thực tế, II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU nghiên cứu thuật toán, hoặc phát triển sản phẩm công nghệ. - Các thiết bị dạy học: Máy tính có cài đặt phần mềm soạn Phương pháp học chủ yếu là dạy học dựa trên dự án, kết hợp thảo văn bản Word. thực hành trong phòng máy tính và sử dụng các công cụ kỹ - Học liệu: SGK Tin học 6 thuật số tiên tiến. Qua đó, học sinh được rèn luyện kỹ năng - Nguyên vật liệu: tư duy sáng tạo, làm việc nhóm, và khả năng nghiên cứu độc + Giấy A4 (Tùy thuộc vào số lượng HS) lập, đáp ứng nhu cầu học tập và định hướng nghề nghiệp + Máy in: Trang bị 1 máy in màu trong phòng Tin học trong thời đại công nghệ số. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Trong phạm vi nghiên cứu được trình bày trong bài báo v Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế và tạo thiệp này, nhóm tác giả tập trung vào việc thực hiện khảo sát và tiến chúc mừng hành các thực nghiệm với đối tượng nghiên cứu chính là học a. Mục tiêu sinh trung học cơ sở - HS phân tích và hiểu rõ yêu cầu “Thiết kế và tạo thiệp Minh họa bài dạy học STEM: “Sử dụng phần mềm soạn chúc mừng cho sự kiện “chúc mừng với chủ đề 20/10” thảo văn bản trình bày thiệp chúc mừng với chủ đề 20/10” - HS hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về trình bày được (Môn Tin học lớp 6) tác dụng của công cụ định dạng, căn lề và in ấn để thiết kế và KẾ HOẠCH BÀI DẠY STEM thuyết minh thiết kế trước khi thực hiện việc tạo thiệp chúc Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản mừng trên phần mềm Word. trình bày thiệp chúc mừng với chủ đề 20/10 b. Nội dung hoạt động Yêu cầu cần đạt - Tìm hiểu về sự kiện: “Chúc mừng với chủ đề 20/10” - Thực hiện được việc định dạng văn bản, trình bày trang + Có đầy đủ thông tin về về chủ đề 20/10. văn bản và in. + Trình bày được dưới bảng và định dạng văn bản - Sử dụng được công cụ tìm kiếm và thay thế của phần + Đẹp mắt, làm nổi bật những thông tin quan trọng. mềm soạn thảo. - Xác định nhiệm vụ thiết kế và tạo thiệp chúc mừng để - Trình bày được thông tin ở dạng bảng. giới thiệu ở sự kiện với các tiêu chí: 42 Số 3/2024
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG + Nội dung đầy đủ. định dạng, chèn hình ảnh (nếu có thể),… + Trình bày, phản biện. + Các kiến thức về soạn thảo văn bản: Vẽ hình, trình bày + Font chữ cỡ chữ màu sắc phù hợp. thông tin dưới dạng bảng…. + Sản phẩm có điểm nhấn đặc trưng. b. Nội dung hoạt động + Giải thích được cách thiết kế sản phẩm. HS nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo dưới c. Sản phẩm học tập sự hướng dẫn của GV về các kiến thức trọng tâm sau: - Thông tin tìm kiếm được trên Internet theo chủ đề được - Khái niệm Trình bày được tác dụng của công cụ định phân công dạng, căn lề và in ấn. - Bản ghi chép các yêu cầu cần thiết để thiết kế và tạo thiệp + Biết được cách thực hiện định dạng văn bản, định dạng chúc mừng theo các tiêu chí đã cho. trang và in văn bản d. Tổ chức hoạt động + Cách tạo thiệp chúc mừng 20/10 bằng phần mềm - GV nêu vấn đề: Tôn sư trọng đạo luôn là truyền thống tốt - HS thảo luận về các thiết kế của thiệp chúc mừng 20/10 đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay. Thông qua chủ đề này, HS và đưa ra giải pháp có căn cứ. Gợi ý: khối 6 trường THCS Chu Văn An vận dụng các kiến thức đã + Nên chọn chủ đề chính là gì? được học trong môn Tin học THCS về soạn thảo văn bản trình - HS xây dựng phương án thiết kế thiệp (vẽ tay trên giấy) bày bài thiệp chúc mừng thể hiện lòng biết ơn, kính trọng trong đó có ghi chú cách thức tạo ra và định dạng đối tượng những thế hệ nhà giáo là người bà, người mẹ người chị, đã trên phần mềm Word. Bản thiết kế có thể bao gồm cả dự kiến ngày đêm tâm huyết đưa các thế hệ học trò đến bến bờ tri thức. các bước xây đựng thiệp chúc mừng 20/10 sao cho hợp lí - GV giao nhiệm vụ dự án cho HS là trình bày một thiệp nhất. Sau đó trao đổi, thảo luận trong nhóm để trình bày chúc mừng trên giấy A4 về chủ đề 20/10. Chiếu một vài mẫu phương án tốt nhất với GV. thiệp chúc mừng để cho HS quan sát, gợi ý cho HS một số mẫu. c. Sản phẩm học tập - GV thống nhất với HS tiêu chí đánh giá sản phẩm bài - Bản ghi chép bao gồm: tác dụng của công cụ định dạng, thiệp chúc mừng. in ấn, ý nghĩa của việc sử dụng phần mềm Word, các bước tạo - GV hướng dẫn HS các bước tiến trình thực hiện dự án: thiệp chúc mừng 20/10 với phần mềm. + Bước 1: Nhận nhiệm vụ - Bản thiết kế thiệp chúc mừng 20/10 của nhóm trong giấy + Bước 2: Tìm hiểu kiến thức nền liên quan A4, trong đó chỉ rõ cách định đạng từng đối tượng + Bước 3: Lập phương án thiết kế và báo cáo - HS báo cáo các kiến thức liên quan thiết kế bài thiệp + Bước 4: Làm sản phẩm. chúc mừng và lên phương án thiết kế. + Bước 5: Báo cáo và đánh giá sản phẩm. d. Tổ chức hoạt động - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức nền - GV giao nhiệm vụ cho HS: liên quan đến việc thực hiện sản phẩm. + Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Phần mềm soạn thảo - HS lưu lại các thông tin về ngày 20/10 đã tìm được và văn bản, cách tạo thiệp bằng phần mềm soạn thảo văn bản và xác định các yêu cầu cần thiết đối với sản phẩm vào vở; trình thực hành tạo thiệp chúc mừng phần mềm soạn thảo văn bản bày và thảo luận chung. bằng phần mềm máy tính - GV xác nhận kiến thức cần sử dụng là cách tạo thiệp + Xây dựng bản thiết kế thiệp bằng phần mềm soạn thảo chúc mừng trên giấy và tạo thiệp chúc mừng bằng phần mềm văn bản theo yêu cầu; và giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu các kiến thức này trong + Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế. sách giáo khoa để thực hiện được tạo sản phẩm thiệp chúc - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm: mừng 20/10 với các tiêu chí đã cho. + Nghiên cứu sách giáo khoa (hoặc nghe GV giảng) v Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan và đề + Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất xuất giải pháp thiết kế thiệp chúc mừng một phương án thiết kế tốt nhất; a. Mục tiêu + Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế phần mềm soạn - HS nghiên cứu, tìm hiểu các kiến thức liên quan đến thảo văn bản trên giấy; trình bày bài thiệp chúc mừng trên máy tính: + Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo. + Các kiến thức về soạn thảo văn bản đơn giản: Trình bày, - GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết. Số 3/2024 43
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG v Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế, bảo vệ phương b. Nội dung hoạt động án thiết kế thiệp chúc mừng 20/10 - HS thực hiện trên máy tính theo thiết kế đã lựa chọn. a. Mục tiêu - Trong quá trình thực hiện, các nhóm đồng thời thử HS hoàn thiện được bản thiết kế thiệp chúc mừng của nghiệm và điều chỉnh bằng việc xuất bản thử nhóm mình. c. Sản phẩm học tập b. Nội dung hoạt động Mỗi nhóm có một sản phầm là một thiệp chúc mừng đã - HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các được hoàn thiện và xuất bản (in ấn). tiêu chí đề ra. d. Tổ chức hoạt động - Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản - GV giao nhiệm vụ: thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản + Các nhóm thực hiện các thao tác đã học để tạo thiệp thiết kế nếu cần. chúc mừng theo bản thiết kế; - Phân công công việc, lên kế hoạch thực hiện tạo thiệp + Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm. chúc mừng - HS tiến hành tạo và hoàn thiện sản phẩm theo nhóm. c. Sản phẩm học tập - GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần. Bản thiết kế thiệp chúc mừng sau khi được điều chỉnh và v Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm, chia sẻ và thảo luận hoàn thiện. a. Mục tiêu d. Tổ chức hoạt động Các nhóm HS giới thiệu sản phẩm thiệp chúc mừng (gồm - GV đưa ra yêu cầu về: sản phẩm được thiết kế trên giấy và sản phẩm thiết kế trên + Nội dung cần trình bày; phần mềm Word) trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, + Thời lượng báo cáo; thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm. + Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận. b. Nội dung hoạt động - HS báo cáo, thảo luận. - Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp. + HS báo cáo phương án thiết kế bài thiệp, vận dụng các - Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra kiến thức, kỹ năng liên quan đến chủ đề, bảo vệ phương án + Nội dung đầy đủ. (20 điểm). thiết kế khi HS khác phản biện. + Trình bày, phản biện. (20 điểm) - GV điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ HS bằng các câu + Font chữ cỡ chữ màu sắc phù hợp. (20 điểm). hỏi định hướng: + Sản phẩm có điểm nhấn đặc trưng. (20 điểm). + Chủ đề chính là gì? Được triển khai thành các nội dung + Giải thích được cách thiết kế sản phẩm. (20 điểm) như thế nào? - Thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm. + Các thông tin đã rõ ràng chưa? + Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các + Bố cục các thông tin đã được sắp xếp hợp lý, thẩm mỹ góp ý, nhận xét từ GV và các nhóm khác; hay chưa? + Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều + Làm cách nào để điều chỉnh (thêm, xóa, sửa) nội dung chỉnh sản phẩm; trên phần mềm? + Chia sẻ các khó khăn và kinh nghiệm rút ra qua quá + Làm cách nào để lựa chọn, thêm hình ảnh/biểu tượng để trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và tạo sơ đồ tư duy. minh họa được nội dung của phần mềm soạn thảo? c. Sản phẩm học tập + Điều chỉnh màu chữ, cỡ chữ, phông chữ, … thông qua Thiệp chúc mừng (bản trên giấy và bản trên máy tính) và chức năng trong phần mềm? bản trình bày báo cáo của các nhóm. + Làm cách nào để xuất bản (in ấn) thiệp chúc mừng ra? d. Tổ chức hoạt động v Hoạt động 4. Thực hiện theo kế hoạch và thử nghiệm - GV giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phẩm trước a. Mục tiêu lớp, các nhóm khác đánh giá sản phẩm của nhóm bạn và tiến - HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để tạo sơ đồ tư duy hành thảo luận, chia sẻ. trong phần mềm soạn thảo văn bản Word đảm bảo yêu cầu - HS trưng bày các sản phẩm thiệp chúc mừng ở trên góc đặt ra. học tập và Padlet của lớp. - HS xuất bản, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần. - Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều 44 Số 3/2024
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và thiệp chúc mừng. Thành viên của các nhóm tự đánh giá hoạt động của nhóm mình. - GV đánh giá, kết luận và tổng kết trao giải cho nhóm có thiệp chúc mừng được đánh giá tốt nhất. 5. Kết quả đạt được Sau khi xây dựng chủ đề STEM để dạy học cho HS bước đầu đã mang lại hiệu quả, phát huy được tính mới so với phương pháp dạy học truyền thống, HS đã có những kỹ năng giải quyết vấn đề gặp phải. Nếu chúng ta xây dựng các chủ đề STEM qua các môn học thì tư duy sáng tạo của HS sẽ ngày Hình 4. Cảm nhận của học sinh sau khi tham gia càng được cải thiện và nâng lên rõ rệt để các em ứng dụng vào tiết học có tích hợp STEM các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Biểu đồ Hình 4 cho thấy cảm nhận của học sinh khi tham Kết quả triển khai dạy học STEM: gia tiết học STEM với các mức độ: rất thích (56%), thích - Qua tiết dạy thực nghiệm tại trường THCS Chu Văn An, (27%), bình thường (10%), và không thích (7%). Phần lớn HS hào hứng với tiết học, tích cực vận dụng những kiến thức học sinh (83%) có thái độ tích cực, trong đó hơn một nửa bày kĩ năng đã có để tạo ra sản phẩm thiệp chúc mừng. tỏ sự rất thích, thể hiện sức hút lớn từ các tiết học STEM. Tuy nhiên, vẫn có 10% học sinh cảm thấy bình thường và 7% không thích, điều này cho thấy cần cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhóm này. Việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy và nội dung có thể giúp tăng tính hấp dẫn và hiệu quả của tiết học. - Kết quả khảo sát so với đầu năm cũng có sự thay đổi thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 2. HS thực hành tạo thiệp chúc mừng Hình 5. Mức độ yêu thích môn tin học của HS Biểu đồ Hình 5 thể hiện mức độ yêu thích môn Tin học của học sinh đầu năm và cuối năm với bốn mức độ: rất thích, thích, học được, và học cho vui. Nhìn chung, sự yêu thích môn học tăng lên rõ rệt vào cuối năm, đặc biệt ở hai mức "rất thích" (tăng từ 32 lên 45 học sinh) và "thích" (tăng từ 35 lên 50 học sinh). Đồng thời, số học sinh ở mức "học được" giảm Hình 3. Một số sản phẩm của HS mạnh từ 26 xuống 5, và mức "học cho vui" cũng giảm từ 9 - Cảm nhận của HS khi tham gia tiết học theo chủ đề xuống chỉ còn 2 học sinh. Điều này cho thấy môn Tin học đã STEM được thể hiện qua biểu đồ sau: trở nên hấp dẫn hơn và có tác động tích cực đến học sinh trong Số 3/2024 45
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG suốt năm học. Sự thay đổi tích cực này có thể xuất phát từ cải 3. KẾT LUẬN thiện trong phương pháp giảng dạy, nội dung học tập, hoặc sự Giáo dục STEM có ý nghĩa thiết thực trong dạy học nói tăng cường động lực học của học sinh. chung và dạy học Tin học nói riêng. Thông qua dạy học STEM sẽ giúp HS phát triển phẩm chất, năng lực, khám phá tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM đúng nguyên tắc và quy trình sẽ góp phần nâng trong việc tổ chức thành công các hoạt động học tập. Bài báo đã đề xuất một số biện pháp tích hợp STEM trong giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông và thực nghiệm trên đối tượng học sinh THCS. Với những đề xuất trên, có thể vận dụng vào tổ chức các hoạt động giáo dục STEM nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông. Việc tích hợp giáo dục STEM trong giảng dạy môn Tin học là một xu hướng giáo dục tiên tiến, mang tính thực tiễn Hình 6. Khảo sát nguyện vọng của HS trong giờ Tin cao. STEM không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức liên Biểu đồ Hình 6 thể hiện cách học sinh yêu thích học môn quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, mà còn Tin học ở các hình thức khác nhau, bao gồm: nghe giảng và ghi khuyến khích học sinh phát triển các kỹ năng tư duy phản chép, nghe giáo viên hỏi và trả lời, và tham gia các nhiệm vụ biện, giải quyết vấn đề và sáng tạo. thực hiện, trình bày, thảo luận. vào cuối năm. Điều này cho Bên cạnh đó, việc áp dụng STEM vào giảng dạy Tin học thấy học sinh ngày càng ưa chuộng các hoạt động tương tác và còn giúp học sinh có cơ hội tiếp cận với các công nghệ tiên thực hành, thể hiện sự chuyển dịch từ học tập thụ động sang tiến, thúc đẩy sự hứng thú học tập và khám phá sâu hơn về học tập chủ động. Với kết quả thu được trong quá trình giảng lĩnh vực này. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt dạy đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả, khả thi của việc Nam đang thúc đẩy đổi mới giáo dục, tạo điều kiện cho HS tích hợp giáo dục STEM trong giảng dạy môn Tin học cho HS. nắm bắt những kỹ năng cần thiết cho thời đại công nghệ 4.0. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. https://logocreator.io/blog/stem-logo-ideas/ 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2023). Công văn số 909/BGDĐT-GDTH ngày 08 tháng 03 năm 2023 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu học. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Công văn số 3089/BGDĐT-TrH ngày 14 tháng 08 năm 2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục Trung học. 4. Nguyễn Bùi Hậu, Lê Huyền Thương, Trần Lê Huyền (2024). Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học “Chuyên đề học tập Tin học 10 - Định hướng Khoa học máy tính”. Tạp chí Giáo dục (2024), 24(2), 27-32. 5. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng Phước Muội (2017). Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho HS trung học cơ sở và trung học phổ thông. NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 6. Johnson, C. C., Peters-Burton, E. E., & Moore, T. J (2016). STEM road map: A framework for integrated STEM education. New York: Routledge. 7. Moomav, S.(2023). Teaching STEM in the earl years: Activities for integrating science, technology, engineering, and mathematics. St. Paul, MN: Redleaft Press. 46 Số 3/2024

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
