Hợp Đồng quyền chọn 2012

Tiểu luận

Hợp đồng quyền chọn

1

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Định nghĩa hợp đồng quyền chọn (option market) :

Hợp đồng mua bán quyền trong đó người mua quyền có quyền nhưng

không bắt buộc mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỉ giá đã thỏa

thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trước ngày đó, còn người bán

quyền phải bán hoặc mua số ngoại tệ theo tỉ giá đã thỏa thuận

I. Đặc điểm,phân loại:

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền chọn :

 Người bán quyền ( writer) :người nhận chi phí mua quyền của

người mua quyền,do đó có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn

theo yêu cầu của người mua quyền

 Người mua quyền (holder) :người bỏ ra chi phí để được nắm giữ

quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực

hiện quyền chọn theo ý mình

 Phí quyền mua (premium) : chi phí mà người mua quyền phải trả

cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn.

Chi phí này thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại

tệ giao dịch

 Tài sản cơ sở ( underlying assets) : tài sản mà dựa vào đó quyền

chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là

căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn.Tài sản cơ sở có thể là

hàng hóa như cà phê,dầu hỏa ,vàng…hay chứng khoán như cổ

phiếu ,trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR,CHF,CAD….

 Thời hạn quyền chọn ( maturity) : thời hạn hiệu lực của quyền

chọn.Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị

 Trị giá hợp đồng quyền chọn (Volume) : trị giá được chuẩn hóa

theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch

 Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn

2

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

bán (put option)

 Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn

bán (put option)

2. Phân loại quyền chọn:

 Quyền chọn mua (Buy option):là kiểu hợp đồng quyền chọn

cho phép người mua nó có quyền,nhưng không bắt

buộc,được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và

trong thời hạn được xác định trước.

 Quyền chọn bán ( sell option): là kiểu hợp đồng quyền chọn

cho phép người mua nó có quyền ,nhưng không bắt

buộc,được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và

trong thời hạn xác định trước. Nếu tùy biến động thuận lợi

người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho đến hết hạn

 Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) tỷ giá được áp dụng

nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.

 Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên

sinh lợi (in-the-money),hoà vốn (at-the-money) hoặc

lỗ vốn (out-the-money).Nếu đặt E là tỷ giá thực hiện

và S là tỷ giá trên thị trường giao ngay,chúng ta có

các trường hợp có thể xảy ra như sau đối với một hợp

đồng quyền chọn :

Quyền chọn mua:

S > E ==> hợp đồng sinh lời

S = E ==> hợp đồng hòa vốn

S < E ==> hợp đồng lỗ vốn

Quyền chọn bán:

S < E ==> hợp đồng sinh lợi

3

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

S = E ==> hợp đồng hòa vốn

S > E ==> hợp đồng lỗ vốn

II. Giá trị nhận được của quyền chọn:

Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán.

Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người

bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua

hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay

giảm giá.

Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ

trường hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.

 Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ

tăng, thì bạn có thể mua một hợp đồng call option hay bán một

hợp đồng put option.

 Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá

sẽ giảm, thì bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán

một hợp đồng call option.

 Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật

cho biết giá sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì bạn có thể bán

một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.

Mua một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận giả

định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với

hợp đồng put option). Và đương nhiên là số tiền mà ta thu về phải cao hơn số

tiền phí mà ta đã bỏ ra

Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu

giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao

ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài

sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn

4

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

là mức phí bạn nhận được khi bán option

*Trước khi xem xét các trường hợp hãy cùng định nghĩa các thuật ngữ:

 Đường lãi/lỗ: là đường biểu thị mức lãi hay lỗ bạn nhận được

tại một mức giá nhất định trên đồ thị.

 Giá thực hiện: là mức giá tại đó người mua thực hiện quyền.

Giá này được biểu thị bằng điểm A trên đồ thị. Nhớ rằng, với

hợp đồng call thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay trên giá

thực hiện và hợp đồng put thì lợi nhuận có được khi giá giao

ngay dưới mức giá thực hiện.

 Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó bạn không lời cũng không lỗ

trên hợp đồng option. Điểm hoà vốn được biểu thị bằng

điểm B trên đồ thị. Nhớ rằng điểm hoà vốn cho hợp đồng call

luôn nằm trên giá thực hiện trong khi đó điểm hoà vốn cho hợp

đồng put luôn nằm dưới giá thực hiện.

Hãy cùng nhìn qua các trường hợp mua hoặc bán option nếu giá

của ngoại tệ giao động:

Mua một hợp đồng call option là việc đầu cơ giá lên, có nghĩa là khi thực

hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ lên.Tuy nhiên, không

phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của ta do đó ta cần phải biết các trường hợp

5

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của ta. Một tài sản hay một cặp đồng tiền

có thể giao động theo 5 cách sau:

Giá tăng mạnh:Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên mạnh,

bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn tăng

thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:

Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên nhẹ, không vượt qua

được mức giá hoà vốn ( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ

có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện

tăng thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông

màu xanh là khi giá lên nhưng không đủ mang lại lợi nhuận cho bạn:

6

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hay giá giảm mạnh :

Khi mua một hợp đồng call option thì với 3 trường hợp trên, ta sẽ bị lỗ có hạn

chính là mức phí option mà bạn phải trả do ta không thực hiện quyền. Có thể

nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí ta phải trả và cũng là

thua lỗ của mình

7

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Giá dao động nhẹ

*Tóm lại:

Hướng thay đổi của giá Kết quả

Tăng mạnh Tối đa hóa lợi nhuận

Tăng nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ

Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option

Giảm nhẹ Lỗ có hạn phần phí Opion

Giảm mạnh Lỗ có hạn phần phí Option

Mua một hợp đồng put option hay là việc đầu cơ giá xuống, có nghĩa là khi

thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ xuống.Tuy nhiên,

không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các

trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một

cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:

8

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

 Giá tăng mạnh

 Giá tăng nhẹ

 Giá không giao động

 Giá giảm nhẹ

 Giá giảm mạnh

Với trường hợp giá không giao động, giá tăng nhẹ hay giá tăng mạnh :

Khi bạn mua một hợp đồng put option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ có

hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau,

phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn

9

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Giá không bến động

Với trường hợp giá xuống nhẹ

Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống yếu, không vượt

qua được mức giá hoà vốn( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn

chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực

hiện giảm thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô

vuông màu xanh là khi giá xuống nhưng không đủ mang lại lợi nhuận

10

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Với trường hợp giá giảm mạnh

Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống mạnh, bạn sẽ có

được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn giảm thêm sẽ

mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:

Tóm lại

Hướng thay đổi của giá Kết quả

Tăng mạnh Lỗ có hạn phần phí Option

Tăng nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option

Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option

Giảm nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ

Giảm mạnh Tối đa hóa lợi nhuận

Bán một hợp đồng Call option là việc đầu cơ giá xuống nghĩa là nhà đầu tư

vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm. Nếu giá của tài

11

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

sản hay cặp đồng tiền giảm bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng

call option này.

Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần

phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài

sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:

 Giá tăng mạnh

 Giá tăng nhẹ

 Giá không giao động

 Giá giảm nhẹ

 Giá giảm mạnh

Đối với trường hợp giá tăng mạnh:

Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

tăng mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so

với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều

này qua đồ thị sau:

Đối với trường hợp giá tăng nhẹ:

12

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

tăng nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm

tăng thêm so với giá thức hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm

tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:

Đối với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hoặc giá giảm

mạnh:

Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

không tăng giảm hay giảm nhẹ hay giảm mạnh thì có nghĩa là bạn đang tối đa

hoá mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng call option

nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá không biến động hoặc

giảm nhẹ hoặc giảm mạnh thì người mua hợp đồng call option sẽ không thực

hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy

được điều đó qua đồ thị sau:

13

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Giá không giao động

Giá giảm nhẹ

14

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Giá giảm mạnh

Tóm lại,

Hướng thay đổi của giá Kết quả

Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option

Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option

Không giao động Lãi có hạn phần phí Option

Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ

Giảmmạnh Lỗ vô hạn

Bán một hợp đồng Put option

Bán một hợp đồng put option hay short một hợp đồng put option là việc

đầu cơ giá lên nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài

sản cơ sở sẽ lên. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền lên bạn có thể có được lợi

nhuận từ việc bán hợp đồng put option này.

15

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần

phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài

sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:

 Giá tăng mạnh

 Giá tăng nhẹ

 Giá không giao động

 Giá giảm nhẹ

 Giá giảm mạnh

Đối với trường hợp giá tăng mạnh, giá tăng nhẹ hoặc không biến động:

Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

tăng mạnh , tăng nhẹ hoặc không biến động thì bạn sẽ tối đa hoá được mức lời

có hạn là phần phí option bạn nhận được trên hợp đồng này. Khi bạn bán một

hợp đồng put option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá tăng

mạnh hay tăng nhẹ hay không biến động khiến giá chưa qua mức hoà vốn người

mua hợp đồng put option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được

mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy điều đó qua đồ thị sau:

Giá tăng mạnh

16

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Giá tăng nhẹ

Giá không biến động

Đối với trường hợp giá giảm nhẹ:

Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

giảm nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm

giảm thêm so với giá thực hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất

thêm. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:

17

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Đối với trường hợp giá giảm mạnh:

Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền

giảm mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm

so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy

điều này qua đồ thị sau:

Tóm lại,

Hướng thay đổi của giá Kết quả

18

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option

Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option

Không giao động Lãi có hạn phần phí Option

Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ

Giảm mạnh Lỗ vô hạn

III. Mục đích sử dụng quyền chọn:

1. Đầu tư kiếm lời:

Giao dịch quyền chọn vừa trình bày trên đây có thể sử dụng cho cả 2 mục

tiêu:đầu cơ và phòng ngừa rủi ro ngoại hối.Ở Việt Nam,giao dịch quyền chọn

được EXIMBANK đưa ra dao dịch thí điểm năm 2002.Với xự thành công của

EXIMBANK,các ngân hàng khác như CITIBANK,ACB,TECHCOMBANK

cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn.Đáng kể nhất là

ACB:một ngân hàng luôn mạnh dạn trong việc phát triển và tung ra thị trường

các sản phẩm mới.Hiện nay,ACB cung cấp các hợp đồng dao dịch quyền chọn

trê tỷ giá giữa các ngoại tệ như EUR,JPY,GBP so vối USD và kể cả giao dịch

quyền chọn trên tỷ giá USD/VND.Khách hàng có thể tham khảo thể lệ giao dịch

và mẫu hợp đồng trên website của ACB: www.acb.com.vn.Để minh họa cho

việc sử dụng quyền chọn vào mục đích đầu cơ,chúng ta xem xét tình huống mô

tả như sau:Hiện tại tỷ giá EUR/USD=1,2412-82.Giả sử khách hàng G dự báo 3

tháng nữa EUR sẽ lên giá so với USD,trong khi khach1 hàng H ngược lại dự báo

EUR sẽ xuống giá so với USD.Cả 2 khách hàng này đều có mục đích kiếm lời từ

thị trường ngoại hối.

Khách hàng G có thể đầu cơ bằng cách mua 100.000EUR giữ đó để 3

19

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

tháng sau khí EUR tăng giá bán lại lấy lời.Muốn vậy,hiện tại G phải bỏ ra

100.000*1,2482=124.820 USD để mua 100.000EUR.Do không có được ngay ở

hiện tại số tiền khá lớn này nên giấc mơ đầu cơ của G khó có thể thực hiện

được.Thời cơ không thể đến được,dù G là người có hiểu biết.Để tạo điều kiện

cho G thử thời vận,ACB chào cho G một hợp đồng quyền chọn mua ,có những

điều kiện sau:

 Người bán quyền: ACB

 Người mua quyền: G

 Loại quyền: chọn mua (call)

 Kiểu quyền: Mỹ

 Số lượng ngoại tệ: 100.000EUR

 Tỉ giá thực hiện: 1,2502

 Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: 90 ngày kể từ ngày thỏa

thuận

 Phí mua quyền: 0,02USD/EUR

Với hợp đồng quyền chọn, ,G không phải mua 100.000EUR và do đó

không phải bỏ ra 124.820USD ở iện tại.G chỉ mua quyền được mua ở giá trị

100.000EUR ở mức tỉ giá 1,2502 USD cho mỗi EUR và chi phí mua quyền G

phải bỏ ra ở hiện tại là: 0,02*100.000=2000USD.chỉ bỏ ra 2000USD thay vì

phải bỏ ra 124.820USD có thể dễ dàng hơn cho G thử thời vận của mình

Với tỉ giá thực hiện là 1,2502 và phí mua quyền chọn mua là

0,02,điểm hòa vốn của G sẽ là 1,2502+0,02=1,2702,tức là ở mức giá này lợi

nhuận G kiếm được từ quyền chọn vừa đủ để trang trải phí mua quyền,do đó,G

không kiếm được đồng lời nào.Sau khi mua quyền chọn,việc EUR lên giá hay

xuống giá bao nhiêu so với USD s ẽ trở thành mối quan tâm đến quên ăn quên

ngủ của G.Ở một thời điểm nào đó sau khi mua,tình hình thị trường khiến cho

EUR có thể:

20

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Lên giá so với USD:

 Nếu EUR lên giá nhưng chưa vượt qua điểm hòa vốn thì điều mà G có

thể làm là xem quyền chọn ngày đến hạn hay chưa.Nếu quyền chọn

chưa đến hạn thì chờ với niềm hy vọng là EUR sẽ tiếp tục lên

giá.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì hy vọng tan thành mây khói và G

mất toi 2000USD thử thời vận .Tuy nhiên,G có thể thực hiện quyền

chọn để gỡ gạc đi chút ít tổn thất,nếu tỉ giá nằm giữa tỉ gái thực hiện

và điểm hòa vốn.Chẳng hạn,tỉ giá giao ngay lúc hợp đồng đáo hạn là

1,2602,G thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ lời được: (1,2602-

1,2505)*100.000=1000USD trừ đi chi phí mua quyền là 2000USD

còn lỗ 1000USD thay vì không thực hiện sẽ mất hết 2000USD

 Nếu EUR lên giá và vượt qua điểm hào vốn thì thời vận của G đã

đến.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì G phải thực hiện ngay và kiếm

lợi nhuận bẳng chênh lệch giữa tỉ giá giao ngay với tỉ giá thực hiện

nhân với trị giá hợp đồng nhưng phải trừ đi chi phí mua quyền: (

1,2770-1,2502)*100.000-2000=680USD.Nếu quyền chọn chưa đến

hạn ,G phải biết thử bản lĩnh của mình để quyết định :thực hiện

quyền chọn để kiếm lời bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỉ

giá thực hiện hay là tiếp tục chờ đợi với hy vọng là USD tăng giá

Xuống giá so với USD:

 Nếu quyền chọn chưa đến hạn,điều mà G có thể làm là tiếp tục chờ

đợi và theo dõi tình hình thị trường diễn biến như thế nào?

 Nếu giá vẫn xuống thì xem như G mất 2000USD phí mua quyền.Qua

phân tích trên ,đối với khách hàng G : nếu EUR/USD tăng cao hơn

điểm hòa vốn thì G sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá .Khi

ấy,ngân hàng sẽ lỗ 1 khoản đúng bằng khoản lợi nhuận mà nhà đầu

21

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

tư khiếm lời được.Vậy ngân hàng làm thế nào để bù đắp phần lỗ

này?,ngân hàng có thể bù lỗ bằng cách:

Doanh thu có được từ bán quyền chọn,kể cả quyền chọn bán

lẫn quyền chọn mua.Nếu ngân hàng lỗ khi bán quyền chọn

mua thì ngân hàn sẽ lãi bằng đúng phần thu được do bán

quyền chọn bán và ngược lại.Ngân hàng có thể sử dụng

doanh thu do bán quyền chọn mua và quyền chọn bán để chi

cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện

quyền chọn.

Ngân hàng có thể bù đắp phần lỗ này từ việc mua lại quyền

chọn mua từ phía các ngân hàng đối tác nước ngoài.Chẳng

hạn,ACB sau khi bán quyền chọn mua cho khách hàng G sẽ

mua lại quyền chọn mua đó từ ngân hàng Bepielle.Trong

trường hợp này ACB sẽ chào phí bán quyền chọn cho khách

hàng G cao hơn chi phí quyền chọn từ Bepielle.Khi EUR lên

giá so với USD và khách hàng G thực hiện quyền chọn mua

để kiếm lời nhuận thì ngân hàng ACB sẽ thực hiện quyền

chọn mua đối với khách hàng G,sau đó ACB thực hiện

quyền chọn mua lại đối với ngân hàng Bepielle để bù đắp

phần lỗ mà ngân hàng đã phải trả cho khách hàng G

2. Quản lý rủi ro ngoại hối:

a) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả

Doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn

mua.Khi ấy ngân hàng,bên bán quyền ,sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp,bên

mua quyền ,một quyền chọn mua có nội dung bao gồm:

 Trị giá quyền chọn (K),bằng hoặc tương đương trị

giá phải trả khoản phải trả

22

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

 Tỷ giá thực hiện (E)

 Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua

quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ

 Kiểu quyền chọn (Âu hoặc Mỹ)

 Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T),bằng hoặc

tương đương thời hạn của khoản phải trả

Tất cả những nội dung của quyền chọn đã được 2 bên thỏa thuận trước,ở

thời điểm thỏa thuận,tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm

đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường chưa biết.

Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì giá quy ra nội tệ của

khoản phải trả bằng V(Sb)=KSb=f(Sb) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc khoản

phải trả đến hạn,trong đó K là trị giá khoản phải trả và Sb là tỷ giá bán giao ngay

ở thời điểm khoản phải trả đến hạn.Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa

rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản oha3i trả khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc

vào quan hệ tỷ giá giao ngay với tỷ giá thực hiện khi khoản phải trả đến

hạn.Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận,doanh

nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong 2 khả năng xảy ra:

 Nếu Sb>E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua.khi ấy giá trị

của khoản trả quy ra nội tệ là V=K.E=const,bất chấp tỷ giá giao ngay

trên thị trường là bao nhiêu,cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ

ra 1 khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên tổng chi phí quy ra

nội tệ của khoản phải trả được cố định ở mức K(E+P).Nhờ vậy,rủi ro

ngoại hối được kiểm soát.

 Nếu Sb

ngoại tệ trên thị trường giao ngay để thanh toán khoản phải trả.Khi ấy

giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb)=K.Sb.Cần lưu ý rằng doanh

nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí K.P để mua quyền chọn nên

23

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng K(Sb+P).Chi phí này

mua chưa được cố định nhưng bị chặn trên tối đa ở mức K(E+P),nghĩa

là K(Sb+P) < K(E+P),do Sb< E,do đó,rủi ro ngoại hối cũng được kiểm

soát

Tương tự doanh nghiệp cũng có thể sử dụng quyền chọn bán để phòng

ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản thu

b) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu

Đề phòng rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu,doanh nghiệp có thể

thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn bán.Khí ấy ngân hàng,bên bán

quyền,sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp,bên mua quyền,một quyền chọn bán

có nội dung bao gồm:

 Trị giá quyền chọn (K),bằng hoặc tương đương trị

giá khoản phải thu

 Trị giá thực hiện (E)

 Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua

quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ

 Kiểu quyền chọn (Âu hoặc Mỹ)

 Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T),bằng hoặc

tương đương thời hạn của khoản phải thu.

Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được 2 bên thỏa thuận

trước.Ở thời điểm thỏa thuận,tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở

thời điểm khoản phải đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường thì chưa biết.

Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì trị giá quy ra nội tệ

khoản phải thu bằng V(Sm)=KSm=f(Sm) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc

khoản phải thu đến hạn,trong đó K là giá trị khoản phải thu va Sm là tỉ giá mua

giao ngay ở thời điểm khảon phải thu đến hạn,Nếu sử dụng quyền chọn mua để

phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản thu khi đến hạn là bao nhiêu còn

24

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

tùy thuộc vào quan hệ giữa tỉ giá giao ngay và tỉ giá thực hiện khi khoản phải

thu đến hạn.Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa

thuận,doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong hai khả năng xảy ra:

 Nếu Sm

của khoản phải thu quy ra nội tệ là V=K.E=const,bất chấp tỷ giá giao

ngay trên thị trường là bao nhiêu.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó

đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị quy

ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở mức K(P-E).Nhờ

vậy,rủi ro ngoại hối được kiểm soát

 Nếu Sm>E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn bán,mà ngoại

tệ trên thị trường giao ngay.Khi ấy giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là

V(Sm)=K.Sm.cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản

chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị khảon phải thu quy ra

nội tệ chỉ còn bằng K(Sm-P).giá trị này chưa được cố định nhưng bị

chặn dưới tối thiểu ở mức K(E-P),nghĩa là K(Sm-P) >K(E-P),do

Sm>E.Do đó rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát

Tóm lại,thông qua hợp đồng quyền chọn,doanh nghiệp có thể kiểm soát

được rủi ro ngoại hối bằng cách giới hạn tối đa chi phí nội tệ đối với khoản phải

trả ở mức bằng trị giá khoản phải trả nhân với tỷ giá thực hiện và cộng thêm chi

phí mua quyền chọn mua;và giới hạn tối thiểu giá trị nội tệ của khoản phải thu ở

mức bằng giá trị trị giá khoản thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi phí mua

quyền chọn bán.

 Ví dụ minh họa

Công ty nhập khẩu,Import Co.Ltd,có hợp đồng nhậo khẩu trị giá 1 triệu

USD sẽ đến hạn thanh toán sau 6 tháng,tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời

điểm hiện tại:15990-15992 trong khi tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng

đến hạn chưa biết vì chưa xảy ra.

25

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

Ở thời điểm giao dịch: để tránh rủi ro ngoại hối,công ty liên hệ với ACB

mua quyền chọn mua có những nội dung,do ACB xác định và chào cho

Import như sau:

o Trị giá quyền chọn (K) :1 TrUSD

o Tỷ giá thực hiện (E) : 16.010

o Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ:20

đồng,tổng phí mua: 1Tr*20 đồng=20 Trd

o Kiểu quyền chọn:kiểu Mỹ

o Thời hạn (T) : 6 tháng

Ở thời điểm này,mặc dù công ty đã bỏ ra 20 triệu đồng để mua

công cụ phòng ngừa tỉ giá rủi ro ngoại hối.Mặc dù vậy,công ty vẫn

dự đoán có 2 khả năng xảy ra:

Ở thời điểm đáo hạn:

 Nếu giao dịch ngay Sb>E=16.010 thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền

chọn mua.Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là

V=1*16.010=16.010 Trd,bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao

nhiêu.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra 1 khoản chi phí

bằng 20 Trd để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải

trả tăng thêm nhưng vẫn cố định ở mức 16.010+ 20=16.030 Trd,nhờ vậy

rủi ro ngoại hối được kiểm soát

 Nếu tỉ giá giao ngay Sb

quyền chọn mua,mà mua ngaoi5 tệ trên thị trường giao ngay,Khi ấy giá

trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb)=1 USD*Sb=Sb TrVND.Cần lưu

ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra 20 Trd làm chi phí để mua quyền

chọn nên giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ tăng lên đến 1 (Sb+20)

TrVND.Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chặn trên mức tối đa ở

mức 16.030 TrVND,do Sb<16010.Do đó,rủi ro ngoại hối cũng được

26

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

kiểm soát.

IV. Thực trạng và triển vọng phát triển hợp đồng quyền chọn trong

thị trường ngoại hối ở Việt Nam

1. Thực trạng:

Ở Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh nói chung và options nói riêng mới

bắt đầu được sử dùng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, các nghiệp vụ options

này còn mang tính thí điểm và đơn lẻ.

Về mặt pháp lý: các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản lý

ngoại hối và quyền chọn ngoại tệ được ban hành là khá nhiều nhưng chúng vẫn

chưa quy định cụ thể và thúc đẩy được các giao dịch mua bán quyền chọn phát

triển, nó chỉ mang tính tức thời bổ sung cho thị trường ngoại hối, cũng giống

như chúng ta chỉ ban hành văn bản luật khi thị trường cần thực hiện các giao

dịch này trong ngắn hạn, chứ chưa đưa ra các bộ luật chuẩn quy định cụ thể,

thống nhất như luật công cụ bảo hiểm phái sinh chẳng hạn. Như vậy, sẽ gây khó

khăn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu,

các nhà đầu tư… trong việc hoạch định các chiến lược dài hạn để kinh doanh

trên thị trường.

Về số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn.

Đối với quyền chọn ngoại tệ: NHNN đã cho phép thực hiện thí điểm đối

với Eximbank, VIB, Vietcombank; ACB, BIDV, Techcombank, NHTMCP

Quân đội, nhưng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số

các hoạt động truyền thống. Mặc dù thị trường các công cụ tài chính phái sinh,

quyền chọn ngoại tệ đã hình thành ở Việt Nam, nhưng còn rất nhỏ bé và chưa

phổ biến.

VD: Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ :tính đến tháng 6/2004 số lượng hợp

đồng Quyền chọn ngoại tệ được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp đồng quyền

chọn với doanh số thực hiện hơn 50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh

27

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền

chọn, còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào. Từ 2004 đến 2007,

mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham gia giao dịch quyền chọn

ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các hoạt động mua bán này chưa

thực sự sôi động, chỉ tập trung vào chi nhánh các ngân hàng nước ngoài như

HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt Nam như Eximbank,

Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có giao dịch.

Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ: các ngân hàng như ACB, Techcombank,

BIDV, VIB dù là những ngân hàng tham gia các nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng

họ chỉ mới thực hiện được một số hợp đồng với doanh số không đáng kể. Riêng

Vietcombank và Eximbank được xem là hai ngân hàng mạnh về lĩnh vực này

nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao. Tính trong năm 2006-2007

Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh

số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8%

trong tổng số giao dịch ngoại tệ).

Kết luận: các công cụ phái sinh cũng như quyền chọn ở Việt Nam,chưa

được thị trường đón nhận như là một công cụ không thể thiếu trong phòng ngừa

rủi ro. Theo báo cáo thăm dò, doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004 tăng 30%,

từ năm 2005-2007 trung bình tăng khoảng 20%/năm. Trong đó, các giao dịch

giao ngay chiếm từ 90-95%, các giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ chiếm từ 1-

5%, một tỉ trọng rất nhỏ.

2. Triển vọng

a. Thuận lợi của việc phát triển thị trường options ngoại tệ

Theo kết quản điều tra năm 2008

- Về phía ngân hàng: 100% các ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ

giá. Các ngân hàng ngày càng chú trọng đến sự phát triển cung cấp các giao dịch

ngoại hối mặc dù NHNN vẫn can thiệp và giữ tỷ giá tương đối ổn định. Việc

28

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

phát triển các nghiệp vụ này ngoài mục đích giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn

đồng thời áp dụng các công cụ options để quản lý rủi ro, đây còn là cơ hội cạnh

tranh cho các NHTM đa dạng hóa sản phẩm cung cấp, đồng thời đón trước được

nhu cầu cấp thiết trong việc sử dụng các công cụ này trong thời gian tới của

doanh nghiệp.

- Về phía doanh nghiệp: có khoảng 5,3% doanh nghiệp chưa hề biết đến và

chưa nhận thức đầy đủ về rủi ro tỷ giá, khoảng 24% có nghe và biết đến nhưng

hầu như không quan tâm, gần 30% chưa nhận thức được tầm quan trọng của rủi

ro tỷ giá, 70% có nhận thức được vấn đề rủi ro tỷ giá nhưng trong đó chỉ có

khoảng 30% là thực sự lo lắng về rủi ro tỷ giá.

Theo kết quả điều tra năm 2009

Gần 80% doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ chưa hoặc ít tham gia

giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Tỷ lệ doanh nghiệp có biết đến và sử dụng hợp

đồng quyền chọn ngoại tệ thường xuyên cũng vào khoảng 21%.

Kết quả: Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro

tỷ giá và có nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn ngoại tệ để

bảo vệ chính mình.

b. Những cơ hội của việc phát triển thị trường options ngoại tệ.

Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham

gia vào WTO

Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với

quốc tế, lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất

nhiều bước và trên thực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy

ra khỏi Việt Nam cả trực tiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn;

chính sách tỷ giá cũng từng bước linh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối

cảnh trên đã, đang là những nhân tố khách quan thúc đẩy các bên tham gia thị

trường tài chính Việt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của thị

29

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

trường phái s inh nói chung và thị trường options ngoại tệ nói riêng trong công

tác phòng ngừa rủi ro của mình.

Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam

cả trong hiện tại và tương lai

Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây và nhất là trong những năm

hậu WTO, chỉ riêng các doanh nghiệp nước ngoài đã, đang và sẽ đưa vào Việt

Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư, đặc biệt là trong trong giai

đoạn 2007-2008. Trong số đó có không ít doanh nghiệp FDI chỉ bán hàng trong

nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ (chủ yếu vẫn là USD) thu VNĐ để

thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết

bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về

nước và cần dùng VNĐ mua ngoại tệ chuyển ra... Trong quá trình đó rủi ro tỉ giá

là một điều luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp này. Khi đó, công cụ options

ngoại tệ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng trong

những trường hợp này, giúp các doanh nghiệp tránh được khoản thiệt hại do

tăng hoặc giảm giá ngoại tệ (nếu có). Thế nhưng chúng vẫn chưa được sử dụng

nhiều ở Việt Nam. Vì vậy, việc phát triển thị trường option ngoại tệ chắc chắn sẽ

tạo nhiều cơ hội cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam.

3. Giải pháp phát triển thị trường

 Xây dựng, điều chỉnh khung pháp lý cho thị trường quyền chọn

ngoại tệ.

Đồng bộ hóa các văn bản pháp lý liên quan: Hiện nay, các văn bản pháp lý

quy định, chi phối các giao dịch quyền chọn không nhiều, thiếu các văn bản

hướng dẫn thực hiện từ NHNN cũng như các văn bản pháp lý cấp cao nhằm chi

phối, điều tiết, hướng dẫn thực hiện các giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Đó là

một trong những lý do khiến các nhà doanh nghiệp và nhà đầu tư không yên tâm

khi tham gia vào thị trường này. Vì vậy, cơ quan ban hành các chính sách nhà

30

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

nước cần ban hành những quy định pháp luật cụ thể cho việc sử dụng các công

cụ quyền chọn ngoại tệ, một nghiệp vụ mới, phức tạp rất cần có sự hướng dẫn

chi tiết từ phía NHNN trong thời gian tới.

Nới rộng các điều kiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ: Cho phép cả doanh

nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ, đặc biệt là quyền

chọn giữa ngoại tệ và VNĐ, mở rộng các đồng tiền trong giao dịch quyền chọn.

Mở rộng kỳ hạn giao dịch và hạn mức doanh số giao dịch so với quy định thí

điểm. Cho phép các tổ chức tín dụng khác ngoài ngân hàng thực hiện giao dịch

quyền chọn ngoại tệ nhằm gia tăng số lượng các nhà cung cấp, nâng cao tính

cạnh tranh cho thị trường. Trong thời gian tới, khi thị trường đạt đến một mức

độ phát triển nhất định và VNĐ được tự do chuyển đổi thì NHNN nên cho phép

các doanh nghiệp tham gia vào giao dịch với tư cách vừa là người mua vừa là

người bán để góp phần thúc đẩy giao dịch quyền chọn phát triển.

 Thay đổi cách tính phí quyền chọn.

Dựa vào các điều kiện, khả năng của mình, các ngân hàng nên tự đứng ra

cung cấp và phát hành quyền chọn trực tiếp cho khách hàng, tìm hiểu và vận

dụng mô hình Black-Scholes để tính phí quyền chọn cho khách hàng một cách

hợp lý. Nhanh chóng triển khai ứng dụng các mô hình chiến lược kinh doanh

quyền chọn, từ đó tạo nền tảng đề ra một mức phí mang tính cạnh tranh hơn.

Trong tình hình hiện tại, rất cần một số ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực

kinh doanh ngoại tệ đi tiên phong thử nghiệp các mô hình tính phí mới, từ đó

giúp các ngân hàng khác đi sau học hỏi kinh nghiệm và tiến tới triển khai nghiệp

vụ quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn cổ phiếu có hiệu quả hơn.

 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ cán bộ kinh doanh quyền chọn

Các NHTM cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về

nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên ngành cho nhân viên của mình, thông qua các

31

GV :Nguyễn Phúc Cảnh

Hợp Đồng quyền chọn 2012

khóa học đào tạo ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài để vừa nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ vừa tạo cơ hội làm quen với môi trường kinh doanh sôi

động và hiện đại của thị trường quyền chọn quốc tế. Ngoài ra, cần có những

chính sách đãi ngộ thích đáng để thu hút và giữ chân nhân tài, tránh để xảy ra

tình trạng chảy máu chất xám trong tổ chức của mình.

 Tăng cường hiện đại cơ sở vật chất ký thuật của các NHTM.

Các NHTM cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho hoạt động

kinh doanh quyền chọn, cần thiết lập hệ thống nối mạng với các hãng truyền

thông tài chính nổi tiếng trên thế giới như Reuters, Bloomberg…để đáp ứng nhu

cầu thông tin cho khách hàng. Số lượng máy nối mạng cần gia tăng, hiện đại dần

theo thời gian khi đội ngũ nhân viên đã được đào tạo chuyên sâu và thuần thục

trong việc sử dụng.

Bên cạnh đó, các NHTM cần ứng dụng công nghệ thông tin như các phần

mềm chuyên dùng cho việc định giá, tính phí quyền chọn, hỗ trợ cho việc theo

dõi hạn mức giao dịch của các nhân viên kinh doanh và hạn mức khách hàng;

cũng như các phần mềm kỹ thuật hiện đại cho việc phân tích, dự đoán xu hướng

tỷ giá, để giúp đơn giản hóa các khâu trung gian như xử lý số liệu theo cách

truyền thống và tiết kiệm thời gian làm việc; đồng thời mang lại hiệu quả, độ

chính xác cao

32

GV :Nguyễn Phúc Cảnh