1
LI MỞ ĐẦU
Chúng ta vừa mới kỷ niệm tròn 1 năm ngày gia nhập tổ chức Thương Mại
Thế Giới WTO cách đây không lâu.Gia nhập vào t chc này một trong
những thành tu ln của chúng ta trong thời kỳ đổi mới iều này đã chứng tỏ
thế giới đã công nhận những cgắng nlực và thành tu trong tăng trưởng kinh
tế của chúng ta trong giai đoạn vừa qua.Bên cnh đó, việc gia nhập tchức này
cũng mở ra một loạt hội cũng nđặt ra rất nhiều thách thc trên con đường
hội nhập.Một trong những vấn đ đó là phải giảm tỷ lệ đói nghèo trong dân
cư,thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo,đồng thời đảm bảo tăng trưởng
một cách bền vững.Điều này cũng đã được đcập đến trong các Văn kiện Đại
hội Đảng,gần đây nhất là Đại hội Đảng X, Đảng đã xác định đường lối phát triển
kinh tế của nước ta là: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng
ớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hi…”
Một trong những nhiệm vụ quan trọng p phần phát triển đất nước theo
định ng xã hội chủ nghĩa như lời dạy của Hồ Ch Tịch a đói giảm
nghèo toàn diện.
Vậy làm thế nào đ “tấn công” vào nghèo đói? Câu hỏi y đã được rất
nhiều nhà hoạch định chính sách đưa ra li giải đáp và cũng đã tìm ra được
nhiều hướng đi hiệu quả.Tuy nhiên,dưới sự hướng dẫn của giáo,chúng em
vẫn xin đưa ra hiểu biết của em liên quan ti vấn đề y đxuất một số giải
pháp dưới đây.Do thời gian hạn hẹp và nguồn tiếp cận thông tin n hn chế nên
bản báo cáo của chúng em còn nhiu thiếu sót.
2
A- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CA ĐÓI NGHÈO
I - Thế nào là đói nghèo?
- Tiếp cận theo khía cạnh đa chiều: Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều
phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản đ
bo đảm tiêu ng c khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít
được tham gia vào quá trình ra quyết định..
Hội nghị chống đói nghèo khu vc châu Á Thái Bình Dương do ESCAP
(The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific)
tchức tại ng Cốc Thái Lan ( 9/1993 ) đã đưa ra định nghĩa chung về đói
nghèo như sau: “Nghèo tình trạng một bphận dân không được ởng và
thỏa mãn các nhu cầu bản của con người mà những nhu cầu này được hi
thừa nhận tùy theo trình đ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
địa phương.”
1. Nghèo kh về thu nhập
Phạm vi nghèo kh ngày càng mrộng. Trước đây thì nghèo kh thường gắn
với sự thiểu thốn trong tiêu dùng. Nhưng từ những năm 1970 1980, nghèo kh
được tiếp cận theo nhu cầu bn gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hi và ngun lực.
Tgiữa những năm 1980 đến nay, tuy nghèo khđược tiếp cận theo nhu cầu
bản gồm: tiêu dùng, dịch vxã hi, nguồn lực và tính dbị tổn thương. Đối với
các nước đang phát triển thì việc đánh giá, phân tích nghèo khchủ yếu là da
vào tiêu chí thu nhập.
Chúng ta mun biểu thị nghèo khổ” bằng mt con số có ý nghĩa đso sánh
xem đâu là nước giàu, đâu là nước nghèo, vùng nào giàu hơn và vùng nào nghèo
hơn….Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm
+, “Nghèo khtuyệt đối”
+, “Nghèo khtương đối”
3
a, Nghèo tuyệt đối về thu nhập: là tình trng không đm bảo mức thu nhập hay
chi tiêu ti thiểu cần thiết đđáp ứng những nhu cầu vật chất ti thiểu cần thiết
để đáp ng những nhu cầu vật chất tối thiểu đ con người thể tồn tại như
lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở….
b, Nghèo tương đối vthu nhập: là nh trạng không đảm bảo mức tiêu chuẩn để
th chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là
những người cảm thấy btước đoạt của cải mà đại bộ phận những người khác
trong xã hi được hưởng, đó là mt biểu hiện bất bình đng trong phân phối thu
nhập.
đã có nhng khái niệm về nghèo đói, song việc xác định nhóm người nghèo
cũng không phải là đơn giản, những khó khăn gặp phải:
- Việc xác định mức nghèo một vấn đề chủ quan y khó khăn cho việc so
sánh giữac nước.
- Mức thu nhập tối thiểu cần thiết sbiến đổi theo tiêu chuẩn của mức sống
theo thời gian, theo quốc gia và theo khu vc.
Các nhà kinh tế đã s dụng pơng pháp xác định “giới hạn nghèo kh
(chuẩn nghèo). Chúng ta lựa chọn xác định giới hạn nghèo dựa vào chi tiêu của
các hgia đình liên quan chặt ch đến phúc lợi hơn thu nhập (vì ththu
nhập cao nhưng ng để trang trải cho những việc khác như: quốc phòng, quân
sngười dân thì vẫn nghèo đói)
WB đã đưa ra “ngưỡng nghèo”: Ngưỡng nghèo chtiêu thđm bo
mức cung cấp năng lượng tối thiểu cho con người 2100 calo/người/ngày đêm
tương ứng 1USD/1 người/1ngày.Đây ngưỡng nghèo ơng thực thực phẩm vì
với mức chi tiêu đó, ngoài cung cấp mức ng ợng tối thiểu để tồn tại thì
không còn có th chi tiêu cho bất cứ một nhu cầu nào khác.
Việt Nam, theo phương pháp của Bộ TB XH (dựa trên thu nhập
của hộ gia đình) giai đoạn 2001-2005 (dựa vào điều kiện của đất nước trong
từng giai đoạn)
( Theo Tng cục thống kê)
4
Thành thị: 150.000 đ/người/tháng tức 1.800.000 đ /người/năm
ng thôn đng bằng: 120.000 đ/người/ tháng tức 1.440.000 đ/người/năm
Nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đ/người/ tháng tức 960.000 đ/người/năm.
Giai đoạn 2006 -2010:
Thành thị: 260.000/1người/1tháng
Nông thôn: 200.000/1người/1tháng.
Vậy so với ngưỡng nghèo chung của các ớc đang phát triển do WB quy định
thì ngưỡng nghèo ca Việt Nam thấp hơn nhiều ớc ta thu nhập thấp
chậm phát triển.
2, Nghèo tng hợp( được đo bằng chỉ số HPI)
Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm trong “Báo cáo về phát triển con người” năm
1997. Nghèo khcủa con người là khái nim biểu thị s nghèo kh đa chiều của
con người, là sự thiệt thòi theo ba khía cạnh cơ bản nhất về cuộc sống
+, Thiệt thòi trên khía cạnh chính sách lâu dài khe mạnh (xác định bằng
tỉ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi).
+, Thiệt thòi v trí thức (Tỉ lệ mù chữ )
+, Thiệt thòi v đảm bảo kinh tế (tỉ lệ người không tiếp cận được với các dịch
vụ y tế, nước sạch và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng).
II - Đc điểm của người nghèo
Chúng ta đã nhng tiêu chuẩn để xác định được nhóm người nghèo: Nhng
người có mức thu nhập hay mức chi tiêu ới mức tối thiểu là những người
nghèo trong hi. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người
nghèo:
- Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt đất đai. Đi b phận nhóm người
nghèo sng ở nông thôn và chyếu là tham gia vào hoạt động nông nghiệp.
- Không vn hay rất it vốn, thu nhập mà hnhận được chủ yếu lao động
ttạo việc làm. H chủ yếu là những người thành th tập trung khu vực
phi chính thức.
- Thu nhập bình quân đầu người thp, sức mua thực tế trên đầu người thấp.
5
- VD: Việt Nam: Thu nhập bình qn đầu người trong năm của nhóm người
nghèo(giai đoạn 2001-2005)
thành th: <=1.800.000 đ
Nông thôn đồng bằng: <=1.440.000đ
Nông thôn miền núi hải đảo: <=960.000 đ
Theo WB, đối với các nước đang phát triển thì chi tiêu bình quân đầu người
trong ngày là: <=1 USD
- Trình độ giáo dục thấp, tuổi thọ thấp, tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao.
- S phụ nữthu nhập nhiều hơn nam hầu hết các nước đang phát triển. Do
đó, những gia đình phnlàm chhộ thường nằm trong số nhóm người
nghèo nhất trong xã hi.
- Thiếu viếc làm hoc việc làm không n định, bấp bênh do trình độ học vấn
thấp.