1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quản trị tài chính
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Muốn có
được lợi nhuận trong chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường
xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất. Do đó công tác quản lý chi phí là công việc trọng
tâm và luôn được xoay quanh trước các quyết định quản trị tài chính.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo
đm đắp được chi phí bra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Điều
nghĩa doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất thực hiện quá trình
sản xuất theo đúng sự nh toán y. Chi phí chtiêu chất lượng quan trọng phn ánh
hiệu quả hoạt động sản xuất ca doanh nghiệp. Chi psản xuất sản phẩm thp hay cao,
giảm hay tăng phản ánh kết quả ca việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh
nghiệp mà còn vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản chi phí sản
xuất một khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả
hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng,ng trưng và phát triển nền kinh tế
i chung.
Qua quá trình thực tập tại Trung tâm lưới điện phân phối cùng với kiến thức học
trường, em đã nhận thức được phần nào vai trò quan trọng của việc quản lý chi phí, hạ
giá thành sản phm. Em quyết định chọn đi: "Chi phí sản xuất kinh doanh các
biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh" được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh công tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng ng c quản chi psản xuất gthành sản
phẩm của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối.
Chương III: Một s ý kiến đ xut về tăng ờng quản chi p sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối.
2
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP.
1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và bản chất ca chi phí sn xuất kinh doanh
Sự phát sinh phát triển của hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất k phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vn động
tiêu hao các yếu tố bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, qtrình sản
xuất hàng hquá trình kết hợp giữa ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động
sức lao động. Đng thời quá trình sản xuất hàng hcũng chính là quá trình tu hao
của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy đtiến hành sản xuất hàng hoá, người lao
động phải bỏ chi phí về t lao lao động, về tư liệu lao động và đi tượng lao động.
thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất đtạo ra gtrị sản phẩm sản xuất tất yếu
khách quan, kng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêung của hội. Giá trị sản phẩm gồm ba bộ phận :
C,V,m.
Trong đó :
- C: Là toàn bộ giá trị tư liu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
dịch vụ n: Khu hao i sản cố đnh, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, năng ợng...
Bộ phận này được gọi hao phí vật chất.
- V: chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần thiết.
- m : giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất ra
giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Do vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành
sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định.
Tiếp theo sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải t chức việc tiêu thụ sản
phẩm để thu tiền về. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những
3
chi phí nhất định chẳng hạn như chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vn chuyển, bốc dỡ,
bo quản sản phẩm... Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thtrường có sự cạnh tranh
như hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ trên, doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để
nghiên cứu thtrường, chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bo hành sản
phẩm. Những khoản chi phí này phát sinh trong nh vc lưu thông sản phẩm nên được
gọi là chi phí tiêu thụ hay chi phí lưu thông sản phẩm.
Ngoài những chi phí nêu trên, doanh nghiệp còn phải thực hiện được nghĩa vụ
của mình với Nhà nước như nộp thuế g trgia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế khai thác tài nguyên... Những khon chi phí y đều diễn ra trong quá
trình kinh doanh vì thế đó cũng là khon chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tn bộ chi p
sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế doanh nghiệp phải bỏ
ra đ thực hiện hoạt động sn xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán
được kết quả tiết kiệm chi phí từng bộ phận sản xuất của toàn doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại sau:
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Cách phân loại này đphục vụ cho việc tập hợp quản các chi ptheo nội
dung kinh tế ban đầu đồng nhất của mà không xét đến địa điểm phát sinh và chi phí
được dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Cách phân loi này giúp cho việc xây dựng
phân tích đnh mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
Theo quy định hiện hành Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh lần đu trong doanh nghiệp được chia thành các yếu tố như:
+ Yếu tnguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị tài nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong k (trừ sdùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
4
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính cht lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên
chức.
+ Yếu t bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo t lệ quy
đnh tn tổng stiền lương và phcấp lương chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân
viên chức.
+ Yếu tkhấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao i sản cố định
phải trích trong k của tất cả tài sản cố định sdụng cho sản xuất kinh doanh trong k.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bng tiền
chưa phn ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm bao gồm ba khoản
mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi phí trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất (chi phí tiền ơng,tiền công) các khoản trích nộp của công nhân
trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho họ.
+ Chi phí sản xuất chung: các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất
chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng c dùng cho phân xưởng, khu hao i sản cố định
thuộc phânởng (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
phát sinh ở phân xưởng.
Ngoài ra, khi nh chtiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá thành còn
bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hgia chi phí sản xuất với khối
ợng sản xuất sản phẩm.
Căn cứ o mối quan hgiữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, công
việc lao vụ sản xuất trong k, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
5
+ Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không bị biến động trực
tiếp theo sự thay đi ca khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí y gồm khu hao
tài sản cố định, chi phí bảo dưỡngy c thiết bị, tiền thuê đất, chi phí quản lý doanh
nghiệp... Tuy nhiên trong kỳ thể thay đổi vkhối lượng sản phm tcác khoản chi
phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối thể khống đổi hoặc biến đổi ngược
chiều. Nếu như trong kỳ sự thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khon chi phí cố
đnh này tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan t lệ nghịch với sự
biến động của sản lượng.
+ Chi pbiến đổi (hay n gọi chi phí khả biến): những chi phí bbiến
động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí
này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Thuộc về chi phí khả biến bao gồm chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên ý nghĩa lớn trong công c qun
doanh nghip. giúp nhà qun m ra các biện pháp quản thích ứng với từng loại
chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác
đnh được khối lượng sản xut nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Giá thành sản phẩm
1.3. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất và hao phí sức
lao động ca doanh nghiệp đhoàn thành việc sản xuất tiêu thụ một loại sản phẩm
nhất định
1.3.2. Nội dung
* Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi pvật trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích
nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo
quy định nbo hiểm hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung : các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế
biến ca phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm : Chi phí vật
liệu, công clao động nhỏ, khấu hao tài sản cố đnh phân ng, tiền lương các khoản