NHÓM II – CH 19Z

HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II VÀ HIỆN TƯỢNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM

• Khái quát về hệ thống tiền tệ Thế giới

Phần 1

sau Chiến tranh Thế giới II

• Vị thế đồng đô la và Hiện tượng đô la

Phần 2

hóa

Phần 3

• Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng đô la hóa ở Việt Nam hiện nay

• Tổng quan về hệ thống tiền tệ thế giới trước Chiến tranh Thế giới lần thứ II

I

• Hệ thống tiền tệ thế giới sau Chiến

tranh Thế giới lần thứ II

II

• Quỹ tiền tệ thế giới (The International

Monetary Fund – IMF)

III

Monetary System – IMS) là hệ thống các tập quán, các quy tắc, thủ tục và các tổ chức điều hành các quan hệ tài chính giữa các quốc gia.  Tính hiệu quả của một hệ thống tiền tệ quốc

tế được xem xét trên ba khía cạnh  Tiêu biểu là hệ thống bản vị vàng

 Hệ thống tiền tệ thế giới (The International

Giê – nơ sụp đổ, đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt trên Thế giới do: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thành cường quốc mạnh nhất thế giới về mặt ngoại thương , tín dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới(chiếm khoảng ¾ tổng dự trự vàng của cả thế giới tư bản). Hệ thống Bretton Woods ra đời

 Sau chiến tranh Thế giới lần II, chế độ tiền tệ

Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này

Chế độ tỷ giá cố định

Dự trữ quốc tế

Khả năng chuyển đổi của các đồng tiền

buôn bán đầu tư quốc tế;

 Mang lại sự ổn định tỷ giá;  Loại bỏ được những bất ổn với các giao dich

các nước thành viên

 Thúc đẩy kinh tế phát triển, đem lại lợi ích cho

Vấn đề thanh khoản

Giải thích theo quy luật "đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt"

Sự thiếu vắng một cơ chế điều chỉnh

Về đặc quyền phát hành USD

I

• Quá trình hình thành và phát triển

II

• Chức năng, cơ cấu hoạt động của IMF

 Là một tổ chức tiền tệ, tín dụng liên chính phủ

được thành lập trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị quốc tế và tiền tệ, tài chính của Liên hợp quốc. Hội nghị diễn ra vào năm 1944 tại Bretton Wood sự tham gia của 44 nước. Hội nghị đã thành lập IMF dựa trên sự phối hợp hai dự án: dự án Keynes và dự án White. Từ ngày 1/3/1947 IMF chính thức đi vào hoạt động như là một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc (United Nations), với 49 nước hội viên.

 Trụ sở chính của IMF đặt tại Washington D.C. Hiện nay, số lượng thành viên của IMF đã lên đến 187 quốc gia. Số lượng thành viên của IMF tăng đều đặn, không có biến động chứng tỏ uy tín của IMF ngày càng được củng cố.

khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về tiền tệ, ổn định tỷ giá hối đoái giữa các đơn vị tiền tệ nhằm tránh sự phá giá tiền tệ do cạnh tranh giữa các quốc gia, thiết lập hệ thống thanh toán đa phương, cung ứng cho các quốc gia hội viên ngoại tệ cần thiết để quân bình hoặc giảm bớt thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.

 Mục đích thành lập IMF là nhằm kêu gọi,

• Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ

và tỷ giá hối đoái của các nước thành viên

• Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán

• Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và chính sách kinh tế của các nước thành viên

 Chức năng cơ bản của IMF

 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc Điều hành, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ Quỹ. Ngoài ra, IMF có hơn 60 Văn phòng đại diện tại nhiều nước thế giới có trách nhiệm báo cáo cho các Vụ khu vực tương ứng

Phần 2: Vị thế đồng đô la – Hiện tượng đô la hóa

Đô la hóa

Vị thế đồng đô la

Khái niệm về đô la hóa

Quá trình hình thành và phát triển của đồng đô la

Nguồn gốc của đô la hóa

Vai trò của đồng đô la với nền kinh tế

Tác đồng của đô la hóa đến nền kinh té

Quá trình hình thành và phát triển của đồng USD

 1.Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất Cả thế giới sử dụng chế độ bản vị vàng. USD mới xuất hiện như đồng tiền của một quốc gia. 2. Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, chế độ bản vị vàng sụp đổ. Đến khi Chiến tranh Thế giới lần thứ hai kết thúc, đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt của thế giới

Quá trình hình thành và phát triển của đồng USD

 3. Giai đoạn từ 1973 – 1980 Các giao dịch quốc tế dựa trên chế độ tỷ giá thả nổi mới được hình thành. Đồng USD trở về với vai trò là một đồng tiền quốc gia, nhưng vẫn là một đồng tiền mạnh.  4. Giai đoạn đỉnh cao 1980 – 1985 Trong giai đoạn này, USD liên tục tăng giá.  5. Sau cuộc khủng bố 11/9 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cho đến nay: Đồng USD liên tục mất giá sau cuộc khủng bố nhắm vào nước Mỹ và tiếp tục giảm mạnh sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng trở lại.

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

1.1. Trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, nền kinh tế thế giới vận hành theo hệ thống bản vị vàng (tiền tệ của mỗi nước được qui đổi ra vàng theo một tỷ lệ được định rõ). Dưới hệ thống bản vị vàng, các nước có thể không kiểm soát được các mức cung tiền của chính mình. Chính sách tiền tệ ở tất cả các nước bị ảnh hưởng mạnh bởi nhịp độ sản xuất vàng. Trong giai đoạn này đồng USD chỉ đơn thuần đóng vai trò là 1 đồng tiền quốc gia

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

1.2. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai

Chế độ tiền tệ Bretton-woodsvới nội dung chủ yếu: Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. Nó được coi là phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò chủ chốt trong cácquan hệ tiền tệ, thanh toán và tính dụng quốc tế Việc sử dụng USD trong thanh toán quốc tế và các quan hệ đối ngoại kháckhông hạn chế, các đồng tiền của các nước khác phải liên hệ chặt chẽ với USD theochế độ tỷ giá cố định

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Các nghiệp vụ về vàng được thực hiện theo 1 giá chính thức là 35 USD = 1ounce vàng. Đô la Mỹ được tự do chuyển đổi ra vàng theo giá đó. Ngân hàng trungương của các nước thành viên phải can thiệp vào thị trường vàng để giữ giá vàng chính thức luôn luôn ở mức 35 USD = 1 ounce vàng.

1.3. Từ năm 1973 đến những năm 1980 USD lại trở về vị trí đồng tiền quốc gia. Nhưng do tiềm lực kinh tế của Mỹ rấtlớn, cho nên USD vẫn còn là một đồng tiền mạnh, đồng thời nó vẫn chiếm 1 tỷ trọngđáng kể trong quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia của các nước

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

1.4. Giai đoạn 1980 – 1985 Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm 1985 đồng USD không ngừng tăng giá, tỷ giá danh nghĩa của USD tăng gần 50% và tỷ giá thực cũng tăng với một tỷ lệ tương tự. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho đồng USD lên giá mạnh là vì Chính phủ Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng nới lỏngchính sách tài khoá dẫn đến thâm hụt ngân sách (từ 16 tỷ $ năm 1979 lên 204 tỷ $năm 1986). Tuy nhiên việc USD liên tục lên giá làm phát sinh nhiều mối quan tâm lớn đó là ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu và gây thâm hụt cán cân vãng lai

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

1.5. Từ 1986 đến nay

Sau sự kiện khủng bố tại Mỹ và sự ra đời chính thức của đồng Euro, đồng USD liên tục mất giá so với các các ngoại tệ khác và vàng (trong 05 năm qua, đồng USD đã mất giá 25%). Đồng euro ngày càng được các công ty cũng như các chính phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như một ngoại tệ dự trữ . Đồng đô la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt hại kinh tế, mất an toàn cho nền tài chính tiền tệ các nước và nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc tôn của USD bằng euro.

VAI TRÒ CỦA ĐỒNG USD ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GiỚI

1.6. Vai trò của đồng USD so với đồng tiền khác Một số quốc gia ngoài Hoa Kỳsử dụng đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ chính thức như Ecuador El Salvador và Đông Timor , các cựu thành viên trong nhóm lãnh thổ các đảo tín nhiệm Thái Bình Dương Đồng đô la còn được dùng làm đơn vị tiêu chuẩn trường quốc tế cho các mặt hàng trong các thị như vàng và dầu hỏa. Ngay cả các công ty ngoại quốc ít buôn bán tại Hoa Kỳ, như Airpus, liệt kê và bán sản phẩm của họ bằng đô la

VỊ THẾ CỦA ĐỒNG USD TRONG TƯƠNG LAI

Đồng USD sẽ bị thay thế bởi một danh mục các loại tiền tệ trong 25 năm tới. Có hay không?

Dự báo đồng Euro – đối trọng của đồng USD Dự báo đồng NDT – một trong những đồng tiền dự trữ của thế giới trong tương lai

VỊ THẾ CỦA ĐỒNG USD TRONG TƯƠNG LAI

Lý do đồng USD mất vị thế: - Đồng USD đang mất dần vị thế trong các giao dich quốc tế nhất là ở các quốc gia lớn. Nước nắm dự trữ USD lớn, đáng kể nhất phải nói đến Trung Quốc, cho đến nay đã đa dạng ra khỏi đồng tiền này -Đồng USD đang mất giá và không thể giữ được vị thế là đồng tiền dự trữ chủ yếu của thế giới, một số NHTW đang chuyển sang đồng tiền khác làm dự trữ thay thế, nhất là vàng.

VỊ THẾ CỦA ĐỒNG USD TRONG TƯƠNG LAI

Thực tế ra sao??? - Các chuyên gia Nga nhận định ở thời điểm hiện tại chưa thể nói đồng USD đang mất vị thế. Lý do không phải là vì đồng đô la mạnh, mà vì không có một ngoại tệ nào khác, chưa có một ngoại tệ nào khác hay phương tiện giao hoán nào khác có thể thay thế được. - Còn vàng thì không thể đẩy được các đồng tiền mạnh ra khỏi lưu thông hàng hóa, bởi nó không đủ các chức năng thanh toán và không thuận lợi trong trao đổi. Việc chuyển sang trao đổi bằng vàng trong thương mại thế giới là không hiện thực.

1. Tình trạng đô-la hóa ở Việt Nam hiện nay

2. Tác động của đô la hóa đến nền kinh tế Việt Nam

3. Một số giải pháp khắc phục và đẩy lùi tình trạng đô la hóa ở nước ta.

nằm ở mức độ trên 20%

 Mức độ đôla hoá của Việt Nam là khá cao luôn

 Hiện tượng nền kinh tế Việt Nam sử dụng rộng rãi đồng đô la Mỹ trong giao dịch buôn bán... bắt đầu được chú ý đến từ năm 1988 khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi bằng đồng đô la

mức cao nhất vào năm 1992 là 41%

 Lượng tiền gửi bằng đồng đô la tăng mạnh, đạt

25

20

15

10

Tỷ lệ dư nợ Tỷ lệ tiền gửi

5

0

Tỷ lệ tiền gửi

Tỷ lệ dư nợ

2003 2004 2005 2006 Jun-07

 Một lĩnh vực đô la hóa tương đối mạnh đó là bán hàng qua mạng, kinh doanh các sản phẩm nhập khẩu, nhất là đồ điện tử.

 Các doanh nghiệp vay vốn bằng USD, trả nợ bằng

USD nhưng lại có nguồn thu chính là VND

 Chính việc cho phép sử dụng gần như hợp pháp

hoá đồng USD tại Việt Nam để mua các loại hàng hoá như bất động sản, mặt hàng điện tử, xe cộ, phí khách sạn... đã làm tăng quá trình đô la hoá

kinh tế quốc tế

 Gắn chặt nền kinh tế trong nước với nền

tế

 Mở ra cơ hội cạnh tranh với thị trường Quốc

ương.

 Giảm chi phí in tiền cho Ngân hàng trung

tế vĩ mô

 Khó khăn trong việc kiểm soát và ổn định kinh

 Đặt thách thức đối với việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, từ khâu thống kê các tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu cũng như sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để truyền tải tác động nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng.

 Nền kinh tế của chúng ta bị mất tính độc lập  Nhu cầu nội tệ không ổn định khiến cho ngân hàng trung ương không phán đoán được chính xác lượng tiền đồng cần phải cung

 Tình hình lạm phát gia tăng cộng hưởng với tình trạng đôla hoá khiến cho quá trình khôi phục nền kinh tế trở lên khó khăn hơn. Vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc kìm chế lạm phát cũng theo đó mà giảm sút  Phá vỡ lòng tin đối với đồng bản tệ đặc biệt trong giai đoạn lạm phát, làm cho đồng bản tệ mất giá

Tăng dự trữ Đô la Mỹ (USD) ), thu hút ngoại tệ trôi nổi ngoài

1

ngân hàng

2

Giải pháp lĩnh vực tiền tê

3

Nâng cao chất lượng dịch vụ của các tổ chức tín dụng

4

Thu hút triệt để ngoại tệ từ các doanh nghiệp, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài khi mang ngoại tệ vào Việt Nam

5

Sửa đổi các văn bản và quản lý chặt chẽ việc niêm yết hàng hóa trong nước bằng VND

6

Xóa bỏ các chính sách gây tâm lý đô la hóa

 Chủ động trong điều hành tỷ giá  Tránh tăng tỷ giá quá mạnh gây kích thích tâm

 Thực hiện đa dạng hóa ngoại tệ, tránh phụ

lý dự trữ USD;

 Tiến tới mua bán ngoại tệ theo nhu cầu của người dân, có chủ trương bán ngoại tệ cho người dân có nhu cầu chính đáng như du học, chữa bệnh, đi công tác…

thuộc vào USD;

 Có chủ trương bán ngoại tệ cho người dân có nhu cầu chính đáng như du học, chữa bệnh, đi công tác…

 Phát triển các công cụ tài chính để người dân có thêm nhiều kênh đầu tư cũng như dự trữ giá trị mà không phải đô la. Ví dụ phát hành trái phiếu ngoại tệ ở trong nước

 Tăng dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ, áp dụng trần lãi suất tiền gửi để tác động đến điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn đô la Mỹ. Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ đồng Việt Nam sang đô la Mỹ

Trong điều kiện hiện nay, lãi suất cơ bản không thay đổi, Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu nhằm phát tín hiệu để các ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động đồng Việt Nam.

 Hạn chế cho vay ngoại tệ Chính phủ sẽ đưa ra một danh mục các ngành hàng được phép và không được phép vay ngoại tệ

 Phát triển dịch vụ ngân hàng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Mở rộng thêm các tiện ích gắn với việc giao dịch bằng tiền VND như dịch vụ thẻ, điểm thanh toán, cho vay tiêu dùng.

thẻ tín dụng quốc tế để hạn chế lượng tiền USD lưu thông.

 Đẩy mạnh tuyên truyền về sử dụng thẻ, kể cả

 Mở thêm nhiều điểm thu đổi ngoại tệ tại các sân

bay, cửa khẩu, khuyến khích tăng tỷ lệ quy đổi sang tiền VND với số lượng USD lớn.

 Bắt buộc niêm yết trong cả các khách sạn 5 sao, các sân golf, nhà hàng..., tất cả phải niêm yết bằng đồng Việt Nam.

 Cấm mang ngoại tệ và vàng để thanh toán hàng hóa, dịch

vụ trên thị trường nội địa.

 Cần tạo dựng niềm tin của người dân vào sự ổn định của nền kinh tế, vào tăng trưởng, ổn định giá cả, kiếm chế lạm phát từ đó làm giảm tâm lý lo sợ tiền Việt mất giá

Q&A