Tiêu chảy
Được gọi là tiêu chảy cấp khi tiêu chảy kéo dài dưới 2 tuần, trong trường hợp này
phải hết sức chú ý vấn đề mất nước điện giải; khi tiêu chảy kéo dài n 2 tuần
thì gọi là tiêu chảy mạn lúc này hết sức chú ý vấn đề rối loạn hấp thu dẫn dến suy
dinh dưỡng...
Tiêu chảy là tình trạng đi đại tiện nhiều lần trong ngày ( thường là > 3 lần/ ngày ),
phân lỏng nhiều nước... do ruột bị kích thích và co thắt nhiều n, đẩy thức ăn
nước ra ngoài kéo theo các chất điện giải. nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy
như thay đổi chế độ ăn, dị ứng thức ăn, nhiễm virus hay vi khuẩn, viêm ruột hoặc
do kháng sinh, do thuốc kháng acid chứa magie…Các thuốc trị tiêu chảy được
đề cập đây chỉ là các thuốc chữa trị triệu chứng bù nước điện giải, làm gim
sco thắt ruột, sửa chữa srối loạn tiết dịch do đó làm giảm đau bụng và m
giảm số lần đi đại tiện.
1. Dung dịch bù nước và điện giải.
Tuy không điều trị được nguyên nhân nhưng đây biện pháp căn bản để chống
mất nước điện giải từ đó tránh được các ri loạn do mất nước điện giải gây
ra.
Thường dùng OSESOL ( 1 gói chứa 20gam glucose khan, 3,5 gam natriclorit;
2,9 gam natricitrat và 1,5 gam kaliclorit ) 1 gói pha trong 1 lít c sôi để nguội,
uống liên tục trong ngày, tùy theo mức độ mất nước có thể sử dụng 2 – 3 gói trong
ngày.
ththay thế OSESOL bằng viên Hydrit, mỗi lần uống 1 viên pha vào 200ml
nước.
Cần chú ý pha thuốc đúng tỷ lệ, nếu quá loãng skhông cung cấp đủ lượng chất
điện giải cần thiết, nếu quá đặc sẽ dẫn đến tình trạng quá tải các chất điện giải.
2. Thuc làm giảm nhu động ruột.
Thuốc làm gim sco bóp của ruột nên nước và chất điện giải di chuyển trong
ruột chậm n, từ đó làm ng shấp thu nước điện giải trong lòng ruột vì thế
làm tăng độ đặc của phân. Không dùng thuốc trong các trường hợp tiêu chảy do
nhiễm khuẩn, chỉ dùng trong các trường hợp như tiêu chảy do chế độ ăn, do dị
ứng…
Loperamid: viên 2mg. Đây thuốc chống tiêu chảy có gốc á phiện không tác
dụng lên thn kinh trung ương liều điều trị. Thải trừ qua phân 90%, 10% qua
nước tiểu, rất ít qua sữa mẹ. Tác dụng không mong muốn là gây táo bón, ban chẩn,
nếu dùng quá liều thể gây liệt ruột và gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
Không dùng loại dung dịch cho trẻ dưới 2 tuổi và loại thuốc viên cho trdưới 8
tui. Cân nhắc khi sử dụng cho người suy gan, phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Diphenoxynat: viên 2,5mg, cũng là thuốc trị tiêu chảy gốc á phiện thêm
0,025mg atropine, thuốc được thải trừ qua phân. Tác dụng không mong muốn là
gây khô miệng, buồn ngủ, táo n; hiếm n gây nôn mửa, nhức đầu, ngứa.
Dùng qliều thể gây ức chế hấp dẫn đến hôn mê. Không dùng cho trem
dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, nhiễm khuẩn nặng đường tiêu hóa.
3. Thuc kháng tiết ở ruột non.
Thuốc tác dụng ức chế men encephalinase (là men ph trách thoái hóa
encephalin nội sinh não ruột) làm ức chế tiết ruột do độc tố của vi khuẩn tả
hoặc do viêm không làm giảm dịch tiết bản khác. Thuốc hấp thu nhanh qua
ống tiêu hóa, đạt đỉnh điểm sau khi uống 1h, thời gian tác dụng khoảng 8h. Thuốc
đôi khi gây buồn ngủ, cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
4. Thuc dẫn xuất từ nấm men và vi khuẩn.
antibiophilus, byosybtin…Các nm men không gây bệnh, đề kháng với kháng
sinh, cung cấp các enzyme, các acid amin, và các vitamin nhóm B, ức chế sự
phát triển của Candida albica và một số vi khuẩn khác ( đặc biệt là các vi khuẩn
xuất hiện khi dùng kháng sinh). Vi đa số c thuốc này không nên dùng chung
với các kháng sinh đường uống nhất là các kháng sinh phổ rộng.
5. Các chất hp phụ.
Là những silicat thiên nhiên hoặc nhựa polyacryl thán nước, khả năng hút nước
rất nhiều m tăng độ đặc của phân. Thuốc không được hấp thu vào máu được
đào thải theo phân mang theo các chất chúng đã hấp phụ, do đó không dùng
chung với nhóm làm gim nhu động ruột. Ngoài ra cần chú ý dùng các thuốc khác
cách xa thuốc này khoảng 2 tiếng.
Một số thuốc hay dùng của nhóm này như Gelopectose (gồm pectin, cellulose,
silice, dextrin maltose, natri clorit), Sacolen (thành phần lactoprotein
methylelic),…
Ngoài ra trong đông y còn hay sdụng thuốc berberin là alcaloit chiết xuất tc
cây vàng đắng, hoàng liên, hoàng bá, hoàng đằng. thuốc tác dụng diệt lỵ amíp,
một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
Tóm lại điều trị tiêu chảy rất nhiều thuốc và cũng rất nhiều chú ý kèm theo.
Trước khi tính đến việc dùng thuốc cầm tiêu chảy bao giờ cũng phải nghĩ đến việc
bù nước và điện giải nhất là với trẻ em. Cần đến khám ở các cơ sở y tế khi đã dùng
thuốc mà các triệu chứng không cải thiện hoặc tiêu chảy kèm theo sốt, nôn,
người bệnh tình trạng mất nước mắt trũng, môi khô, ít nước tiểu, lấn, lơ
mơ…và người bị bệnh tiêu chảy vẫn ăn uống bình thường những loại thức ăn nấu
chín dtiêu, tránh các các thức ăn nhiều dầu mỡ, các chất tanh.