intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiền đề cho xuất khẩu tại Cty Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiền đề cho xuất khẩu tại Cty Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan qu ản lý nh à nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có th ể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 2 .2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp n ào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến h ành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh m à Paul Samuelson gọi đó là "h ộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của m ình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy lu ật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy lu ật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị h àng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một m ặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đ ối với mỗi doanh n ghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí n ày lại đ ược phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí h ay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. 2 .3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai lo ại: Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh m ức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn m à người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến h ành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Ph ải kết hợp h ài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không đư ợc chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp 2 . Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh tế tính riêng cho ho ạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực đ ể đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ khái niệm trên có th ể đưa ra công th ức đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: - Dạng thuận: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. - Dạng nghịch: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn kinh doanh... Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho ho ạt động nhập khẩu. Đây là hai m ặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính ch ất cạnh tranh nhằm thoả m ãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực, để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là ph ải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đ ược hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào đó đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nh à kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả h ơn. 3 . Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập kh ẩu nói riêng. Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì th ế, n ếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở n ên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, n guồn lực, của cải đ ã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản. Đối với doanh nghiệp tham gia vào ho ạt động nhập khẩu th ì nguồn lực sử dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao đ ộng. Nếu không biết sử dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, d ẫn đến giá tăng làm cho doanh n ghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. 3 .2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu qu ả hoạt động nhập khẩu.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử dụng các n guồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án nhập khẩu, sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang d iễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với các nước Châu á ch ậm phát triển như Việt Nam. 3 .3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không n gừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và nh ững ngành nghề nào, thị trường nào càng có mức lợi nhuận cao th ì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các doanh n ghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực m à còn phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước mà nước ta áp dụng là h ạn chế nhập khẩu những h àng hoá mà trong nước đ ã sản xuất được. Đây là m ột khó khăn khiến các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lượng h àng nh ập khẩu. Để cạnh tranh th ành công, để đạt được hiệu
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đường nào khác là ph ải tìm các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả ở thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh n ghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. 3 .4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động . Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn đ ể doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao th ì kết quả thu được ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, m ặt khác nhờ có thu nhập cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh n ghiệp ngày càng nâng cao được hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và ngược lại. 4 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu. 4 .1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối. Lợi nhu ận nh ập kh ẩu Doanh thu nh ập kh ẩu - Chi phí nhập khẩu
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp người ta thường quan tâm trước hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là ch ỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều kiện để n âng cao mức sống của người lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận chưa biểu hiện đầy đủ hiệu quả hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ chưa biết đại lư ợng ấy được tạo ra từ nguồn lực nào, lo ại chi phí n ào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu người ta thường so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. 4 .2. Hiệu quả tổng hợp tương đối. Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Trong đó: H1 : Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đư ợc từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Trong đó: H2 : Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. ý n gh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. Trong đó: H3 : Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. Cn : Chi phí cho ho ạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4 .3. Các ch ỉ tiêu hiệu quả bộ phận. 4 .3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn. Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. Trong đó: H4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đư ợc từ hoạt động nhập khẩu. VCDn : Vốn cố định đầu tư vào ho ạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu. Trong đó: H5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào ho ạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu. Trong đó: H6 : Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào ho ạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng. Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. Trong đó: H7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu. 4 .3.2. Hiệu qu ả về sử dụng lao động nhập khẩu. Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Trong đó: H8 : Mức sinh lời của một lao động tham gia vào ho ạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu. LDn : Số lao động tham gia vào ho ạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào ho ạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào ho ạt động nhập Trong đó: H9 : Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào ho ạt động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LDn : Số lao động tham gia vào ho ạt động nhập khẩu. ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có th ể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. 4 .4. Các ch ỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lượng như đã xem xét ở trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phải phân tích ảnh hưởng của phương án nh ập khẩu đối với to àn bộ đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc dân, của khu vực hay chỉ bó hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần phân tích là: - Tác đ ộng vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản ph ẩm, tăng tích lu ỹ, thoả m ãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ ..... - Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành th ị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngược ....... - Tác độn g đ ến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hoá. Tu ỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phương án nh ập khẩu, người ta sẽ
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhưng mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phương án nào vừa đảm bảo lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ được lựa chọn. 5 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 5 .1. Các nhân tố khách quan. Trong hoạt độn g thương mại, bất kỳ một h ình thức kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, khi tiến hành bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào người ta đều phải xem xét kỹ lưỡng môi trường kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi nhuận cao nhất. 5 .1.1. Môi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế. Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể h iện ý chí của Đảng lãnh đ ạo của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến h ành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những đ iều kiện tương tự ở phía các nước đối tác. Tình hình chính trị trong n ước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình hình chính trị trong nước bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm suát hoặc đ ình trệ. 5 .1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu. Thương mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nh ưng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia đều có chính
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sách thương m ại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở nước đó. Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đưa ra những chính sách và quyết định hợp lý là đ iều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nước thường áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn chế th ương mại tự do như: thu ế quan, h ạn ngạch,.... 5 .1.2.1. Thuế quan. Thuế quan là lo ại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xu ất nhập khẩu của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách th ương mại. Thuế đ ánh vào từng đơn vị hàng hoá nh ập khẩu gọi là thuế nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại, thuế nhập khẩu th ấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện. 5 .1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của mặt h àng ho ặc một nhóm hàng đư ợc phép nhập khẩu từ một thị trường nhất đ ịnh trong một thời gian nhất định. Chính sách n ày được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo hộ nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu đồng th ưòi nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của h àng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu của doanh ngh iệp bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường đầu ra. Do có một lượng hàng
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ phải tăeng chi phí để lấy được hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí, giữ dược thị trường và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt h àng nh ập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị gián đoạn. 5 .1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nh ập khẩu. Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và thanh toán trong nh ập khẩu phải dùng đ ến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc quyết định nhập khẩu h any không một mặt hangf n ào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đ ơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ h àng nh ập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định được mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó. 5 .1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế. Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế n ày đ ều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng được thị trư ờng tiêu thụ ra nư ớc ngo ài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp phải h àng rào thu ế quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan h ệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đ ã thúc đ ẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nư ớc khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo đư ợc những mối quan hệ bền
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vững, xu hư ớng tích cực cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nước m ình. 5 .1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước. Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong và n goài nước. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nh ập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Còn nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao th ì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng lên. Ngược lại, sự phát triển của n ền sản xuất ở nước ngo ài tạo ra những sản phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh được sự độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành m ạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay. 5 .1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ làm đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được các chi phái và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn. Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó nh à nước có điều kiện hơn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2