Tiền giả định
1. Vài nét v lch s khái nim
- Trong logic-triết học, Frege (1892), trong một loạt bài viết liên quan đến nghĩa
tên gọi – quy chiếu – giá trị chân thực của các mệnh đề, đã quanm đến một hiện
tượng kiểu như câu:
(1): Người phát hiện ra quỹ đạo các hành tinh có hình e-lip đã chết trong cảnh
khốn cùng.
Trước câu này có nhngch phân tích khác nhau, một trong số đó là có thể coi
phát ngôn (1) này là phép hi của nhiều mệnh đề thành phn:
(1a): người đã phát hin ra quỹ đạo hành tinhhình e-lip.
(1b): Người ấy đã chết trong cảnh khốn cùng
→ (1) ≡ (1a) ^ (1b)
Tuy nhiên, chính Frege li bác bỏ cách phân tích này, bởi trong nó, ở một ka
cạnh nào đó, là chấp nhận được, nhưng nó không chính xác ở chỗ, khi nói ra câu
này, ngưi nói không nhm trực tiếp khẳng định mệnh đề (1a) mà là muốn xác
nhận mệnh đề (1b), chứ không phải là sự kết hợp ca hai mệnh đề, hay là khẳng
định cả hai là như nhau.
Ví dụ: P ^ Q
(i) Chiều nay tôi đi học và tôi đi uống bia với thầy giáo
→ Các mệnh để được nối với nhau bằng các liên từ đẳng lập
→ Hai mnh đề có cương vị như nhau, nếu chỉ 1 trong hai mệnh đề sai thì phán
đoán sai
→ Người nói muốn thông báo đồng thời hai mệnh đề.
Ở cách hiu đầu của câu (1), Frege cho rằng, người ta đã đánh đồng vai trò ca 2
mệnh đề, mà thực tế là người ta chỉ muốn khẳng định cái chết trong cảnh khốn
cùng (1b). n mnh đề thứ nhất (1a) phải là mệnh đề ẩn, được biết trước,
không có cương vị của một thông báo chính thức, nó phải là điều đương nhiên
được biết, là cơ sở tiền đề cho thông báo.
Do đó, mệnh đề (1a) phi được coi là lùi vào hu cảnh và làm nn cho thông báo.
Frege gọi đó là tin đề ca thông báo, sau này, nó được gọi là tiền giả định.
- m 1905, nhà triết học Brussen đặt lại vấn đề mà Frege đã nêu ra. Và ông lại
chấp nhận cách phân tích mà Frege đã bác bỏ.
(2) Ông vua hiện nay của nước Pháp hói trán.[1]
? Vn đề ở đây là câu (2) là câu chân thực hay không giả dối (không chân thực) v
mặt logic.
Để giải quyết vấn đề này, theo Brussen, cần phân tích phán đoán ra thành các
mệnh đề:
(2a): ớc Pháp hiện nay có một và chỉ một ông vua
(2b): Ông ta hói trán
→ (2) ≡ (2a) ^ (2b)
mà (2a) sai → (2) sai
Tuy nhiên, cách phân tích này không phải đều được mọi người đồng tình.
- Khái nim tin gi định
Câu P có tin giả định Q, việc xác định nội dung TGĐ tuân theo quy tắc chân thực:
P
Q
đúng
đúng
sai
đúng
Ø
sai
Ví dụ:
(ii) Con gái tôi đã lấy chồng
+ P (1) → Q (1) (Q: Tôi có một cô con gái)
+ P (0) → Q (1)
+ P (Ø) Q (0)
2. Mt s đặc trưng đáng lưu ý ca tin gi định
2.1. TGĐ được đưa vào phát ngôn nhờ những phương tiện chế ngôn ng
nhất định.
2.1. Thông tin TGĐ mang tính ổn định cao, không bị biến đổi theo ngữ cảnh.
2.3. Thông tin TGĐ mang tính ổn định cao trước một số phép biến đổi: Khng
định – Ph định – Trn thuật – Nghi vấn Mệnh lệnh (những biến đổi tình thái).
Nhưng tính chất này có gii hạn vi điều kiện giữ nguyên nội dung mnh đề của
phát ngôn. Do đó, nội dung mệnh đề phải đồng nhất.
2.4. Thông tin TGĐ không được diễn đạt hiển ngôn. Nhưng tất cả mi người đều
có thể rút ra một cách như nhau.
2.5. Thông tin TGĐ là cái phải được chấp nhận trước là đúng để cho phát ngôn có
thể được sử dụng một cách bình thường.
→ Tính đúng của TGĐ là điều kin để phát ngôn của chúng ta phát ra mang tính
bình thường trong xã hi.
3. Các kiu tin gi định
3.1. T vng
- Tin giả định được đưa vào phát ngôn nhờ những từ ngữ nhất định. Nếu những từ
ngnày bị tách ra hoặc thay thế thì TGĐ cũng bị tách ra hoặc thay thế.
- Nhng từ ngữ được tách ra vn chứa các TGĐ này mức khái quát.
Ví dụ:
(1): đâm trước nó không .
đâm X ↔ trước đó không X, (X: không tốt)
(2): biết P tính chân thực của P