TIU LUẬN
Đề tài: Lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
Li nói đầu______________________________________________________1
Phần nội dung________________________________________________3
I. Một số vấn đề lý luận về hội nhập KTQT____________________3
1. Khái niệm____________________________________________3
2. Nội dung ca hội nhập KTQT____________________________3
3. Vai trò của hội nhập KTQT vi Việt Nam___________________4
4. Thách thc đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hi nhập KTQT___________________________________10
5. Điều kiện để Việt Nam hi nhập KTQT____________________17
II. Thực trạng hội nhập KTQT của Việt Nam___________________19
1. Quan điểm, mc tiêu ca Đảng về hi nhập KTQT____________19
2. Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm
thúc đẩy quá trình hội nhập KTQT_________________________21
3. Thực trạng hội nhập KTQT của Việt Nam____________________21
III. Quan điểm có tính chỉ đạo và giải pháp thực hiện
quá trình hội nhập KTQT ca Việt Nam____________________29
1. Tầm vĩ mô____________________________________________29
2. Tầm vi mô____________________________________________35
Kết luân______________________________________________________38
LI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất
do phân ng lao động quốc tế diễn ra ngàyng sâu rộng trên phm vi toàn cầu dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa hc công nghệ và tích tụ tập trungbn dẫn tới hình thành
nn kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu
sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và ca thế giới nói chung. Đó là sphát
triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế
nhiu sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và
nhiu tam giác pt triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từngớc cgắng chủ động hội nhp
kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhim vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính
chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sauy. Bởi một nứoc mà đi
ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước
đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải
qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
thì lại càng cn thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hi nhp, với nội lực dồi dào sn
cùng vi ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường
xuất nhập khu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên
tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại
không ít khó kn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng: “ Việt Nam muốn làm bn
với tất cả các nước “, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành s mệnh. Hội
nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Đây là đtài rất u rộng,
mang tính thời sự. Đã có rt nhiều nhà kinh tế đề cập đến vấn đề này. Bản thân em, một sinh
viên năm thứ hai, khi được giao viết đ tài này cũng cảm thấy rất hứng thú và say . Tuy
nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên em ch xin đóng góp một phần nhỏ suy nghĩ của
mình. Bài viết còn có rất nhiều sai sót, emnh mong thy giúp đỡ em hoàn thành bài viết
tốt hơn.
Em xin chân thành cm ơn.
PHẦN NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Khái niệm:
Hi nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách có hiu quả.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như
trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và
nguyên tc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh
công bng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các
ớc đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2.2. Nội dung của hội nhập (chủ yếu nội dung hội nhập WTO):
Ni dung của hội nhp kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thc hiện thun
lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
- Về thương mại hàng hoá: các ớc cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo
lịch trình thoả thuận...
- Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với c bốn phương
thc: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện
din
- Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội
địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do
hoá đầu tư...
3. Vai trò ca hội nhp kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
Trong thời đại ngày nay, m rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang 1 trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược
xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cu tất yếu đối với sự pt triển của mi
ớc. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vc khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền
thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mi liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh
vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế thế giới. Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng
12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đi đáng kể. Công nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mnh của các tổ chức kinh tế quốc tế là một
phần của quốc tế hoá. Nó góp phn thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn
nữa.
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nước giàu luônnhững lợi thế về lực
ợng vật chất và kinh nghim qun lý. Còn các nước nghèo có nn kinh tế yếu kém dễ b
thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hi nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam
bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, t