BGIÁO DC TẠO
TRƯỜNG ĐI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
PHN BÀI DCH
Chuyên đ
LỢI NHUẬN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
SVTH: Nhóm 4
GVHD: Thy Trần Ngọc Thơ
Lớp: i chính doanh nghip-Đêm 4
Khóa: 19
TP.H Chí Minh -m 2010
L I NHUẬN VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Murray Z.Frank+ Vidhan K. Goyal ++
Tháng 7, năm 2009.
TÓM TT
Chúng ta đu biết rằn g trong phương trình hồi quy của đòn bẩy tài chính, lợi nhuận mi
quan hnghịch biến vi đòn by tài chính. Các tài liệu cứu (chng hạn như ca Myer s năm
1993 hay Fama và French năm 2002) xem điều này một minh chứng quan trọng đ phn
bác thuyết đánh đổi thông tờng. Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ chỉ ra rằng: 1. Các
tài liệu trước đây đã giải thích sai mối quan hệ này do chúng sdụng phổ biến công c theo
kinh nghiệm nhưng kng đúng đó công c tlệ đòn bẩy tài chính. 2. Nhiều công ty sinh
lợi trải qua quá trình tăng trưởng c trong giá trị s ch và gtrthị trường ca cổ phn. 3.
Theo kinh nghiệm, mối quan h này diễn ra ntrong thuyết đánh đổi. Các công ty sinh
lợi cao thường phát hành n và mua lại cổ phần, trong khi các ng ty lợi nhuận thấp thì lại
thường giảm nợ và phát hành c phần. 4. Các vn đ v quy ng ty. Các công ty lớn
thường chủ đng sử dụng nợ trong khi c công ty nhỏ lại chủ đng sử dng vn cổ phần. 5.
Trong mô hình đánh đổi, c quyết định tài chính phụ thuc vào các điều kin thị tờng (‘s
điều chỉnh ca thtrường’). Theo kinh n ghiệm, điều kiện thị tờng xu s làm giảm sự s
dng các nguồn tài chính bên ngoài. Tác đng này là đặc biệt lớn đối vi các công ty nhỏ và
lợi nhuận thấp.
Sxếp hạng JEL: G32.
Những từ k a: Cu trúc vốn, lý thuyết đánh đổi, li nhuận, lý thuyết ngưi đi diện, tl
đòn by tài chính.
I. GI I THIỆU
Trong lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh, công ty đạt lợi nhuận cao sẽ có tỷ lệ nợ cao. Tuy
nhiên, thực nghiệm cho thấy công ty li nhuận cao khuynh ớng tlệ nthấp hơn.
Điu này đưc chomột nhược điểm nghm trọng ca lý thuyế đánh đổi cu trúc vốn tĩnh. Lý
thuyết tĩnh về đánh đổi cấu trúc vốn với nhược điểm đi kèm một thuyết khá phức tạp, như
c lý thuyết đánh đi cấu trúc vốn động khác (lý thuyết trật t phân hạng thuyết hành vi),
đã thu hút s chú ý ca nhiều nhà nghiên cứu. Điều này cho thấy thuyết này không đúng.
Để hiểu được vì sao cách giải thích thông tờng là không chính xác? Biến ngoại sinh x (lợi
nhuận) ảnh hưởng gì đến cu trúc vốn? Trong thuyết tĩnh về đánh đổi cấu trúc vốn, doanh
nghiệp chọn cả hai: nợ (D) và vốn cổ phần (E), ta có: D = D(x) E = E(x). Theo lý thuyết, tác
động của x đến D là đạo hàm D’(x)>0, tác động ca x đến E là đạo hàm E’(x)<0.
Tài liu đã kiểm chứng c dự báo theo phương pháp so sánh tĩnh như thế nào? Phương
pháp thông tờng thiết lập tỷ số nợ L =
( )
( ) ( )
D x
L
D x E x
. Tiếp theo, ưc lượng các hệ sca
mô hình hồi quy Lit = a + βxit + εit. Đ kiểm định dbáo D’(x)>0, chúng ta tiến hành kiểm định
giả thuyết xác định xem β > 0 hay không. Với x là lợi nhuận, lý thuyết tĩnh về đánh đổi cấu trúc
vốn cho rằng D’(x) > 0. Vì vậy, thông tờng β < 0 t ta bác bgiả thuyết.
Cách giải thích thông tờng sai ở điểm nào? Khi chạy mô hình hi quy t uyến tính thì yếu t
nào ảnh ởng đến x trong
( )
( ) ( )
D x
D x E x
? Đó không phải là D’(x). Lấy đạo hàm ca tsnợ đối
với x:
2
'( ) ( )( '( ) '( ))
( ) ( ) ( ( ) ( ))
D x D x D x E x
D x E x D x E x
Phương trình này không nhất thiết phải cùng du với D’(x). Phương trình ng du hay
không ph thuc vào du và độ lớn ca 2
( )( '( ) '( ))
( ( ) ( ))
D x D x E x
D x E x
.
Kinh nghiệm cho thấy giá trị vế đầu tiên của phương trình thường lớn, nhưng giá của vế sau
cũng không phải là nhỏ. Điu này xảy ra khi nợ (D(x)) lớn hơn so với thay đi trong nợ (D’(x)).
Đhiểu được vấn đề này, ta xem t d liu trong bảng IV. Trong cột trung bình ca tt cả
doanh nghiệp (triệu USD) ta D = 947.5, E= 1491, D = 26.9, E’ = 74.2. Thay những g trị
này vào (1) ta thấy
'
0.011 0
D
D E
, 2
' ( ' ')
0.005 0
( )
D D D E
D E D E
. Du hiệu đảo du
xảy ra tại g trịtrung bình ca c doanh nghiệp.
Đhiểu được điu này sao xảy ra như thế nào, cần nghiên cứu sâu vào d liệu. Theo
khái niệm, một số yếu tố tương tác nhau trong tỷ số nợ.
Có biến tác động đến D, biến tác động đến E. Trong tsnợ, không thể nhận ra c biến
này. Thông tờng, các biến tác động đến D được ng để giải thích cho tỷ số này. Trong dữ liu,
nhiu biến tác động đến E qua c năm. Điều này đúng cả đối với g trị ssách lẫn giá trị thị
tờng dựa theo định nga về E.
Tlệ đòn bẩy tlệ trung bình của tất cả doanh nghiệp. thuyết đánh đổi cấu tc vốn
tĩnh cho thấy các dấu hiu về quyết định tài trợ nợ và vốn cổ phần biên. Lý thuyết tĩnh về đánh
đổi cấu trúc vốn không chỉ ra độ lớn ca nợ trung bình tng hoặc tổng cộng. Tổng giá trị ca n
vốn cổ phần chỉ một phần kết qucủa c quyết định tài trợ. G trị s sách ca vốn cổ
phần phụ thuộc vào lợi nhuận tích lũy t hoạt động kinh doanh. G trị thị tờng ca vốn cổ
phần phụ thuộc vào tình hình thị trường của li nhuận trong tương lai.
Các doanh nghiệp lớn nhỏ đi mặt với c cấu tc chi phí tài chính phần khác nhau.
Những s khác nhau này bẩn trong tlệ đòn bẩy. Các doanh nghiệp đại chúng nhỏ khuynh
ớng s dụng thị tờng vốn. Các doanh nghiệp đại chúng lớn khuynh ớng s dụng thị
tờng nợ. Việc gộp chung hai loại doanh nghiệp này có thể dẫn đến kết luận sai lầm.
T thực tế, chúng ta có thể dễ nhận thấy những phương diện của lý thuyết đánh đổi cấu cấu
tc vốn tĩnh:
1. Khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận vượt trội, lợi nhuận này được ghi nhận vào giá trị sổ sách
của vốn cổ phần trừ khi c doanh nghiệp thực hiện các hành động khác để giảm gia trị doanh
nghiệp lại. Tương t, khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận ợt trội t g trị thị tờng ca vốn cổ
phần sgia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp đạt lợi nhuận ng cao, giá trị ssách và g trị thị tờng
của vốn cổ phần càng tăng.
2. Trong s c doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nào lợi nhuận cao nhất tăng vay nợ
nhiu nhất. Doanh nghiệp lợi nhuận càng cao, cả giá trị ssách giá trị thị trường ca vốn
cphần càng cao. Doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất khuynh ớng mua lại vốn cổ phần
trong khi doanh nghiệp có lợi nhuận thấp nhất có khuynh hướng phát hành thêm vốn cổ phần.
3. Trong scác doanh nghiệp nhỏ, lợi nhuận tác động rất nhỏ đến nợ. Doanh nghệp
lợi nhuận càng cao, giá trị ssáchgiá trị thị tờng ca vốn cổ phần càng tăng. Doanh nghiệp
lợi nhuận thấp, giá trị vốn cổ phần giảm. Trong s doanh nghiệp nhỏ khuynh ớng phát
hành vốn cổ phần t doanh lợi nhuận thấp hơn khuynh ớng phát hành vốn cổ phần
nhiu nhất.
4. Bất c mô hình lạc quan nào vcấu trúc vốn nội bộ tối ưu đu cho thấy rằng việc sử dụng
nợ vốn cổ phần sthay đổi theo s thay đổi ca tình hình thị trường. Thực tế cho thấy s
khác biệt về thời điểm đối với doanh nghiệp sử dụng tài trợ vốn bên ngi. Thời điểm thuận lợi,
doanh nghiệp vay nợ và phát hành vốn cổ phần nhiều hơn so với thời điểm không thuận lợi. nh
ởng xấu ca lợi nhuận lên việc phát hành lớn hơn vào nhng thời điểm tốt hơn là ở những thời
điểm xấu.
Tóm lại, doanh nghiệp lợi nhuận cao vay nợ nhiều hơn, mua lại vốn cổ phần, g trị s
sách giá trị thị tờng của vốn cổ phần tăng lên. Doanh nghiệp lợi nhuận thấp hơn
khuynh hướng ít vay nợ và phát hành vốn cổ phần. Giữa các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp t
có sự khác biệt gia giá trị ssách và giá trị thị tờng của vốn cổ phần.
Có một lượng lớn tài liu quan trọng về ch đnày, chúng ta không thể xem xét hết tất cả.
Theo tài liệu gần đây ca Frank và Goyal (2008), mối quan hệ nghịch giữa lợi nhuận và tỷ s nợ
đã dẫn đến các kết quả nghiên cứu khác nhau.
Có ý kiến trong tài liu đề ra rằng chúng ta không nên xem xétc mô hình tĩnh. Các dự báo
về lợi nhuận ca thuyết đánh đổi cấu tc vốn trong mô hình động tphức tạp hơn trong mô
hình tĩnh (xem Strebulaev, 2007). Trong mô hình đánh đổi cu trúc vốn động, tsnthể
không ảnh hưởng đến li nhuận do các yếu tố khác nhau.
Theo thực nghiệm, kết luận gây ra tranh cãi rằng nợ tác động tiêu cực đến lợi nhuận là do
doanh nghiệp tích lũy lợi nhuận mộtch bđộng (xem Kayhan và Titman, 2007). Điu này ngụ
ý rằng tại điểm n bằng, nợ thể tác động tích cực đến lợi nhuận. Mackie-Mason (1990) cho
rằng doanh nghiệp lỗ thuế thích phát hành vốn cổ phần hơn. Hovakimian et al. (2001) và Gomes
and Philp (2007) cho rằng doanh nghiệp lợi nhuận cao quthực là thích phát hành nợ hơn.
Điu này phù hợp với những gì chúng ta đã nghiên cứu. Trái lại, báo o của Jung et al. (1996)
cho rằng khôngbất cứ liên hệ nào gia việc phát hành vốn cổ phần và lợi nhuận.
Welch (2004, 2007) cho thấy một điểm quan trọng, đó là sự khác biệt gia những thay đi về
nợ, g trị vốn cổ phần và tỷ số nợ. Welch (2007) nhấn mạnh rằng nhng khoản nợ phi tài chính
những khoản nợ tài chính là khác nhau. Trong bài nghn cứu này, chúng ta chấp nhận điều trên.
Bài nghiên cứu đưc sắp xếp theo trình tự sau. Phần II: mô tả cấu trúc của dữ liệu, c biến
số và một số thống tóm tắt. Phần III: kết qu t các nhng ảnh hưởng ca tỷ s nợ. Phần IV:
những kết qucủa phân tích hồi quy tuyến tính t phát hành nợ vốn cổ phần. Phần V: kiểm
chng lại việc phát hành nợ vốn cổ phần với tlệ phát hành tổng vốn đã cho. Phần VI:
quyết định phát hành nợ và vốn cổ phần ca doanh nghiệp trong thời điểm thuận lợi và khó khăn.