
1
.
I. DẪN NHẬP:
iên Giang là một tỉnh có những tiềm năng lớn và đa dạng. Diện tích
đất nông , lâm nghiệp rộng lớn; một vùng biển bao la với trử lượng
lớn thủy sản trong lòng nước, ở đáy biển có thảm thực vật biển đa
K
BỘ GIO DỤC V ĐO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
MỘT SỐ BI HỌC KINH NGHIỆM V
ĐỀ XUẤT CHO DẠY NGHỀ KIN GIANG
(Mơn học:Lịch sử pht triển gio dục nghề nghiệp Việt Nam )
GVHD :TS V THỊ XUN
Học vin : TRẦN THỊ HẠNH THẢO
TP.HỒ CHÍ MINH 2006

2
dạng; một trử lượng lớn đá vôi, đá xây dựng, cao lanh, đất sét xây dựng cho
ngành công nghiệp xi măng và công nghiệp xây dựng cả vùng; những phong
cảnh xinh đẹp ở các đảo,vùng bờ biển, các khu rừng đặc chủng trong đất liền và
rừng nhiệt đới hổn hợp . . . là điều kiện phát triển công nghiệp và các ngành
kinh tế biển, hoạt động du lịch trong nước và khu vực.
Giai đọan 2001- 2005, tỉnh Kiên Giang đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm là 11,2%. Giai đọan 2006- 2010 dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng
bình quân là 13% trở lên.
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ khai thác mọi tiềm
năng, lợi thế của tỉnh và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vấn
đề phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới có ý nghĩa rất quyết định. Phải
đảm bảo được năng lực chuyên môn, đa dạng nguồn nhân lực để thích ứng nền
kinh tế thị trường, phục vụ cho nhu cầu phát triển của cộng đồng, phải đáp ứng
được mối quan hệ cung cầu lao động ở cả ba bậc: Sơ – Trung- cao cấp nghề.
Vì vậy cần phải quan tâm hơn nữa đến việc phát triển hệ thống dạy nghề
và đảm bảo chất lượng, gắn yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp
với nâng cao ý thức kỹ luật lao động, tác phong lao động hiện đại cũng như
năng lực hành nghề trong đội ngũ lao động của Tỉnh Kiên Giang.

3
II. NỘI DUNG
A. Tình hình kinh tế – xã hội.
Để tạo bước đột phá về kinh tế cần chú trọng các lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp- thủy sản phải phát triển theo chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ để giảm chi phí, nâng cao năng suất. Đẩy mạnh sản
xuất lúa chất lượng cao, phát triển nhanh diện tích nuôi tôm công nghiệp,
phát triển nuôi thủy sản trên biển, trên sông.
2. Tạo sự phát triển cao trong lĩnh vực công nghiệp, trọng tâm triển khai xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Tắc Cậu, khu công nghiệp
Thạnh Lộc, Khu công nghiệp Rạch Vượt, các cụm công nghiệp Thứ Bảy,
Vĩnh Hòa Hưng Nam để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, trước hết
là công nghiệp chế biến nông thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng ( Cty xi
măng Hà Tiên II, Cty xi măng Holcim).
3. Tạo sự tăng trưởng đột biến trong các lĩnh vực xuất khẩu và phát triển du
lịch, trọng tâm là xuất khẩu tôm và phát triển du lịch ở Phú Quốc.
4. Tập trung cải thiện kết cấu hạ tầng và tạo mội trường đầu tư thuận lợi để
huy động vốn của toàn xã hội.
5. Tập trung cao cho đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, lành nghề và thu
hút nhân tài phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn như du
lịch, sản xuất cây con giống, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông thủy sản
và công nghệ thông tin.
B. Tình hình phát triển giáo dục.
Khắc phục tình trạng bất cập trong nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một
cách có hệ thống và đồng bộ, tạo cơ sở để nâng cao rỏ rệt chất lượng và hiệu
quả giáo dục, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của
tỉnh.
Mục tiêu chung của chiến lược phát triển giáo dục:
* Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực khoa học- công nghệ trình độ cao,cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
* Quan tâm hơn nữa đến việc phát triển hệ thống dạy nghề và đảm bảo
chất lượng, gắn yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp với nâng
cao ý thức kỹ luật lao dộng và tác phong lao động hiện đại cũng như năng
lực hành nghề.
* Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng,với việc làm trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực của các

4
ngành, đặc biệt nhu cầu nhân lực cho các khu công nghiệp, các ngành kinh
tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động.
* Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề và đẩy mạnh dạy nghề nông dân
để phục vụ công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, dạy nghề cho
bộ đội xuất ngũ.
C. Cơ cấu tổ chức và hệ thống trường lớp hiện nay:
1. Trường trung học Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang:
Thành lập năm 1966, tiền thân là trường trung học kỹ thuật Rạch Giá,
trường công nhân kỹ thuật Kiên Giang, nay là trường trung học kinh tế- kỹ
thuật Kiên Giang.
Các ngành nghề đào tạo chính: Cơ khí ô tô, Cơ khí chế tạo máy, Điện
công nghiệp, điện tử- viễn thông, Kinh tế, Tài chính kế toán, Nghiệp vụ du
lịch, Công nghệ thông tin, Nuôi trồng thủy sản, Kỹ thuật nông nghiệp, Xây
dựng dân dụng, Xây dựng giao thông, Nghiệp vụ giao thông đường thủy,
Khoa đào tạo tại chức, Ngắn hạn và trung tâm đào tạosát hạch lái xe ô tô.
Liên kết với trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM và Đại học Thủy sản
Nha Trang đào tạo liên thông hệ Đại học các ngành: Điện khí hóa, Cung cấp
điện, Điện – Điện tử, Kế toán doanh nghiệp và Tài chính doanh nghiệp. Hệ
tại chức ngoài việc tuyển sinh họ tại trường, nhà trường đã mở thêm 3 cơ sở
đào tạo tại Phú Quốc- Kiên Lương- Vĩnh thuận, Đào tạo KTV trung cấp sản
xuất vật liệu xây dựng cho nhà máy xi măng Holcim.
Có khoảng 2/3 thiết bị hiện đại được trang bị từ năm 2003, trong 3
năm gần đây, mỗi năm có hơn 1.000hs tốt nghiệp ra trường, đáp ứng được
một phần nhu cầu lao động có kỹ thuật của Tỉnh Kiên Giang. Hiện có gần
5.000hs các hệ đang theo học tại trường, trong đó hệ chính quy có hơn

5
3000hs. Khoảng 50% học sinh sau khi ra trường có việc làm, 10% học sinh
tiếp tục học bậc cao hơn.
2. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Huớng nghiệp Kiên Giang.
Thành lập năm 1990, nhiệm vụ dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh các trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
Năm 2000 đến nay Trung tâm có liên kết với các trường Sư phạm Kỹ
thuật IV Vĩnh long, trường trung học nghiệp vụ du lịch Vũng tàu, trường
thủy sản TP- HCM, trường May- thời trang TP HCM, trường dạy nghề Kiên
Giang đào tạo các nghề: Điện công nghiệp, Điện tử, Điện lạnh, May công
nghiệp, kỹ thuật bếp, thủy sản.
Do vừa học nghề và vừa học văn hóa, nên khi tốt nghiệp hệ đào tạo
nghề xong các em vẫn học tiếp văn hóa thêm 1 năm vì vậy số học sinh ra
trường có việc làm ở các nghề không đồng đều , có nghề rất cao 100% ( Kỹ
thuật bếp), nghề chế biến hải sản 70%, nghề điện 30% , đặc biệt nghề may
do không có xí nghiệp may nên không có việc làm.
3. Trường dạy nghề Kiên Giang.
Thành lập năm 2003.Với loại hình đào tạo nghề dài hạn , chủ yếu đào
tạo các nghề theo nhu cầu như: Vận hành xe máy công trình, kỷ thuật cầu
đường, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi thú y, nghiệp vụ du lịch, vận hành
máy thủy động cơ, chế biến thủy sản.
Với đào tạo nghề ngắn hạn trường áp dụng đa dạng hóa các loại hình
đào tạo qua việc mở các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, tin học ứng
dụng, tập huấn cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các nghề như: trồng
trọt, bảo vệ thực vật, điện dân dụng, sửa chữa xe gắn máy, may…
Qua hơn 2 năm họat động, trường đã tổ chức đào tạo trên 10.000 lao
động, trong đó nghề dài hạn gần 1500 người
4. Trung tâm xúc tiến việc làm.
Thực hiện dịch vụ giới thiệu việc làm, dạy nghề nông thôn.
D. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Hiện nay, giáo viên giảng dạy ở các trường còn thiếu, một số chưa đảm
bảo chất lượng chuẩn theo yêu cầu của công tác đào tạo nghề
Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo nghề không thống nhất,
chậm đổi mới nên chưa đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và việc làm,
với thị trường lao động.
Cơ cấu giáo viên và cơ sở vật chất cho dạy nghề xây dựng, dịch vụ, nông
nghiệp, thủy sản, du lịch còn thiếu trong khi đây là những ngành chủ yếu tạo
cơ sở hạ tầng , để tăng tốc phát triển kinh tế xã hội.

