ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - - -    - - -

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN

THƯƠNG HIỆU JETSTAR PACIFIC

AIRLINES

Nhóm thực hiện : Giáo viên hướng dẫn: 1. Nguyễn Thị Bảo Th.s: Phan Thị Thu Thủy

2. Dương Thị Hiền

3. Võ Thị Thảo Hiền

4. Lê Thị Thanh Huyền

5. Bùi Thị Bích Nhỏ

6. Phan Thị Yến

Huế, 05/2011

Mục lục Trang PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 3 1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………...3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................................... 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 4 1.5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 5 PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 6 Chương I: Tổng quan vấn dề nghiên cứu ...................................................................... 6 Tổng quan về hệ thống nhận diện thương hiệu (BIS) ................................................ 6 CHương II: Thực trạng vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7 2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA) ........................... 7 2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific Airlines .................................................................................................................. 16

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar Facific ............................................................................................................. 29 3.1. Định hướng..................................................................................................... 29 3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar ..................... 30 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 30 3.1. Kết luận .............................................................................................................. 30 3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 31

2

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU JETSTAR PACIFIC AIRLINES

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm của khách hàng và là tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh một thương hiệu trên thị trường. Một thương hiệu càng nổi tiếng và được yêu thích sẽ càng dễ dàng có cơ hội được khách hàng lựa chọn trong mua sắm tiêu dùng. Đặc biệt trong bối cảnh thị trường với sự xuất hiện ồ ạt của các thương hiệu cạnh tranh thì những thương hiệu nào có độ nhận diện lớn thương hiệu ấy đủ sức tồn tại trước cơn bão cạnh tranh đang diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt. Bên cạnh đó việc nắm bắt được đặc điểm nhận thức của khách hàng về một thương hiệu là chìa khóa vô cùng quan trọng để xây dựng được các chiến lược thương hiệu phù hợp, giúp gia tăng được độ nhận biết của khách hàng, dần dần đưa họ tiến gần đến bấc cao nhất của tháp nhận biết thương hiệu, sự trung thành thương hiệu. Thị trường Việt Nam ngày càng có nhiều sản phẩm với nhiều thương hiệu khác nhau. Từ những thương hiệu đã tồn tại lâu đến những thương hiệu mới hình thành .Từ những thương hiệu trong nước đến những thương hiệu nước ngoài. Tất cả đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Người tiêu dùng với thu nhập ngày càng tăng đã trở nên kén chọn hơn trong việc mua sản phẩm. Họ không còn chú trọng quá nhiều vào chất lượng sản phẩm mà thay vào đó là các giá trị khác đi kèm với sản phẩm. Những thương hiệu nào đem lại nhiều giá trị cho khách hàng thì thương hiệu đó mới được khách hàng quan tâm, sử dụng. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều hãng hàng không như Air Mekong, Indochina Air, Jetstar Pacific Airlines, Việt Nam Airlines, Vasco, Vietjet Airlines… như vậy có nghĩa là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, trở nên áp lực.

3

Jetstar Pacific Airlines được thành lập và ngày càng có những bước phát triển vững vàng, góp phần trong công tác phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên vị trí của thương hiệu Jetstar trong tháp nhận biết thương hiệu của khách hàng đang ở vị trí nào, khách hàng nhận thức ra sao về thương hiệu này. Những lý do đó nhóm tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines tại trường đại học kinh tế Huế".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu của sinh viên đại học kinh tế Huế đối với thương hiệu Jetstar Pacific Airlines. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống nhận diện thương hiệu  Tìm hiểu thị trường và mức độ nhận biết thương hiệu Jetstar của sinh viên trường

đại học kinh tế Huế

 Đánh giá của sinh viên đại học huế về HTNDTH của Jetstar. Các đặc điểm nào của thương hiệu Jetstar, cách thức quảng bá thương hiệu quyết định đến nhận thức về thương hiệu của sinh viên đại học Kinh tế Huế.

 Mức độ sử dụng các dịch vụ Jetstar của sinh viên đại học Kinh tế Huế.  Đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhận diện thương hiệu Jetstar Pacific

Airlines

 Đề xuất một số giải pháp có ích để nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu Jetstar

Pacific Airlines

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hệ thống nhận diện thương hiệu Jetsar pacific airlines tại trường Đại học kinh tế Huế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu chỉ tiến hành ở Thành phố Huế, đối tượng điều tra bao gồm: sinh viên Đại học kinh tế Huế hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm.

- Về nội dung: Bài tiểu luận tập trung….. - Về không gian: Công ty cổ phần hàng không Jetstar pacific airlines và sinh viên

đại học kinh tế huế.

1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: báo chí, Internet - Số liệu sơ cấp: phỏng vấn khách hàng bằng bảng hỏi.  Số phiếu phát ra: 150  Số phiếu thu về: 135  Sô phiếu không hợp lệ: 15  Số phiếu hợp lệ: 135

a. Phương pháp điều tra phỏng vấn:

4

Phỏng vấn thông qua bảng hỏi, trong quá trình phỏng vấn có sử dụng - Bảng hỏi thiết kế sẵn - Hình ảnh minh họa: hình ảnh logo Jetstar, slogan, đồng phục nhân viên, trụ sở công ty, điểm bán vé b. Kích thước mẫu: Việc lựa chọn kích thước mẫu là bao nhiêu hiện nay chưa rõ ràng. Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng và mục đích của cuộc điều tra. Có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu là năm cho một tham số ước lượng (Bollen 1989), tuy nhiên cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là từ 100- 150. Trong nghiên cứu này do hạn chế về mặt nguồn lực và thời gian nên chúng tôi đã chọn kích thước mẫu là 150. c. Chọn mẫu điều tra

Đối tượng điều tra: sinh viên đại học kinh tế Huế hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm trên địa bàn thành phố Huế. Chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại theo các đối tượng điều tra.

1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp thống kê mô tả: dung các chỉ số tương đối, số tuyệt đối để phân tích sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.

a. Giá trị trung bình b. Kiểm định giá trị trung bình theo phương pháp One Sample T-test - Các giá trị trung bình được kiểm định bằng kiểm định trung bình theo phương pháp One Sample T-test để khẳng định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.

H0: u bằng giả thiết kiểm định H1: u khác giả thiết kiểm định

- Alpha là mức ý nghĩa của kiểm định, đó là xác xuất bác bỏ H0, Alpha=0.05 Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết

Nếu Sig. (2-tailed) >= 0.05 chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 Nếu Sig. (2-tailed) < 0.05 bác bỏ giả thiết H0 - Phương pháp thu thập tài liệu điều tra và phỏng vấn

+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: báo chí…. + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: dùng bảng hỏi để thu thập thông tin sơ cấp.

1.5. Kết cấu đề tài Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ - Lí do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tóm tắt bố cục đề tài Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1. Tổng quan về hệ thống nhân diện thương hiệu (BIS) Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA) 2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific

5

Chương 3: Điịnh hướng và giải pháp nhằn hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar Pacific Airlines. 3.1. Định hướng 3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệt hống nhận diện thương hiệu Jetstar Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận và hạn chế của đề tài. Đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp cho nội dung nghiên cứu.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về hệ thống nhận diện thương hiệu (BIS) 1.1.1. Khái niệm BIS

BIS của doanh nghiệp là tất cả các loại hình và cách thức mà thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: tên thương hiệu, logo, slogan, nhãn mác, băng rôn quảng cáo,các vật phẩm và ấn phẩm hổ trợ quảng cáo (tờ rơi, poster, áo, mũ…), các phương tiện vận tải, bảng hiệu công ty, chuỗi các cửa hàng và các hình thức quảng cáo, PR… BIS là công cụ chuyển hóa nhận diện thương hiệu thành hình ảnh thương hiệu. 1.1.2. Thành phần của BIS  Tên thương hiệu (Brand name): là từ hoặc cụm từ để khách hàng xác định công ty, sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nó là công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu quả cao nhất.

Tên thương hiệu phải đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ viết, có ý nghĩa. Tên thương hiệu phải gần gũi với công dụng của sản phẩm, phù hợp với định hướng phát triển thương hiệu: tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu thương hiệu…. Tên thương hiệu được khách hàng ghi nhớ nhất. Vì vậy tên thương hiệu phải thân thiện, dễ thích nghi, chuyển đổi, có sự phân biệt, không trùng lắp, không tương tự với các nhãn hiệu đã được đăng ký của doanh nghiệp khác.

 Logo (biểu tượng): là yếu tố tượng trưng cho thương hiệu, đóng vai trò quan trọng về khả năng nhận biết thương hiệu, là ấn tượng bên ngoài đại điện cho thương hiệu của công ty, làm cho khách hàng tìm đến công ty, nhớ đến công ty.

 Logo được thể hiện qua hình vẽ, hoa văn,kiểu chữ,màu sắc hay một dấu hiệu đặc biệt để tạo sự phân biệt, đồng thời tác động sâu sắc làm cho khách hàng liên tưởng đến thương hiệu.

 Slogan (câu khẩu hệu): là thông điệp truyền thông ngắn gọn nhất đến khách hàng bằng

từ ngữ dễ nhớ,có sức thu hút cao về ý nghĩa,âm thanh.

 Màu sắc: Màu sắc của thương hiệu có vai trò gợi lại trí nhớ của khách hàng,lựa chọn

màu sắc phải đơn giản,dễ nhận biết cũng như dễ gợi nhớ

6

 Chỉ nên sử dụng hai màu sắc: sử dụng màu nổi trội nhất để thể hiện trên tất cả các yếu tố cấu thành thương hiệu,màu thứ hai lựa chọn sao cho không lấn át màu thứ nhất.

 Các hoạt động truyền thông, quảng cáo

- Quảng cáo ngoài trời: băng rôn,áp pích…,quảng cáo trên báo chí,truyền hình,truyền thanh,Internet. Các chương trình sự kiện: hội nghị khách hàng,hội thảo…Hoạt động tài trợ,văn hóa,thể dục thể thao…phương tiện vận chuyển… - Vật liệu trưng bày tại các điểm bán hàng: bảng hiệu tại các cửa hàng bán lẻ,nhà

phân phối…

- Hình ảnh người bán hàng, - Các vật dụng quảng cáo thường xuyên như áo mưa,áo thun,mũ… - Hình ảnh công ty: bảng hiệu,tiếp tân,thiết kế công ty… - Văn bản giấy tờ: danh thiếp,bao thư… -

1.1.3. Yêu cầu, sự cần thiết phải có hệ thống nhận diện thương hiệu

Hệ thống nhận diện thương hiệu phải độc đáo, khác biệt, nổi bật, dễ nhớ, dễ liên tưởng. Đồng thời BIS phải đa dạng về phương tiện truyền tải, đồng nhất về hình ảnh, màu sắc, kiểu dáng.

Một thương hiệu mạnh có nhiều thuậu lợi: người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng, thuận lợi cho lực lượng bán hàng cũng như tác động vào giá trị của công ty và tạo niềm tự hào cho nhân viên của công ty, tạo lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí quảng cáo và khuyến mãi.

Nếu công ty không có BIS thì mức độ nhận biết của khách hàng về công ty và sản phẩm sẽ thấp. Không có khả năng đưa thương hiệu lên vị trí nhớ đầu tiên trong tâm trí người tiêu dùng. Không tạo được cho khách hàng trung thành và có nguy cơ bị mất khách hàng về tay một thương hiệu có ấn tượng mạnh hơn trong tâm trí khách hàng.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines (JPA) 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hàng không Jetstar Pacific Airlines

Trụ sở chính: tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất (SGN), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Thành lập

1991 (với tên Pacific Airlines)

trạm

trung

Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất

Các chuyển chính

Các điểm đến quan Sân bay quốc tế Nội Bài

7

trọng

Số máy bay

7 (15 vào năm 2014)

Số điểm đến

7

Công ty mẹ

Qantas (Úc) & SCIC (Việt Nam)

Khẩu hiệu

It's All About Choice

Tổng hành dinh

Nhân vật then chốt

Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Bruce Buchana (Giám đốc điều hành Jetstar Airways)[1] Lê Song Lai (Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Jetstar Pacific)

Trang Web: http://www.Jetstar.com/

Công ty Cổ phần Hàng Không Jetstar Pacific Airlines (Jetstar Pacific Airlines Joint Stock Aviation Company), hoạt động với tên gọi Jetstar Pacific, là một hãng hàng không giá rẻ có trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất (SGN), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hãng điều hành các dịch vụ bay chở hành khách và hàng hoá tới các điểm đến trong nước và quốc tế. Hãng này hiện đang trải qua giai đoạn tái cơ cấu sở hữu và rà soát lại toàn bộ hoạt động. Ngày 26/4/2007 Hãng hàng không quốc gia Australia - Qantas Airways đã mua 30% cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược và hỗ trợ để hãng này hoạt động và phát triển theo mô hình hàng không giá rẻ giống Jetstar asia airways (Jetstar asia airways cũng là hãng hàng không giá rẻ do Qantas Airways điều hành và đã thành công trong nhiều năm qua). Ngày 23.05.2008, hãng này đã chính thức đổi tên và biểu tượng, từ Pacific Airlines trở thành hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines, hãng hàng không giá rẻ đầu tiên và duy nhất hiện nay của Việt Nam.

Hãng được thành lập và đi vào hoạt động theo các Quyết định số 116/CT ngày 13 tháng 4 năm 1991 và số 188/CT ngày 15 tháng 6 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Quyết định số 2355 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12 tháng 12 năm 1990 và Quyết định số 2016 QĐ/TCCB-LĐ ngày 20 tháng 9 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện.

Đây là hãng hàng không không thuộc sở hữu nhà nước đầu tiên được thành lập tại Việt Nam sau khi luật được sửa đổi cho phép đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hàng không trong nước. Các cổ đông ban đầu gồm 7 doanh nghiệp nhà nước với số vốn 40 tỷ đồng, trong đó Cục hàng không dân dụng Việt Nam (Vietnam Civil Aviation) và 4 doanh nghiệp thành viên đã chiếm 86,49% cổ phần. Hai cổ đông còn lại là Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist, 13,06%) và Công ty Thương mại Đầu tư Phát triển Giao thông Vận tải (Tradevico, 0,45%).

Năm 1993, Cục hàng không dân dụng Việt Nam tái cấu trúc thành trở thành Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Các cổ phần của Cục hàng không dân dụng chuyển sang cho Vietnam Airlines (VNA).

Năm 1995, Pacific Airlines trở thành đơn vị thành viên của Vietnam

Airlines.

8

Từ năm 1996, PA là thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

(Vietnam Airlines Corporation). Số cổ đông của PA chỉ còn 3 cổ đông.

Ngày 17/07/2004, Do thua lỗ trầm trọng, PA cắt đường bay Đà Nẵng - Hồng Kông. Sau đó, hãng tiếp tục ngưng các tuyến bay quốc tế. PA định bán 30% cổ phần cho Temasek Holdings, công ty đầu tư thuộc sở hữu nhà nước Singapore, vào nửa cuối năm 2007.

Ngày 13/02/2007, PA chính thức chuyển thành hãng hàng không giá rẻ đầu

tiên của Việt Nam, sau 15 năm hoạt động.

Ngày 24/04/2007, 30% cổ phần PA thuộc về Qantas. Ngày 26 tháng 4 năm 2007, tập đoàn Qantas - Australia đã ký kết Hợp đồng đầu tư với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) về việc mua 30% cổ phần của Pacific Airlines (Jetstar Pacific) để trở thành cổ đông chiến lược vì họ muốn hãng hàng không giá rẻ của riêng mình là Jetstar Airways có địa điểm đặt chân vào Châu Á. Theo thỏa thuận ban đầu, Qantas sẽ đầu tư 50 triệu USD để được sở hữu 18% cổ phần của PA, sau đó sẽ đầu tư thêm để được sở hữu 30%. Nhờ số tiền này mà PA có thể cắt lỗ, nhưng đổi lại sẽ chuyển sang dùng thương hiệu Jetstar Pacific Airlines. Số lượng cổ đông cũng như tỷ lệ cổ phần cũng thay đổi như sau: SCIC (75,78%), Qantas Airways (18%), Saigon Tourist (6,18%) và ông Lương Hoài Nam - Tổng giám đốc (0,04%). Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, chỉ còn mỗi một cổ đông sáng lập là Saigon Tourist.

Ngày 21/09/2007, PA mở đường bay TPHCM - Nha Trang tần suất 1

chuyến/ngày. Khởi hành lúc 11 giờ 30 và về lúc 12 giờ 50.

Ngày 01/12/2007, PA mở đường bay TPHCM - Huế tần suất 1

chuyến/ngày. Khởi hành lúc 07 giờ 00 và về lúc 19 giờ 30.

Ngày 21/12/2007, PA mở đường bay TPHCM - Hải Phòng tần suất 1

chuyến/ngày. Khởi hành lúc 14 giờ 30 và về lúc 17 giờ 00.

Ngày 25/01/2008, PA mở đường bay TPHCM - Vinh, tần suất 1

chuyến/ngày. Khởi hành lúc 14 giờ 30 và về lúc 18 giờ 30.

Ngày 23/05/2008, Pacific Airlines (PA) chính thức đổi tên thành Jetstar

Pacific Airlines (JPA)

Ngày 01 tháng 06 năm 2008, JPA mở 2 đường bay mới:

o Hà Nội - Đà Nẵng (1 chuyến 1 ngày, khởi hành lúc 11g45 và về lúc

13g30).

o Hà Nội - Nha Trang (1 chuyến 1 ngày, khởi hành lúc 07g15 và về

lúc 09g30).

Ngày 15 tháng 06 năm 2008, do giá xăng dầu tăng cao (trên 140 USD/thùng), JPA cắt đường bay TPHCM - Huế và giảm tần suất bay đường bay TPHCM - Vinh từ 7 chuyến xuống 4 chuyến 1 tuần.

Ngày 05/09/2008, JPA cắt đường bay TPHCM - Nha Trang, chính thức

tuyên bố bán vé cho 2 đường bay quốc tế mới.

Ngày 31/10/2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Bangkok và ngược lại, tần suất 1 chuyến/ngày. Khởi hành lúc 10 giờ 45 và về lúc 13 giờ 00. Đây là sự trở lại trên thương trường quốc tế của hãng hàng không này sau 3 năm

9

vắng bóng. Trước đây, JPA cũng đã từng khai thác các đường bay quốc tế nhưng do thua lỗ nên phải cắt bỏ.

Ngày 03/11/2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Siem Reap và

ngược lại, tần suất 1 chuyến/ ngày. Khởi hành lúc 10 giờ 00 và về lúc 11 giờ 45.

Ngày 14.11.2008, JPA mở đường bay quốc tế từ TPHCM - Singapore. 05/12/2008, đáp ứng nhu cầu đi lại trong dịp tết nguyên đán, JPA mở lại đường bay TPHCM - Huế với tần suất 1 chuyến/ngày. Khởi hành lúc 15 giờ 10 và về lúc 17 giờ 00. Đường bay này trước đây đã từng ngưng khai thác do giá xăng dầu tăng cao.

Đầu tháng 12, JPA chính thức khai thác thêm dòng máy bay Airbus A320.

Hãng cũng tuyên bố chưa khai thác đường bay quốc tế

Ngày 03/01/2009, JPA mở đường bay Hà Nội - Cần Thơ, tần suất 4 chuyến/

1 tuần

Ngày 29/12/2010, JPA tăng tần suất trên các đường bay TPHCM - Hà Nội,

Huế, Hải Phòng, Vinh ; Hà Nội - Đà Nẵng.

Tính đến thời điểm hiện nay, đây là một trong những hãng hàng không lớn trong nước, chiếm 40% thị phần vận chuyển hành khách trên tuyến bay chính của họ giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và chiếm tổng cộng 5% thị trường hàng không nội địa.

Hiện có trên 1900 chuyến bay mỗi tuần được tâp đoàn Jetstar khi thác tại 15 quốc gia, phục vụ cho hơn 50 thị trường tại khu vực Châu Á và Châu Á Thái Bình Dương. JPA là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam hoàn toàn không sử dụng vé giấy, cung cấp 100% vé điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24, 7/7 cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với những người không sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên toàn Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

 Đội máy bay

Tính đến tháng 11 năm 2010, đội bay của Jetstar Pacific gồm:

 5 Boeing 737-400.  2 Airbus A320 .

Jetstar Pacific Airlines đã và đang khai thác một đội máy bay nổi tiếng là loại máy bay Boeing B737 - một trong những dòng máy bay thành công nhất trong lịch sử hàng không thế giới, được sản xuất ra với số lượng lớn hơn bất kỳ dòng máy bay nào khác (hơn 5000 chiếc, chiếm 1/4 số lượng máy bay phản lực đã xuất xưởng. Máy bay B737-400 của Jetstar Pacific có 168 ghế hạng phổ thông

10

(economy class).

Hiện nay, Jetstar Pacific đang chuyển dần sang khai thác bằng loại máy bay Airbus A320 (Chiếc máy bay A320 đầu tiên được đưa vào khai thác trong tháng 8/2008), Airbus A321 (có thể chuyên chở 210 hành khách), Airbus 330-200 (phục vụ cho các chuyến bay quốc tế đường dài, có sức chứa 303 khách hang) Đặc điểm của Airbus A320:

 Là loại máy bay hiện đại và trở thành chuẩn mực của dòng máy bay tầm trung. Đội máy bay A320 của Jetstar Pacific sẽ có 177 ghế đồng hạng Phổ thông và sẽ được sử dụng khai thác trên các đường bay nội địa Việt Nam và đường bay quốc tế trong khu vực.

 Là loại máy bay có khoang hành khách rộng nhất so với bất cứ loại máy bay nào khác có một lối đi ở giữa. Khoang đựng hành lý xách tay cũng rộng hơn và rất tiện dụng cho hành khách. Loại máy bay A320 mà Jetstar Pacific đưa vào sử dụng được trang bị ghế bọc da thật rất thoải mái với chỗ để chân tiêu chuẩn dài 30 inches (76.2 cm) và rộng hơn 1 inch (2.54 cm) so với những chiếc máy bay cùng loại. Điều này sẽ mang lại cho hành khách sụ thoải mái với chỗ để chân rộng hơn.

 Airbus A320s là loại máy bay tiết kiệm nhiên liệu và êm ái.

 Hội đồng Quản trị

1. Ông Lê Song Lai - Chủ tịch Hội đồng Quản trị (Phó Tổng giám đốc SCIC) 2. Ông Phạm Vũ Hiến (Đại diện Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà

nước (SCIC))

3. Ông Lương Hoài Nam 4. Ông Nguyễn Đức Vinh (Tổng giám đốc Ngân hàng Kỹ thương

Techcombank)

5. Ông Alan Joyce (Tổng giám đốc Jetstar Airways) 6. Ông David Hall (Giám đốc tài chính Jetstar Airways)  Ban điều hành  Tổng giám đốc (CEO): ông Lê Song Lai  Phó tổng giám đốc điều hành(COO): Ông Jason Cameron (quốc tịch Úc)  Đại lý

o Danh sách đại lý khu vực miền bắc: 125 đại lý, đến 3/3/2011 bổ

nhiệm thêm 20 đại lý nữa

o Danh sách đại lý khu vực miền trung: 102 đại lý o Danh sách đại lý khu vực miền nam: 291 đại lý

11

2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ

12

 Sản phẩm chính: JPA là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam hoàn toàn không sử dụng vé giấy, cung cấp 100% vé điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24 7/7 cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với những người không sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên toàn Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé, có thể đặt chỗ và thanh toán qua các phòng vé, ngân hang, bưu điện, máy ATM.

+ Mua vé qua điện thoại : ta có thể gọi điện tới các Trung tâm phục vụ

+ Đối với việc đặt chỗ và thanh toán ngay ta có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng, Thanh toán trực tuyến qua dịch vụ Internet Banking, Thanh toán bằng các loại thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) tại trang web Jetstar.com, Thanh toán bằng phiếu thanh toán. khách hàng Jetstar Pacific tại Việt Nam, Phục vụ 24/24 mỗi ngày, 7 ngày trong tuần, hiện Jetstar có rất hơn 200 phòng vé đặt tại khắp các tỉnh trong cả nước. ngoài ra JPA có chi nhánh tại các nước như Úc, New Zealand, Malaysia , Trung Quốc, Singapore, Hongkong, Mỹ và các nước khác.

 JetSaver Light (Loại giá này không cho phép Hành Lý Ký Gửi. Các hạn chế về Hành Lý Xách Tay sẽ được tuân thủ một cách chặt chẽ. Nếu Quý khách có nhiều hành lý hơn mức Hành Lý Xách Tay được quy định, Quý khách cần lựa chọn loại giá JetSaver trước chuyến bay)  Vé JetFlex (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của Quý khách là loại giá JetFlex)

 Vé JetSaver (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm theo giá vé, loại vé có thể mang các loại hành lý không thể xách tay)

 JetPlus (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm theo giá vé (trừ phi có các quy định khác). Hành khách sẽ bị mất toàn bộ tiền vé nếu không đến sân bay làm thủ tục hàng không hoặc lên máy bay trong thời gian quy định)  StarClass quốc tế (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của Quý khách là loại giá StarClass)

Sản phẩm phụ: Bán các sản phẩm trên máy bay như: áo, quần, nón, ba lô, vật

Dịch vụ xe buýt: đưa đón từ sân bay Nội Bài về thành phố Hà Nội (và ngược

Dịch vụ làm thủ tục lên máy bay miễn : khi đến sân bay, hành khách sẽ

13

Khách hàng có thể đổi loại vé từ JetSaver Light lên JetSaver.  dụng hàng ngày (bút,mô hình máy bay…) có in hình logo của Jetstar  lại) cho tất cả hành khách của Jetstar.  không phải làm lại thủ tục lên máy bay và có thể vào ngay phòng chờ.  Dịch vụ cung cấp vé giá rẻ Saver Light dành cho hành khách không có hành lý ký gửi. Trẻ em (dưới 2 tuổi) được miễn hoàn toàn tiền vé máy bay. Hành khách tàn tật được miễn phí xe lăn.  Pacific Airlines sẽ thực hiện việc đồng nhất các chính sách thương mại, dịch vụ, phân phối với Jetstar. Cơ cấu giá vé của Jetstar Pacific sẽ được điều chỉnh, giảm bớt số lượng vé giá Linh hoạt (Flex) và tăng số lượng vé giá Tiết kiệm (Saver).  Hành khách có thể đặt chỗ và thanh toán cho một hành trình bay nhiều chặng trong một vé máy bay. Hành khách có thể mua vé máy bay, thanh toán tiền khách sạn, mua tour du lịch, thuê xe ôtô, mua bảo hiểm du lịch cùng trong một giao dịch

mua vé qua website của Jetstars Pacific hoặc các trung tâm phục vụ khách hàng, phòng vé và đại lý của Jetstar Pacific. 2.1.4. Nhân viên của Jetstar

Có khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại khu vực Jetstar Pacific tuyển dụng nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách hàng một cách hoàn hảo, cùng với tâm niệm rằng để giữ lời hứa – “Giá Rẻ Hàng Ngày, Mọi Người Cùng Bay”. Châu Á Thái Bình Dương.

JPA luôn luôn tập trung vào mục tiêu duy trì chi phí của mình ở mức thấp nhất. Nhân viên làm việc thông minh, sáng tạo hơn và luôn luôn tìm mọi cách để cải thiện hệ thống và quy trình của Jetstar Pacific.

JPA tuyển dụng những nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách hàng một cách hoàn hảo, vì vậy JPA có một đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Phi công của JPA luôn đứng trong hàng ngũ những phi công hàng đầu. JPA có đội ngũ nhân viên phục vụ mặt đất giàu kinh nghiệm. Ðội ngũ tiếp viên hàng không của JPA luôn nồng hậu, thân thiện và chu đáo với khách hàng. Tất cả nhân viên của JPA mang đến cho hành khách lòng mến khách nồng nhiệt nhất của Việt Nam và của Châu Á, bảo đảm từng chuyến bay đều thoải mái từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc hành trình.

Kỹ sư của JPA:

Nhân viên của JPA luôn biết yêu thích công việc của mình để những hành khách của JPA luôn có những chuyến bay thoải mái dễ chịu. JPA cam kết duy trì một nơi làm việc mà ở đó nhân viên của JPA luôn tự hào là một thành viên của JPA Ngày:28/03/2011 JPA bổ nhiệm kỹ sư hàng không người Việt Nam. 17 kỹ sư bảo dưỡng máy bay đầu tiên người Việt Nam của hãng đã chính thức được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép hành nghề Cat B (VAR66 Licences). 3 trong số 17 kỹ sư nói trên đã hoàn thành xuất sắc kỳ thi CRS (Certificate Release to Service - Chứng chỉ xác nhận phục vụ) dưới sự sát hạch khắt khe của các chuyên gia nước ngoài để chính thức đảm nhận vai trò kỹ sư trình độ Cat B (Để đạt đến trình độ Cat B, các kỹ sư hàng không phải được đào tạo lâu dài, nắm rất vững các kiến thức về kỹ thuật máy bay, luật pháp và các quy trình nghiệp vụ của một hãng hàng không) tại JPA. Số còn lại đang khẩn trương hoàn thiện hồ sơ và thủ tục để tiếp tục được kiểm tra, nâng ngạch trong thời gian tới. Cứ 2 năm làm việc liên tục và không gián đoạn quá 6 tháng, các kỹ sư Cat B phải được huấn luyện nâng cao và được Cục Hàng không Việt Nam gia hạn giấy phép hành nghề thì mới được gia hạn tiếp chứng chỉ ủy quyền CRS theo VAR145.

Ông Lê Song Lai - Tổng giám đốc JPA cho biết: "Đây là sự kiện quan trọng trong lịch sử 20 năm hoạt động của hãng. Lần đầu tiên, các kỹ sư Việt Nam đã đạt tới trình độ tay nghề rất cao mà từ trước đến nay tại JPA mới chỉ có các kỹ sư nước ngoài đảm nhận".

14

Hiện nay, JPA có 22 kỹ sư người nước ngoài và 3 kỹ sư Việt Nam đảm nhiệm vai trò Kỹ sư Cat B. 14 Kỹ sư người Việt Nam sau khi tích lũy đủ sổ kinh nghiệm thực tế (Experience Book) sẽ tham gia các kỳ thi CRS để đảm nhiệm vai trò kỹ sư Cat B tại hãng trong thời gian từ 1-2 năm tới. Theo kế hoạch, đến năm 2014, Jetstar Pacific sẽ có 50% kỹ sư là người Việt Nam, đủ năng lực đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong công tác bão dưỡng máy bay.

JPA thực hiện chương trình nội địa hóa đội ngũ phi công, chương trình đã bước đầu thu được những kết quả tích cực. Hiện tại, đã có 3 phi công Việt Nam làm việc cho JPA. Dự kiến, từ nay đến hết năm 2011, sẽ có khoảng khoảng 10 phi công Việt Nam do Hãng đầu tư và cử đi học ở nước ngoài trở về phục vụ trên các chuyến bay của JPA 2.1.5. Tình hình tài sản & nguồn vốn

JPA là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được chuyển đổi từ Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. JPA có 27% cổ phần của tập đoàn Qantas, phần còn lại là của các cổ đông Việt Nam khác như Tổng công ty liên doanh và đầu tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist. JPA hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737 và 2 chiếc Airbus A320 với 7 điểm đến nội địa Việt Nam.

JPA bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập đoàn Qantas, dựa trên Hợp đồng thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific Airlines và Jetstar Airways.

.Tập đoàn Qantas hiện có dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào năm 2010. Hiện nay, sau khi tái cấu trúc lại, SCIC sẽ nắm giữ 51% cổ phần, Qantas 30%, Saigon Tourist 6,18%. Số còn lại sẽ được bán cho các nhà đầu tư khác.

Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia Việt Nam bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải Phòng và Nha Trang

Phí thương hiệu của Jetstar Pacific chiếm 0,2% doanh thu nhưng việc sử dụng thương hiệu Jetstar đem về mức tăng doanh số trên 20% cho hãng. Lượng khách của JPA tăng trưởng 43% trong quý III/2009 so với cùng kỳ năm 2008.

JPA hiện chiếm 40% năng lực vận chuyển trên đường bay nội địa quan trọng nhất là Hà Nội - TPHCM. Sáu tháng đầu năm, JP đạt mức tăng trưởng vận chuyển kỷ lục 30% tại thị trường nội địa. Chính sách giá rẻ đã giúp Jetstar Pacific tăng thị phần từ 14% lên 23% trong năm 2010. Hiện tại, hãng đã có nhóm khách hàng là những người có thu nhập trung bình, muốn đi máy bay với mức giá tiết kiệm nhất 2.1.6. Cấu trúc nền móng thương hiệu của Jetstar a. Định hướng phát triển thương hiệu

JPA hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng không.

Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, JPA mang sứ mệnh giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch bằng đường hàng không cho tất cả những ai trước đây được xem là không đủ khả năng để đi lại bằng máy bay. Mục tiêu của JPA là xây dựng một hãng hàng không giá rẻ hàng đầu ở Việt

Nam. Mục tiêu bán vé máy bay bình quân thấp hơn vé truyền thống 30%. b. Lý do tin tưởng thương hiệu

15

Trong Những năm qua, JPA tự hào khi được khách hàng biết đến như là người tiên phong trong việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đồng thời là hãng

hàng không cung cấp cho hành khách giá vé máy bay thấp nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm này. * Giải thưởng Jetstar Pacific Airlines đạt được:

 Website thương mại điện tử xuất sắc nhất tại Việt Nam năm 2008.  Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng năm 2008

c. Hệ thống nhận diện thương hiệu  Tên thương hiệu: Jetstar Pacific Airlines

Tên ngắn gọn, dễ nhớ. Khi khách hàng đọc dòng chữ “Jetstar Pacific Airlines” thì học sẽ đoán ra ngay đây là một hãng hàng không nào đó.  Logo: Logo hình ngôi sao màu cam và chữ “jet”

 Slogan: “Giá rẻ hàng ngày – Mọi người cùng bay” thể hiện JPA là một hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam.

 Đồng phục: đội ngũ nhân viên Jetstar với đồng phục áo dài màu cam, luôn luôn mỉm cười với khách hang, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Luôn cổ vũ phát huy văn hóa vì khách hàng – đảm bảo giá vé rẻ nhất và mang lại cho khách hàng những chuyến bay luôn mới mẻ và thú vị, cùng với cam kết là luôn cung cấp Giá Rẻ Hàng Ngày cho cả hành khách và nhân viên của Jetstar Pacific.

Màu sơn máy bay, đồng phục nhân viên, các phòng vé và đại lý. Các màu chủ đạo của Jetstar Pacific là màu cam, màu đen và màu bạc ánh kim.

2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific Airlines 2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra

Cơ cấu Tần số %

Tuổi

83 50 1 0 61.9 37.3 0.7 0

59 44.0

Nghề nghiệp 74 55.2

16

<25 25-40 40-50 >50 Sinh viên chính quy Sinh viên hệ vừa học vừa làm Cả hai 1 0.7

(Nguồn xử lý số liệu SPSS – Câu 21, 22, 23)

Qua bảng trên ta thấy có 83 người độ tuổi nhỏ hơn 25 chiếm 61.9%, có 50 người ở độ tuổi 25-40 chiếm 37.3%, và 1 người ở độ tuổi 40-50 chiếm 0.7% , không có người nào lớn hơn 50 tuổi. Như vậy ở mẫu điều tra đa số đây là những người trẻ. Điều này cũng dễ hiểu do phạm vi điều tra chỉ ở trường đại học kinh tế Huế, trong đó 50 người là sinh viên hệ chính quy, hầu hết những người này có độ tuổi nhỏ hơn 25. Có 74 người là sinh viên hệ vừa học vừa làm và 1 người vừa là sinh viên chính quy vừa là sinh viên hệ vừa học vừa làm. Với cơ cấu mẫu điều tra như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar khi mà đây là những người thuộc thế hệ trẻ, họ được tiếp cận nhiều với các hoạt động quảng bá thương hiệu và là những người có nhiều khả năng sử dụng dịch vụ hàng không, do đó họ sẽ có những đánh giá và lựa chọn khách quan.

2.2.2. Kiểm định thang đo Để kiểm định giá trị tin cậy các thành phần trong thang đo, chúng ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha: Bảng 2. Kiểm định thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha Đánh giá

Thang đo Tên thương hiệu Logo Câu thông điệp truyền thông Màu sắc Các yếu tố khác 0.813 0.778 0.825 0.804 0.818 Sử dụng tốt Sử dụng được Sử dụng tốt Sử dụng tốt Sử dụng tốt

Tất cả các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên nên có thể dùng các biến quan sát trên làm thang đo giải thích cho việc đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines. 2.2.3. Đánh giá các yếu tố tạo nên thương hiệu Jetstar 2.2.3.1. Tên thương hiệu

Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Bảng 3: Tên thương hiệu Jetstar Không Rất không đồng ý đồng ý

% % % % %

Tần số 4 0 0 0 3.0 0 0 0 Tần số 18 0 1 0 13.4 0 0.7 0 Tần số 32 25 26 39 23.9 18.7 19.4 29.1 50.0 73.1 67.2 51.5 9.7 8.2 12.7 19.4 Tần số 67 98 90 69 Tần số 13 11 17 26 tên 0 0 5 3.7 34 25.4 50.0 20.9 67 28 Tên ngắn gọn Tên dễ đọc Tên dễ nhớ Tên ấn tượng Thích thương hiệu

17

Đối với tên thương hiệu Jetstar nhìn vào bảng 3 (khảo sát từ câu 8) ta thấy, 80 người trong tổng số 134 người (chiếm 59.7%) được điều tra cho rằng tên thương

hiệu này ngắn gọn, và 17.4% số người không đồng ý với ý kiến này. Có thể nhóm đối tượng này mong muốn thương hiệu này có một cái tên ngắn gọn hơn, thay vì 2 từ chỉ nên dùng một từ. Có hơn 100 ý kiến (>67%) cho rằng tên thương hiệu của hãng hàng không này dễ đọc và dễ nhớ đối với họ. Đây là dấu hiệu đáng mừng, bởi để xây dựng được một cái tên dễ nhớ, dễ đọc cho thương hiệu của mình không phải chuyện dễ. Và 95 người (chiếm 70.9%) đồng ý cho rằng tên gọi thương hiệu này để lại ấn tượng trong tâm trí của mình. Nhìn chung, đa số mọi người được khảo sát thích tên thương hiệu Jetstar. Con số này chiếm tới 70.9%. Điều này chứng tỏ, việc đăt tên cho thương hiệu của Jetstar đã mang lại hiệu quả. Kiểm định One Sample T.Test đánh giá tên thương hiệu

Bảng 4: One Sample T.Test

Giá trị kiểm định = 4 Nhận định Mẫu Sig.(2 tailed) Kết luận

134 134 134 134 Giá trị trung bình 3.50 3.90 3.92 3.90 .000 .019 .109 .107 Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho Chấp nhận Ho Chấp nhận Ho

134 3.88 .077 Chấp nhận Ho

Tên ngắn gọn Tên dễ đọc Tên dễ nhớ Tên ấn tượng Thích tên thương hiệu

Nhưng chỉ dựa vào bảng tầng số để kết luận hiệu quả về việc đặt tên cho thương hiệu của hãng hàng không này là chưa đủ cơ sở. Để đưa ra nhận định đúng hơn thì nhìn vào bảng kiểm định này ta thấy, với việc cho rằng thương hiệu này có “Tên ngắn gọn” và “Tên dễ đọc” đã bị bác bỏ với sig <0.05. Và với sig> 0.05, chấp nhận Ho, nghĩa là mọi người đồng ý với ý kiến tên thương hiệu này dễ nhớ và gây ấn tượng với họ, và nhìn chung họ thích tên thương hiệu này. Trong khi có rất nhiều thương hiệu hãng hàng không nổi tiếng có mặt ở Việt Nam như: Việt Nam Airlines, Air Mekong, Vasco...thì việc để tạo sự chú ý với khách hàng bằng tên thương hiệu thật ấn tượng nhưng phải dễ nhớ là một điểm rất thành công của Jetstar Pacific Airlines.

2.2.3.2. Logo Bảng 5: logo

Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Rất không đồng ý Không đồng ý

% % % % %

18

Logo đơn giản Logo dễ nhớ Logo nổi bật Logo có ý Tần số 0 0 0 1 0 0 0 0.7 Tần số 8 10 18 14 6.0 7.5 13.4 10.4 Tần số 49 48 63 54 36.6 35.8 47.0 40.3 50.7 47.8 32.8 41.8 Tần số 9 12 9 9 6.7 9.0 6.7 6.7 Tần số 68 64 44 56

nghĩa Thích logo 0 0 1 .7 48 35.8 55.2 11 8.2 74

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá logo

Bảng 6: One Sample T.Test

Nhận định trị trung Sig.(2 tailed) Kết luận

Giá trị kiểm định = 4 Giá Mẫu bình 3.57 3.58 3.33 .000 .000 .000 có ý Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho 3.43 134 .000

3.71 134 .000 Bác bỏ Ho

Logo đơn giản 134 134 Logo dễ nhớ 134 Logo nổi bật Logo nghĩa Thích logo

Đối với logo của hãng, kiểm định cho ta các giá trị sig < 0.05. Kết luận bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Tức là các ý kiến đưa ra: “logo đơn giản”; “logo dễ nhớ”; “logo nổi bật”; “logo có ý nghĩa”; và cuối cùng là “thích logo” đã bị phủ định. Như vậy, đa số mọi người không hài lòng với logo của hãng. Có thể tên thương hiệu của Jetstar Pacific Airlines đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng nhưng phần logo được lấy từ chính tên thương hiệu và phía trên có hình ngôi sao màu cam của hãng lại không được đánh giá cao trong khi logo cuả các hãng khác mang ý nghĩa rất gần gũi và tượng trưng như: logo của Vietnam Airlines là bông sen vàng đang nở_ một loài hoa được xem là quốc hoa của nước ta; logo của Air Mekong là chính tên thương hiệu và hình ảnh con sếu đầu đỏ_biểu tượng động vật quý hiếm, xuất hiện ở Đồng bằng sông Cửu Long và được bảo vệ với muốn hãng bay thuần Việt này sẽ hoạt động sôi động ở trong nước và được nhiều người bảo vệ như loài sếu đầu đỏ. Tuy nhiên đa chỉ là một nghiên cứu ở trường Đại học Kinh tế Huế.

2.2.3.3. Thông điệp truyền thông

Bảng 7: Câu thông điệp truyền thông Trung lập Đồng ý Rất đồng ý

% % % % % Rất không đồng ý Tần số Không đồng ý Tần số Tần số Tần số Tần số

2 1.5 6 4.5 26 19.4 70 52.2 30 22.4

2 1.5 16 11.9 58 43.3 49 36.6 9 6.7

điệp 0 0 1 0.7 29 21.6 80 59.7 24 17.9

19

điệp Thông thể hiện đặc tính sản phẩm Thông điệp ngắn gọn Thông dễ nhớ Thông điệp 1 .7 9 6.7 54 40.3 57 42.5 13 9.7

điệp 0 0 3 2.2 46 34.3 76 56.7 9 6.7

thông 0 0 0 0 41 30.6 74 55.2 19 14.2 ấn tượng Thông có ý nghĩa Thích điệp

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá câu thông điệp truyền thông Bảng 8: One Sample T.Test

Nhận định Sig.(2 tailed) Kết luận Giá trị kiểm định = 4 Giá trị Mẫu trung bình

134 3.90 .158 Chấp nhận Ho

3.35 3.95 3.54 .000 .356 .000 Bác bỏ Ho Chấp nhận Ho Bác bỏ Ho

134 3.68 .000 Bác bỏ Ho

Thông điệp thể hiện đặc tính sản phẩm Thông điệp ngắn gọn 134 Thông điệp dễ nhớ 134 Thông điệp ấn tượng 134 Thông điệp có ý nghĩa Thích thông điệp 134 3.84 .004 Bác bỏ Ho

Đối với câu thông điệp truyền thông của hãng “Gía rẻ hàng ngày, mọi người cùng bay”: với sig < 0.05, bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Khách hàng đồng ý với nhận định “Thông điệp thể hiện đặc tính sản phẩm”; “Thông điệp dễ nhớ”. Tuy nhiên “ thông điệp ngắn gọn”; “Thông điệp ấn tượng”; “Thông điệp có ý nghĩa” đã bị bác bỏ với sig >0.05. Nhìn chung khách hàng không thích thông điệp này của hãng. Xung quanh câu slogan của hãng hàng không này đã có không ít những tranh cãi. Câu hỏi đặt ra liệu tiêu chí của hãng là giá rẻ thì chất lượng dịch vụ có đảm bảo không ? 2.2.3.4. Màu sắc đặc trưng

Bảng 9: màu sắc đặc trưng Trung lập Đồng ý

% % % % % Rất không đồng ý Tần số Không đồng ý Tần số Tần số Tần số Rất đồng ý Tần số

0 0 4 3.0 26 19.4 81 60.4 23 17.2

0 0 6 4.5 38 28.4 65 48.5 25 18.7

0 0 3 2.2 43 32.1 72 53.7 16 11.9

Màu sắc dễ nhận biết Màu sắc nổi bật Màu sắc hài hòa Thích màu sắc 0 0 5 3.7 45 33.6 68 50.7 16 11.9

20

Đối với đánh giá về màu sắc đặc trưng của thương hiệu này có 104 sinh viên chiếm 72,6% đồng ý và rất đồng là màu sắc dễ nhận biết. Qua bảng ta thấy đa số các sinh viên đều thích màu sắc đặc trưng này của thương hiệu. Cũng dễ nhận thấy

là màu cam là màu sắc tươi sáng trẻ trung, năng động đúng với tinh thần của Jetstar Pacific Airlines.

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá màu sắc đặc trưng

Bảng 10: One Sample T.Test

Nhận định Sig.(2 tailed) Kết luận Giá trị kiểm định = 4 Mẫu Giá trị trung bình

Chấp nhận Ho 134 3.92 .173

Màu sắc dễ nhận biết 134 Màu sắc nổi bật Màu sắc hài hòa 134 134 Thích màu sắc 3.81 3.75 3.71 .07 .000 .009 Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho Bác bỏ Ho

Với gam màu chủ đạo là cam và đen, 2 màu này được đánh giá là màu dễ nhận biết với sig = 0.173> 0.05. và là “Màu sắc nổi bật” với sig.= 0.07>0.05; nhưng lại không được đánh giá là “Màu sắc hài hòa” với sig < 0.05. Tóm lại, đa số khách hàng thích màu đặc trưng của thương hiệu này với sig.=0.09> 0.05 2.2.3.5. Các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên

Bảng 11: các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên Trung lập Đồng ý

% % % % % Rất không đồng ý Tần số Không đồng ý Tần số Tần số Tần số Rất đồng ý Tần số

2.2 22 16.4 46 34.3 55 41.0 8 6.0 3

3.0 19 14.2 63 47.0 42 31.3 6 4.5 4

2.2 19 14.2 63 47.0 43 32.1 6 4.5 3

2.2 22 16.4 61 45.5 45 33.6 3 2.2 3 Các yếu tố dễ khác nhận biết Các yếu tố khác bắt mắt Các yếu tố khác thẩm mỹ Thích các yếu tố khác

Kiểm định One Sample T.Test đánh giá các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên

Bảng 12: One Sample T.Test

21

Nhận định Giá trị kiểm định = 4 trị Mẫu trung Sig.(2 tailed) Kết luận Giá bình

134 3.32 .000 Bác bỏ Ho

134 3.20 .000 Bác bỏ Ho

134 3.22 .000 Bác bỏ Ho

134 3.17 .000 Bác bỏ Ho Các yếu tố khác dễ nhận biết Các yếu tố khác bắt mắt Các yếu tố khác thẩm mỹ Thích các yếu tố khác

Đối với các yếu tố khác như: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên... kiểm định các yếu tố này cho ta giá trị sig < 0.05, bác bỏ Ho chấp nhận H1. Hầu hết mọi người không ấn tượng và thích các yếu tố này. Đây là vấn đề nan giản đặt ra cho công ty. Việc cấp bách bây giờ là phải làm sao khắc phục được những hạn chế này để đưa đến khách hàng một thương hiệu hãng hàng không gây ấn tượng và tạo cảm giác thích thú để từ đó họ tin dùng dịch vụ của hãng. Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm

quan độ

Bảng 13: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm Mức trọng (sắp xếp từ 1-4) % % %

Đặc điểm nhận diện Tên gọi % Tần số 71 23 21 18 Logo Tần số 53.0 27 17.2 40 15.7 46 13.4 21 Màu sắc Tần số 20.1 22 29.9 46 34.3 26 15.7 40 16.4 34.3 19.4 29.9 10.4 17.9 29.9 41.8 Slogan Tần số 14 24 40 56

1 2 3 4 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

22

Qua kết quả điều tra sinh viên Đại học kinh tế huế cho thấy: sinh viên quan tâm đến các yếu tố nhận diện thương hiệu Jetstar như tên gọi, logo, màu sắc, slogan. Tùy theo đặc điểm nhận diện mà sinh viên cho rằng các đặc điểm nhận diện là có mức độ quan trọng khác nhau. Có 71 sinh viên (chiếm 53.0%) cho rằng tên gọi là đặc điểm nhận diện quan trọng nhất. Đối với logo có 46 sinh viên (chiếm 34.3%) cho rằng logo là đặc điểm quan trọng mức 3. Có 46 sinh viên (chiếm 34.3%) cho rằng màu sắc là đặc điểm quan trọng thứ 2. Kết quả cho thấy giữu logo và màu sắc nó có mức quan trọng gần ngang nhau, khách hàng đánh giá logo và màu sắc là hai đặc điểm nhận diện quan trọng ngang nhau. Vì vậy công ty cần chú trọng như nhau đến hai đặc điểm nhận diện này. Đối với slogan thì có 56 sinh viên (chiếm 41.8%) cho rằng đây là đặc điểm nhận diện ít quan trong nhất trong 4 đặc điểm nhận diện là tên gọi, logo, màu sắc và slogan. Thật vậy,khách hàng nhớ đến công ty đầu tiên là tên gọi của chính công ty đó. Nếu công ty không có câu slogan ấn tượng, ý nghĩa thì trong rất nhiều trường hợp khách hàng sẽ không chú ý và nhớ câu slogan của công ty. 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của HTNDTH

2.2.4.1. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Bảng 14: Nhận biết không gợi ý

Tần số 127 7 % 94.8 5.2

Vietnam Airlines Jetstar (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy đa số sinh viên khi được hỏi về hãng hàng không mà họ nhớ đến đầu tiên, có 127 trong tổng số 134 sinh viên được hỏi (chiếm 94.8%) đều cho rằng Vietnam Airlines là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên mà không gợi ý. Trong khi đó Jetstar chỉ có 7 sinh viên trong tổng số 134 sinh viên được hỏi (chiếm 5.2%) cho rằng Jetstar là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên. Và không có bất kỳ hãng hàng không nào khác được nhớ đến đầu tiên ngoài Vietnam Airlines và Jetstar. Đây cũng là thành công của Jetstar. Vấn đề đặt ra là jetsar phải nỗ lực hơn thế nữa để đưa thương hiệu của mình quảng bá rộng rãi,để khách hàng khi nhắc đến hãng hàng không đều chọn Jetstar là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên mà không cần gợi ý.

Bảng 15: Nhận biết có gợi ý Tần số 48 44 132 134 5 8 % 35.8 32.8 98.5 100.0 3.7 6.0

Hãng hàng không Air Mekong Indochina Airlines Jetstar Pacific Airlines Vietnam Airlines Vasco Vietjet Airlines (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

Khi sinh viên nhận biết các hãng hàng không có gợi ý thì có sự khác biệt về kết quả điều tra so với nhận biết không gợi ý. Có 134 sinh viên (chiếm 100%) biết về Vietnam Airlines, và có 132 sinh viên (chiếm 98.5%) biết về Jetstar. Như vậy, tỷ lệ giữa người biết Jetstar và Vietnam Airlines là gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ Jetstar cũng là một thương hiệu mạnh và được nhiều người biết đến trên thị trường. Câu hỏi đặt ra là tại sao Jetstar được biết đến nhiều nhưng không phải là hãng hàng không được khách hàng nhớ đến đầu tiên nhiều nhất. Jetstar cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng thương hiệu của mình để đưa Jetstar thành một thương hiệu mạnh trong tâm trí của khách hàng.

2.2.4.2. Đánh giá mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay Bảng 16: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay

1-2 lần 3-5 lần >5 lần

23

Mức độ thường xuyên Chưa từng đi Có biết 96 Không biết 2 33 0 0 0 3 0 Nhận biết Jetstar có gợi ý

(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra) Khi được hỏi thì có 132 sinh viên biết đến Jetstar, tuy nhiên có đến 96 sinh viên trong tổng số 134 sinh viên đươc hỏi chưa đi Jetstar bao giờ. Có 33 sinh viên đã đi 1-2 lần, không có sinh viên nào đi 3-5 lần và có 3 sinh viên đi từ 5 lần trở lên. Đối với những sinh viên không biết đến Jetstar thì họ chưa từng đi. Tuy Jetstar được nhận biết nhiều nhưng số người đi Jetstar không nhiều, nguyên nhân một phần là do sinh viên không có đủ tài chính để đi máy bay. Đối với những sinh viên hệ tại chức họ đã đi,nhưng số người đi 1-2 lần nhiều hơn số người đi hơn 5 lần. 2.2.4.3. HTNDTH đối với sự nhận biết của khách hàng

Bảng 17: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng nhớ nhất về Jetstar Tần suất 60 55 16 28 % 44.8 41.0 11.9 20.9

2.2 3

Đặc điểm nhận diện Tên gọi Màu sắc Slogan Logo Các vật quảng cáo thường xuyên Khác 5 3.6

(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

Khi nhắc đến Jetstar thì các đặc điểm làm cho khách hàng nhớ đến là tên gọi,màu sắc, slogan, logo, các vật quảng cáo thường xuyên... Có 60 sinh viên chiếm đến 44.8% cho rằng tên gọi rằng tên gọi "Jetstar Pacific Airlines" là đặc điểm nhận diện được sinh viên nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar là khách hàng liên tưởng ra ngay đây là một hãng hàng không vì có chữ "Jet". Màu sắc của Jetstar cũng nổi bật và là đặc điểm nhận diện được khách hàng nhớ đến nhiều không kém gì tên gọi "Jetstar". Có 55 sinh viên chiếm 41% cho rằng màu sắc của Jetstar là đặc điểm nhận diện khiến họ nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar khách hàng nghĩ ngay đến màu sắc trẻ trung,năng động của Jetstar đó là màu cam. Màu sắc của Jetstar nổi bật trên các bảng hiệu, logo, đồng phục nhân viên, máy bay....Còn slogan, logo, các vật quảng cáo thường xuyên và các đặc điểm khác cũng được sinh viên nhớ đến đầu tiên nhưng ít hơn so với màu sắc và tên gọi. Thật vậy, có thể cho rằng Jetstar đã thành công khi đặt tên gọi "gọi "Jetstar Pacific Airlines" và màu sắc của Jetstar.

2.2.4.4. Phương tiện giúp khách hàng nhận biết thương hiệu Jetstar Bảng 18: Kênh thông tin Tần số %

84.3 113

71 53.0

24

Phương tiện Truyền hình,truyền thanh Báo chí Bảng hiệu, hộp đèn,... 60 44.8

83 61.9

60 44.8

23 17.2

7.5 3.7 10 5

5.2 7

0 0

Internet Băng rôn, áp phích Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa, mũ, bút,...) Đội ngũ nhân viên Hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ Tổ chức sự kiện (giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm,...) Khác (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)

Qua kết quả điều tra cho thấy kênh thông tin mà để khách hàng biết đến Jetstar nhiều nhất là Truyền hình, truyền thanh. Tính đến thời điểm hiện nay thì truyền thanh & truyền hình vẫn là kênh thông tin quảng bá thương hiệu đến công chúng một cách rộng rãi nhất. Có 113 sinh viên cho rằng truyền thanh & truyền hình là kênh thông tin mà qua đó họ biết đến Jetstar nhiều nhất (chiếm 84.3%). Ngoài ra, internet cũng là một kênh thông tin hiệu quả và đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Có 83 sinh viên (61.9%) cho rằng qua Internet mà họ biết đến Jetstar nhiều nhất. Báo chí,bảng hiệu, hộp đèn, băng rôn, áp phích cũng là kênh thông tin mà qua đó khách hàng biết đến Jetstar nhiều. Tuy nhiên, Đội ngũ nhân viên, hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ, tổ chức sự kiện...lại là kênh thông tin mà sinh viên cho rằng nó không hiệu quả và họ biết đến Jetstar qua các kênh thông tin này ít hơn các kenh thông tin nói trên, có thể do là sinh viên nên không tiếp xúc thường xuyên với các hoạt động này. Jetstar nên đẩy mạnh các kênh thông tin như truyền thanh & truyền hình, Internet, báo chí, băng rôn áp phích để quảng bá thương hiệu Jetstar đến công chúng rộng rãi hơn. Nhưng đối với kênh thông tin là đội ngũ nhân viên,đây là một kênh thông tin hiệu quả nên Jetstar cần phát huy kênh thông tin này để mọi người biết đến Jetstar nhiều hơn nữa.

Biết Rất rõ Trung lập

Mức độ hiểu biết Không Hoàn biết toàn không biết 2 12 43 2 54 Có Không 0 7 4 4 2

Truyền hình, truyền thanh Báo chí

Kênh thông tin

25

Bảng hiệu, hộp đèn Internet Có Không Có Không Có Không 0 2 0 2 1 1 27 23 19 31 28 22 35 23 30 28 40 18 7 9 9 7 11 5 2 2 2 2 3 1

rôn,

0 2 0 9 7 4 21 29 6 27 31 12 3 1 1 vật cáo Có Không Có Không 2 12 44 46 3

ngũ

Băng áp phích Các quảng thường xuyên Đội nhân viên Hoạt động tài trợ Tổ chức sự kiện Khác Có Không Có Không Có Không Có Không 1 1 0 2 0 2 0 2 1 15 0 16 0 16 0 16 2 48 2 48 3 47 1 50 5 53 3 55 4 54 0 58 1 3 0 4 0 4 0 4

Qua xem xét mối liên hệ giữa kênh thông tin mà khách hàng biết đến Jetstar với mức độ hiểu biết của khách hàng đối với thương hiệu Jetstar ta nhận thấy đối với những khách hàng mà biết đến Jetstar qua truyền hình truyền thanh thì số lượng khách hàng hiểu khá rõ về thương hiệu này chiếm vị trí cao nhất (54/134), tiếp theo là Internet (40/133), báo chí (35/132), bảng hiệu hộp đèn (30/132), ...Còn những khách hàng biết đến Jetstar qua các vật quảng cáo thường xuyên, đội ngũ nhân viên, hoạt động tài trợ, tổ chức sự kiện thì mức độ hiểu biết về thương hiệu Jetstar là khá thấp. Qua đó ta có thể thấy rằng hoạt động quảng bá thương hiệu của Jetstar đạt hiệu quả chủ yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, Internet, báo chí còn đối với những hoạt động quảng bá thương hiệu thông qua các kênh thuộc về công ty như các vật quảng cáo thường xuyên, đội ngũ nhân viên, hoạt động tài trợ, tổ chức sự kiện thì đạt kết quả thấp, hay nói cách khác hoạt động PR của Jetstar chưa hiệu quả. Có thể vì Jetstar tham gia vào thị trường hàng không của nước ta chưa lâu nên chiến lược của Jetstar chủ yếu là muốn có nhiều khách hàng biết đến thương hiệu của mình nên họ đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phương tiện đại chúng, thế nhưng đây rõ ràng không phải là biện pháp đạt hiệu quả cao trong lâu dài được. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động PR của mình để có ngày càng nhiều khách hàng hiểu rõ hơn về mình và sử dụng dịch vụ của mình. Đây chính là chiến lược lâu dài mà công ty cần tiến hành để đảm bảo phát triển ổn định trong tương lai. 2.2.4.5. Đánh giá mức độ dự định sử dụng của khách hàng Bảng 19: ý định đi

Có ý định đi

26

Chắc chắn không Nhiều khả năng sẽ không Có lẽ có, có lẽ không Nhiều khả năng sẽ có Chắc chắn có Tần số 4 11 49 61 9 % 3.0 8.2 36.6 45.5 6.7

Dựa vào bảng tần số trên ta có thể thấy rằng có 49 sinh viên đang do dự không biết có nên sử dụng dịch vụ Jetstar (chiếm 36.6%) , có 61 sinh viên có nhiều khả năng sẽ đi khi có nhu cầu (chiếm 45.5%) và có 9 sinh viên cho rằng chắc chắn họ sẽ sử dụng dịch vụ của Jetstar khi có nhu cầu, những kết quả trên đây đã thể hiện sự tác động của Jetstar trong tâm lý khách hàng cũng rất cao. Jestar cần có marketing hợp lý hơn nữa cũng như nâng cao, cung cấp them nhiều dịch vụ tiện ích khác để tác động vào các nhóm khách hàng đang do dự không biết có nên đi hay không để củng cố ý nghĩ chắc chắn họ sẽ sử dụng dịch vụ của Jetstar khi có cơ hội.

Bảng 20: One Sample T.Test- kiểm định giá trị trung bình đối với quyết định có ý định đi của khách hàng đối với Jetstar. Nhận định trị trung Sig.(2 tailed) Kết luận

Giá trị kiểm định = 4 Giá Mẫu bình 3.45 134 .000 Bác bỏ Ho

Có ý định đi Với giá trị kiểm định là 4 tức là có nhiều khả năng sẽ đi, sau khi xử lý số liệu và chạy kiểm định one Sample T.Test thì giá trị trung bình của ý định sử dụng các dịch vụ của Jetstar khi có nhu cầu là 3.45 (> 3). Với kết quả này ta thấy rằng ý định đi của mẫu có xu hướng tiến về 4 tức là có nhiều khả năng sẽ đi, và kiếm định này bác bỏ Ho, chấp nhận H1. ta có thể kết luận rằng sự tác động của thương hiệu Jetstar trong tâm trí khách hàng là cao, làm tăng nhu cầu mong muốn sử dụng dich vụ của công ty đây là một sự thành công lớn của Jetstar, tuy nhiên không phải vì thế mà không cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường các hoạt động Marketing- Mix. 2.2.4.6. Mức độ hiểu biết của khách hàng về Jetstar Bảng 21: Mức độ hiểu biết của khách hàng về Jetstar

% 1.5 11.9 38.1 43.3 3.0 2.2 Tần số 2 16 51 58 4 3

27

Hoàn toàn không biết Không biết Trung lập Biết Rất rõ Khộng trả lời Dựa vào bảng tần số về mức độ hiếu biết của khách hàng về Jestart trong 134 sinh viên có 51 sinh viên trung lập, 58 sinh viên biết chiếm 43.3% , số sinh viên hoàn toàn không biết và biết hầu như rất ít là 18 sinh viên (chiếm 13.4%). Với kết quả này cho thấy rằng hầu hết mọi người điều biết đến thương hiệu Jetstar, đây là một điều đáng mừng cho công ty, thể hiện hiệu quả của bộ phận marketing trong doanh nghiệp. Bảng 22: One Sample T.Test- giá trị trung bình về mức độ hiểu biết của SINH VIÊN về Jatstar Giá trị kiểm định = 4

Mẫu trị trung Sig.(2 tailed) Kết luận Giá bình

3.41 134 .000 Bác bỏ Ho Mức độ hiểu biết

Với kiếm định one sample T.Test về mức độ hiểu biết của sinh viên đối với thương hiệu Jetstar, giá trị kiểm định 4. với mẫu là 134 mẫu, kết quả giá trị trung bình là 3.41. Kết quả này so sánh với 4 tức là so sánh mức độ hiểu biết của sinh viên với mức có biết đến thương hiệu. Xu hướng về mức độ hiểu biết của khách hàng đang dịch chuyển dần về phía hiểu biết về thương hiệu, bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Đây là kết quả tốt cho việc quảng bá thương hiệu của Jetstar đến người tiêu dung, đặc biệt là tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên những khách hàng tiềm năng, những người trong tương lai sẽ là khách hàng của doanh nghiệp.

2.2.4.7. Đánh giá mức độ quan tâm của sinh viên đối với Jetstar Bảng 23: Mức độ quan tâm của sinh viên đối với Jetstar

% 2.2 17.9 50.0 29.1 0.7 Tần số 3 24 67 39 1

Rất không quan tâm Không quan tâm Trung lập Quan tâm Rất quan tâm Cùng với 62 sinh viên biết đến thương hiệu Jetstar thì chỉ có 40 sinh viên quan tâm đến thương hiệu, tốc độ phát triển, tình hình hoạt động của doanh nghiệp (chiếm 29.8%). Số lượng sinh viên trung lập không có ý kiến gì chiếm tới 50%, đây là con số lớn thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng đối với thương hiệu là khá hững hờ, số lượng khách hàng không quan tâm đến thương hiệu là 18.9%, có thể thấy rằng trong số những khách hàng biết đến Jetstar nhưng họ không quan tâm gì nhiều tới doanh nghiệp, Jetstar cần quan tâm hơn tới quan hệ với cộng đồng, khách hàng, lôi kéo thêm nhiều khách hàng trung thành hơn đối với doanh nghiệp.

Bảng 24: One Sample T.Test- giá trị trung bình của mức độ quan tâm của sinh viên đối với Jetstar

trị trung Sig.(2 tailed) Kết luận Giá trị kiểm định = 3 Giá Mẫu bình

134 0.217 3.08 Chấp nhận Ho Mức độ quan tâm

28

Với giá trị kiểm định là 3 (tức là kiểm định với mức độ quan tâm là trung lập) ta thấy rằng sig.=0.217 > 0.05, do đó có thể kết luận là mức độ quan tâm của khách hàng đới với thương hiệu Jetstar đang ở mức trung lập. Điều này có thể được giải thích dựa vào đối tượng khách hàng đang nghiên cứu: Với những sinh viên chính quy họ chưa có cơ hội nhiều để được đi máy bay nên việc không quan tâm lắm đến các hãng hàng không là điều dễ hiểu. Còn đối với sinh viên hệ vừa học vừa làm mặc

dù có nhiều cơ hội hơn để đi máy bay thế nhưng hầu hết họ chỉ chú ý nhiều đến Vietnam Airlines mà ít quan tâm đến Jetstar vì nhiều nguyên nhân, chủ yếu vì thương hiệu Vietnam Airlines đã định vị trong tâm trí của khách hàng là một hãng hàng không quốc gia với chất lượng cao. Còn Jetstar mặc dù có mức giá cạnh tranh hơn nhưng chất lượng lại kém hơn, đặc biệt một trong những yếu điểm lớn nhất của Jetstar đó là thường xuyên bị hoãn các chuyến bay. Vì vậy Jetsar cần có những biện pháp hợp lý để nâng cao mức độ quan tâm của khách hàng đối với hãng, từ đó có thể làm gia tăng được lượng khách hàng trong tương lai. Bảng 25: Đã từng đi

Rồi Chưa Tần số 37 97 % 27.6 72.4

Trong 134 mẫu điều tra cả sinh viên hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm trường đại học kinh tế huế chỉ có 37 sinh viên đã từng sử dụng dich vụ của Jetstar ( chiếm 27.6%) còn lại 97 sinh viên chưa từng đi ( chiếm 72.4%). Có thể thấy rằng tuy chưa tùng sử dụng dịch vụ của Jetstar nhưng đa số sinh viên điều có mức độ hiểu biết cao tới doanh nghiệp này, đây là thành công lớn của Jetstar trong việc định hướng khách hàng đến với doanh nghiệp, bộ phân marketing của doanh nghiệp đã hoạt động khá hiệu quả tác động cao đến tâm lý khách hàng, không những khách hàng truyền thống mà cả những khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU

3.1. Định hướng

 Đầu tư, mở rộng hệ thống đường bay, đúng giờ đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo chất lượng phục vụ, cam kết duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến liên tục, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng và giá cả phù hợp, thực hiện theo đúng cam kết “ giá rẻ cho mọi nhà”.  Đáp ứng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, thực hiện theo phương châm: khách hàng luôn luôn đúng.

 Tiếp tục khẳng định thương hiệu, xác định lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ để tạo dựng cũng như duy trì lòng tin của khách hàng về thương hiệu của mình. Phối hợp một cách có hiệu quả với cá điểm tiếp thị quảng cáo, đảm bảo hoạt động có hệ thống tạo niềm tin cũng như uy tín thương hiệu trong long khách hàng.

 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị mang tính chuyên nghiệp, xây dựng hình ảnh một công ty có tầm nhìn chiến lược lâu dài.  Tiếp tục làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhân viên, đặc biệt là

29

nhân viên phòng ban kỹ thuật, sửa chữa, điều khiển.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện HTNDTH Jetstar

 Công ty cần phải định hướng phát triển, tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu do bộ phận marketing đặt ra. Vì bộ phận này bao gồm nhiều nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, tận tâm; Cần thực hiện tốt công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu để phát triển trong tương lai.

 Cần cho khách hàng biết đến những nét đặc trưng riêng của mình, những nét độc đáo trong logo, Slogan, hình ảnh, màu sắc, đăc điểm nổi bậc để nhận diện thương hiệu.

 Thiết kế các banno, áp phích thật độc đáo, ấn tượng, giới thiệu đến khách hàng một cách dễ hiểu và tạo được ấn tượng tốt nhưng phải truyền tải đầy đủ thông tin đến khách hàng. Giúp khách hàng hiểu rõ và có ấn tượng tốt về thương hiệu này.  Chú ý đến trang phục của nhân, tác phong làm việc, thái độ ứng xử, …của nhân viên để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.

 Thiết kế trụ sở làm việc, các văn phòng đại diện như thiết kế bên trong, phối hợp màu sắc chủ đạo của công ty thật bắt mắt, cách bố trí, sắp xếp ghế, bàn làm việc, nội thất bên trong,… sao cho để khách hàng có thiện cảm với công ty.  Jetstar cần có những hoạt động mang bản sắc riêng, gây được nhiều chú ý đối với giới truyền thông, cộng đồng và xã hội.

 Cần đầu tư nhiều hơn nữa cho các sản phẩm mang hình ảnh của Jetstar để cung cấp cho khách hàng, những vật dụng ấy sẽ là sứ giả tích cực đem hình ảnh Jetstar đến mọi ngõ ngách trong cuộc sống thường ngày với nhiều đối tượng khác nhau.  Quan tâm đến hình thức bên ngoài của hệ thống phương tiện kinh doanh,

không để bị trầy xước, phai màu, bẩn, …

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Mặc dù vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ đối thủ VN airlines, nhưng Jetstar vẫn vươn lên mạnh mẽ với ý chí kiên cường trong công hoàn hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu cũng như công tác hoàn thiện dịch vụ bay.

Hệ thống nhận diện thương hiệu của hãng hiện này khá hoàn chỉnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến (chỉ sau VN airlines) đó là một thành công lớn của hãng. Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa hoàn thiện chưa chiếm được phần lớn lòng tin của khách hàng.

30

Trước mắt có vô vàn khó khăn mà Jetsar phải đối mặt đó là những rắc rối về dịch vụ bay, hoãn bay, sự cố kỹ thật, … Ngoài ra hệ thống nhận diện thương hiệu của Hãng còn bị cục hàng không dân dụng Viêt Nam hủy bỏ. Buộc Jetsar phải thay thế một hệ thống nhận diên thương hiệu khác trên cơ sở hệ thống nhận diện thương hiệu cũ. Vậy bài nghiên cứu này có ý nghĩa gì? Đó là một thương hiệu mà dần chiếm được tình cảm của khách hàng trước đối thủ khổng lồ VN Airlines. Mặc dù chưa hoàn thiện nhưng có thể nói đây là một thương hiệu thành công khi đã định vị

một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng. Một logo đẹp, slogan đặc trưng và trên hết là một tên gọi dễ nhớ, dễ đọc và trở nên thân quen với khách hàng. Và do đó chúng ta phải nghiên cứu để biết được khách hàng đánh giá như thế nào về thương hiệu Jetstar, những yếu tố nào của thương hiệu này dành được thiện cảm của khách hàng để từ đó có cơ sở cho hãng xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu mới thành công hơn, thân thiện hơn với khách hàng. Tất nhiên phải song hành cùng với chất lượng dịch vụ. Để xứng đáng là một hãng hàng không giá rẻ nhưng đảm bảo chất lượng.

3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quản bá thương hiệu trên kênh thông tin đại chúng nhằm tăng khả năng nhận biết của thương hiệu. - Hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng trang wed để giúp khách hàng dễ dàng tham khảo, thực hiện đặt vé, mua vé…

- Cần hoàn thiện và tăng cường xây dựng cơ sơ vật chất. - Thông tin đến khách hàng thông qua các chương trình tài trợ, ủng hộ… - Đào tạo đội ngủ cán bộ công nhân viên, cần xây dựng thái độ thân thiện với khách hàng.

- Cần nâng cao chất lượng của chuyến bay. - Tăng cường khuyến mãi, quảng cáo… 1.2.2. Đối với các ban ngành liên quan

- Nhà nước cần có những định hướng trong phát triển thương hiệu đối với các doanh nghiệp, các giải thưởng về thương hiệu phải có tính thuyết phục chất lượng hơn. - Tuyên truyền tăng cường nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng trong việc xây dựng, phát triển thương hiệu.

- Tăng cường các hoạt động bảo vệ thương hiệu - Ổn định kinh tế, thị trường tài chính để tạo cơ sở cho sự phát triển thương hiệu. - Hổ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng, quảng bá thương hiệu.

PHỤ LỤC

Phiếu khảo sát

Mã số:

PHIẾU KHẢO SÁT

31

Xin chào quý anh (chị)! Chúng tôi là nhóm sinh viên trường ĐH Kinh tế Huế, hiện chúng tôi đang thực hiện đề tài: "Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không tại trường đại học kinh tế Huế". Ý kiến của quý anh (chị) sẽ là những đóng góp vô cùng quý giá đối với bài nghiên cứu của chúng tôi. Mọi thông tin trong bảng hỏi sẽ được giữ kín và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong được sự giúp đỡ của quý anh (chị), chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Anh (chị) vui lòng chọn phương án () mà anh (chị) cho là phù hợp nhất cho các câu sau:

Phần I: Chọn lọc đối tượng điều tra Anh chị có làm trong các lĩnh vực sau đây không?

Chọn Hoạt động Ngừng phỏng vấn Ngừng phỏng vấn Ngừng phỏng vấn Ngừng phỏng vấn

Lĩnh vực Phát thanh, truyền hình, báo chí Quảng cáo Nghiên cứu thị trường Công ty đại lý của các hãng hàng không Khác Tiếp tục

Phần II: Nhận biết về thương hiệu Câu 1: Khi nhắc đến hãng hàng không anh chị nghĩ ngay đến hãng nào? ……………………………………………………………………………………… ……. Câu 2: Ngoài ra anh chị còn biết đến hãng hàng không nào khác?

Air Mekong Indochina Airlines Jetstar Pacific Airlines Việt Nam Airlines Vasco Vietjet Airlines

Báo chí

Đội ngũ nhân viên Hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ Tổ chức sự kiện (giới thiệu sản phẩm, hội

Khác (ghi rõ):...

32

Câu 3: Anh chị có biết đến thương hiệu Jetstar không ? Có. (Tiếp câu 4) Không. (Chuyển sang câu 7) Câu 4: Anh chị biết đến Jetstar qua những phương tiện nào? (có thể chọn nhiều đáp án) Truyền hình,truyền thanh Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa, mũ, bút,...) Bảng hiệu, hộp đèn,... Internet chợ, triển lãm,...) Băng rôn, áp phích Câu 5: Anh chị cho biết mức độ hiểu biết của mình về Jetstar? Hoàn toàn không biết Không biết Trung lập Biết Biết rất rõ Câu 6 : Đặc điểm nhận diện nào của Jetstar sau đây làm anh chị nhớ nhất? Tên gọi Màu sắc Slogan Logo Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa, mũ, bút,...) Khác. Xin ghi rõ: ………………………… Câu 7: Những đặc điểm nào theo anh chị là quan trọng giúp anh chị có thể nhận ra một thương hiệu? (sắp xếp mức độ quan trọng từ 1-4) Tên gọi Logo Màu sắc Slogan

Phần III: Đánh giá các yếu tố tạo nên thương hiệu Jetstar Xin anh (chị) cho biết nhận định của mình về các phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô theo mức độ từ 1-5: 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý

YẾU TỐ 1 2 3 4 5

8. Tên thương hiệu Jetstar

8.1. Ngắn gọn

8.2. Dễ đọc

8.3. Dễ nhớ

8.4. Ấn tượng

8.5. Nhìn chung anh chị thích thương hiệu Jetstar

9. Logo của Jetstar

9.1. Đơn giản

9.2. Dễ nhớ

9.3. Nổi bật

9.4. Có ý nghĩa

9.5. Nhìn chung anh chị thích Logo của Jetstar

10. Câu thông điệp truyền thông: : Giá rẻ hàng ngày mọi người cùng bay”

10.1. Thể hiện đặc tính sản phẩm 10.2. Ngắn gọn 10.3. Dễ nhớ 10.4. Ấn tượng 10.5. Có ý nghĩa 10.6. Nhìn chung anh chị thích thông điệp truyền thông của thương hiệu Jetstar 11. Màu sắc đặc trưng 11.1. Dễ nhận biết 11.2. Nổi bật 11.3. Hài hòa 11.4. Nhìn chung anh chị thích màu đặc trưng của thương hiệu Jetstar

33

12. Các yếu tố khác: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên…

12.1. Dễ nhận biết

12.2. Bắt mắt

12.3. Có tính thẩm mỹ

12.4. Nhìn chung anh chị thích các yếu tố này

Trung lập Rất quan tâm

34

Lưu ý các câu từ 8-12, dối với những khách hàng chưa biết về Jetstar, người phỏng vấn cho khách hàng xem hình ảnh để họ có căn cứ đánh giá các đặc điểm nhận diện thương hiệu Jetstar. Câu 13: Anh chị đã từng đi máy bay của hãng Jetstar Pacific Airlines chưa? Rồi. Đến câu 13 Chưa. Đến câu 16 Câu 14: Anh chị thường đi máy bay của Jetstar trong dịp nào? Du lịch Lễ, Tết Công tác Khác. Xin ghi rõ: …………………………. Câu 15: Mức độ thường xuyên đi máy bay của Jetstar? 1-2 lần/ năm 3-5 lần/ năm > 5 lần Câu 16: Anh (chị) có ý định đi Jetstar trong thời gian tới? Chắc chắn không Nhiều khả năng sẽ không Có lẽ có, có lẽ không Nhiều khả năng sẽ có Chắc chắn có Câu 17: Mức độ quan tâm của anh (chị) về thương hiệu Jetstar Pacific Airlines? Rất không quan tâm Không quan tâm Quan tâm Câu 18: Ấn tượng nhất của anh chị về thương hiệu Jetstar? Màu sắc nổi bật Logo độc đáo Chất lượng dịch vụ CT khuyến mãi Giá rẻ An toàn Khác. Xin ghi rõ: ……………………………. Câu 19: Anh chị có ý kiến gì để hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của Jetstar? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Phần IV: Thông tin cá nhân người được phỏng vấn

Câu 20 : Họ và tên: …..………………………………………………………………………………… Câu 21: Độ tuổi? < 25 25 – 40 40 – 50 >50 Câu 22: Trình độ học vấn? Đại học Trung cấp Cao đẳng Trên đại học

Câu 23: Nghề nghiệp? Sinh viên hệ chính quy Sinh viên hệ vừa học vừa làm

35

Xin chân thành cảm ơn ! 