Tiểu luận
Trình bày hệ thống tiền tệ thế giới
sau chiến tranh thế giới thứ 2
Nhóm 1 : Sinh viên (K50 Ngân hàng, Trường ĐH Tây Bắc)
Nguyễn Nam Toàn
Đào Thế Sơn
Đặng Quốc Hùng
Cao Thanh Hải
Giàng A Chua
Lời mđầu
Việc hiểu được q trình lch sử phát triển của các thchế tiền tvà spt triển
kinh tế của thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2 là cơ scăn bản để nghiên cứu
Tài chính quốc tế. Có rất nhiều đề nghị cải tổ lại hệ thống tiền tệ quc tế ( IMS )
nhằm tránh được các vướng mắc và sai lầm đã xảy ra trong quá khứ. Nhiều khía
cạnh về IMS sau chiến tranh thế giới th2 đáng quan m sđược trình bày :
- Hệ thống Bretton Woods, lch sphát triển và lí do sp đcủa nó
- Hệ thống chế đtỉ giá là cố đnh nhưng th điều chỉnh
- Sự ra đời IMF hạn mức tín dụng thường xuyên
- Tài khoản quyền rút vốn đặc biệt, ưu điểm hơn hạn mức tín dng như o ?
- Hệ thống tiền tệ châu Âu được thành lập
IMS sau Đại chiến thế giới thứ 2
1. H thống Bretton Woods ( BWS )
Năm 1941, Hội nghị tiền tề quc tế gồm 44 ớc diễn ra ở Betton Woods, New
Hampshine đã phê chuẩn BWS. BWS bị ảnh hưởng nhiều bởi Mỹ vì sau thế chiến
th2, Mỹvị thế vượt trội về kinh tế và chính trị
Đặc điểm của BWS :
- Hệ thống chế độ tỉ giá là c đnh nhưng thế điều chnh
- nh thành 2 tchức quốc tế mới là IMF và WB
Nhiệm vụ IMF là theo dõi, giám sát BWS . Nhiệm vụ WB là trợ giúp i
thiết kinh tế châu Âu b chiến tranh tàn phá.
Hệ thống chế đtỉ giá là c định nhưng th điều chỉnh
Theo thỏa ước vIMF, mi đồng tiền quốc gia được ấn định một tỉ giá trung m
với USD và được phép giao động 1%. Tỉ giá đồng USD, tự nó được cố định với
giá vàng là $35/ounce.
Ý tưởng này được stin cậy tuyệt đối vì năm 1945, Mỹ nắm 70% dự trữ vàng
của thế giới. Do đó các NHTW ca các nước syên m nắm USD làm dự trữ ca
mình và biết rằng mỗi USD trong dự trữ đều đổi được ra vàng không hạn chế tại
mức $35/ounce. Sức mua của đồng USD ngang sức mua của vàng
Mỗi quốc gia được yêu cầu duy trì t giá trung m của đồng bản tệ với USD
nhưng trong những trường hợp cán cân thanh toán quc tế bị mất cân đối cơ bản
thìthể tiến hành phá giá hay ng giá đồng tiền. Trong trường hợp tỉ giá thay
đổi nhhơn 10% thì IMF kng ý can thiệp, còn nếu cao hơn thì phải s
chấp nhận từ IMF. Khả năng thay đổi tỉ giá trung m là giải pp cui cùng nhm
cân bằng Cán cân thanh toán quốc tế ( BP ) và đây được xem như là một trong
những đặc điểm cơ bản ca BWS
IMF và hạn mức tín dụng thường xuyên
Chức ng của IMF là giám sát thúc đẩy hợp c quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ
thúc đẩy ng trưởng thương mại thế giới.
Nhiệm vụ cơ bản của IMF trong việc thúc đẩy thương mại là bảo đảm cho h
thống chế độ giá cố đnh hoạt động mt cách trơn chu hiệu quả. Làm giảm
tối thiểu nhu cầu phá giá và nâng giá đồng tiền của quốc gia thành viên bằng việc
cung cấp cho mỗi quốc gia thành viên mt hạn mức tín dụng thường xuyên đtài
trợ cho thâm hụt tạm thời của BP .
Trong chế độ t giá cố đnh là những quốc gia thâm hụt tạm thời BP phi thực
thi chính sách thiểu phát kinh tế nếu muốn duy trì tỉ giá ổn định. Nhưng hầu hết
các chính phđều cam kết tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động do đó
thiểu phát là không thchấp nhận. Để tránh thiểu phát một cơ chế tín dụng được
hình thành đhỗ trợ các quốc gia bị thâm ht BP tạm thời . Tránh được thiểu phát
sduy trì được khối lượng thương mại toàn cầu
Mỗi thành viên IMF được phân b1 hạn mức n dụng tlệ với tỷ trọng đóng
p của quốc gia vào IMF. Cơ cấu đóng 1/4 tài sản dự trữ ( ch yếu là vàng ) n
lại đóng bằng đồng bản tệ.
Mỗi quốc gia k khăn về BP được quyền rút lần đầu 25% hạn mức tín dụng(
khoản rút vốn bằng vàng ). Sau đó ch các quốc gia nào chấp nhận chính sách kinh
tế khắc khổ của IMF đưa ra sau mỗi lần rút vn sđược rút 4 lần tiếp theo, mi lần
25% hạn mức tín dụng( các khoản rút vốn tín dụng ). Vậy được rút tối đa 125%
hạn mức tín dụng. Những điều kiện rút vốn 4 lần sau là điều kiện rút vốn của IMF
thường bao gồm hệ thống các giải pháp nhằm cải thiện BP của quc gia thành
viên. IMF bắt đầu cho vay từ 3/1947, tổng vốn ban đầu 8 tỷ USD
Khi rút vốn từ IMF, mỗi thành viên dùng bản tệ mua tài sản dtrữ ( thường là
USD ). Mọi khoản vay từ IMF phải trả sau thời hạn 3 đến 5 năm, việc hoàn trả tín
dụng được tiến hành bằng cách các quc gia dùng i sản dự trữ mua lại đng bản
tệ của mình.
2. Lịch scủa BWS
Tháng 3 m 1947 hthng tỷ giá cố đnh được đưa vào vận hành, các
đồng tiền khi ấy chưa được tự do chuyển đổi, lượng USD hạn chế, các NHTW đều
thiếu hụt dự trữ, làm cho cầu về USD tăng mạnh.
m 1948 Mđã trợ cấp các nước châu Âu bằng khoản trợ cấp Marshall để
mua các ng a liệu sản xuất, phc hồi lại nền kinh tế sau chiến tranh, s
thiếu hụt về USD mới được giải tỏa.
m 1949, BP các nước châu Âu b thâm hụt nghiêm trọng, buc IMF phải
cho phá giá các đồng tiền châu Âu. Những năm 1950s BP của Mỹ từ ch thặng dư
chuyển sang thâm hụt. Giai đoạn 1958 1961 BP của Mỹ thâm hụt nghiêm trọng
dần dần ảnh hưởng đến hoạt động của BWS.
Trong quá trình tích lũy USD, nhiều NHTW nước ngoài đã tiến hành
chuyển đổi USD dự trữ của mình ra ng, buc các nhà chức trách Mỹ phải quan
m đến vấn đề thâm hụt BP của Mỹ. Đồng tiền Đức và Lan lên giá 5%. Đ
ngăn ngừa hiện tượng đầu cơ đồng USD, Mỹ và 9ớc khác đưa ra “Tha thuận
chung vvay mượn” (General Arrangement to Borrow – GAB). Những thành viên
của GAB thỏa thuận rằng cho IMF vay những khoản vốn bổ sung khi mt trong
các ớc thành viên yêu cầu với quy mô lớn. GAB khai trương tháng 10 năm
1962, cuối năm 1964 Anh thực hiện khoản vay đầu tiên.
m 1954, th trường vàng ở London mở cửa trở lại. Năm 1961, hiện tượng
đầu xuất hiện, USD p giá so với vàng làm ng lên giá liên tục, M và 7
ớc khác đề ra biện pháp can thiệp lên giá vàng. Họ tăng cung ứng vàng trên th
trường tư nhân nhằm cân bằng cung cầu, gigiá vàng mức $35/ounce. Năm
1965, nước Pháp bắt đầu chuyển đổi USD thành vàng tại NHTW Mỹ. Năm 1967,
i sản nợ bằng USD của Mỹ vượt quá s vàng hiện có, nếu tiếp tục quy đổi USD
ra vàng thì BWS ssụp đổ, để tránh tình trạng đó các NHTW tha thuận với nhau
skhông tiếp tục chuyển USD ra vàng nữa. Ngoài ra NHTWng không can thip
lên giá vàng trên th trường tư do. Như vậy đã hình thành 2 loại giá vàng: giá vàng
chính thức $35/ounce và giá vàng thả nổi.
Trong những m đu 1960s, BP của Mỹ tương đối ổn định. Giữa những
m 1960s, Mdính líu vào chiến tranh Việt Nam, việc chi tiền vào chiến tranh
làm BP trở nên xấu đi, người ta nhận ra rằng USD và mt s đồng tiền kc đang
được định giá cao so với thực tế. Hiện tượng đầu cơ diễn ra tấn công vào đng
USD, người ta bắt đầu bán đồng USD vì cho rằng tương lai nó sb phá giá . Ngày
15 tháng 8 năm 1971, tng thng Nixon tuyên bố đồng USD kng tiếp tục được