Chương Quản lý nhóm Nhóm TH: Nm 9
Trang 1
Tiểu luận
QUẢN LÝ NHÓM
Chương Quản lý nhóm Nhóm TH: Nm 9
Trang 2
1.Sự hình thành của nhóm làm việc
1.1 Nhóm làm việc
Nhóm làm việc mt sự thng nhất vmc đích, là tập hp những nhân các kỹ năng b sung cho
nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện mt mc tiêu chung.
Làm việc theo nhóm là nn tảng cho tất cả mi pơng thức quản lý thành công. Nhóm hiệu qu sẽ biến
nhiệm v Không th thực hiện được” thành hiện thực, vì nó khuyến khích trí tu và tính cách của từng cá
nhân, hợp tnh sức mạnh tng th.
1.2 Các nhóm làm việc
Các nhóm chính thức
Các nhóm chính thức là những nhóm có tchức. Chúng tờng cố định, thực hiện công việc
tính thi đua, và có phân công rõ ràng. Họ có cùng chung tay nghề chuyên môn để giải quyết c
vấn đề và điều hành các đề án.
Các nhóm ở mọi cấp độ được tchức theo chuyên môn và mang tính chất lâu dài để đảm đương
c mục tiêu chuyên biệt. Các nhóm chức năng chính thức tờng đưa ra những ý kiến chuyên
môn theo các lĩnh vực riêng của họ.
Các nhóm không chính thức
Những nhóm người nhóm lại với nhau thất tờng để làm việc theo vụ việc có tính chất đặc biệt
nhằm giải quyết nhiều nhu cầu, như:
Các nhóm thực hiện theo dự án theo thời vụ,
Các nhóm linh động bàn thảo chiến ợc hay cần dàn xếp từng vụ việc,
Các nhóm nóng cần vận dụng trí tuệ cho những đề án cần nhiều sáng tạo,
Chững lực lượng đặc nhiệm tạm thời giải quyết gấp rút những vấn đề đặc biệt trong thời
gian ngắn
So sánh các nhóm chính thức và không chính thức
Nhóm càng chính thức càng cần được huấn luyện về khả năng lãnh đạo của nó về các mặt như:
c quy tắc của công ty và các quy trình phải tuân theo, thực hiện c báo cáo, ghi chép tiến độ,
và các kết quả đạt được trên cơ sở thông lệ.
Cũng thế, các nhóm không chính thức tuân theo những quy trình thất tờng. Những ý kiến và
những giải pháp có thể được phát sinh trên sở tùy thời c quy trình quản nghiêm ngặt
hơn.
Tuy nhiên, cần nhớ là, dù chính thức hay không chính thức, việc lãnh đạo nhóm luôn phảiớng
về các thành quả và có sự phối hợp giữa c nhóm với nhau.
Chương Quản lý nhóm Nhóm TH: Nm 9
Trang 3
2.Những yếu tố đầu vào của nhóm làm việc
2.1 Kết cấu nhóm
Tính đa dạng của quản lý: Kết cu nhóm làm việc
Kết cấu nhóm m việc đem lại thành công cuối cùng cho một nhóm. Vì vậy, nhà quản trị phải
hết sc cẩn thận trong vic xem xét ai s thành viên của nhómm vic. Hai yếu tố quyết định
khi xem xét để tập hợp thành viên những khả năng tu biểu của thành viên tại sao những
thành viên đó li bị cuốn hút vào nhóm.
Nhng đặc điểm của thành viên: Nhà quản trị phải xem xét 3 nhân tcủa thành viên trong vic
thành lập nhóm. Một những thành viên của nhóm phải những kỹ năng liên quan đến công
việc. Hai những thành viên của nhóm phải kỹ năng nhân phợp. Cuối cùng,s phân
công công việc, rất hữu ích khi những phần rất đa dạng (dựa vào nhân,thuộc tính của nhóm,
những tình huống,nền tng hay kinh nghiệm ) của các thành viên đưc bổ sung.
Nếu những thành viên quá đồng nhất, họ thể không đủ sự khác bit để phối hợp đưa ra
những ý tưng mi hội để thể hiện tài năng của các thành viên có thể bị đánh mt vì nhng
vấn đề của cùng tác giả để đa dạng phi cố gng. Việc học chỉ ra rằng những nhóm không đồng
nhất thì nhiu sáng to, linh hoạt hơn trưc những đòi hỏi, và đưa ra quyết định tốt hơn.
Nhà quản trị cần phải kiên nhẫn để đưc lợi ích t nhớm không đồng nhất. Một việc học của
những thành viên đồng nhất về văn hóa s không đưc khi trao đổi văn hóa lẫn nhau gia các
thành viên như nhóm không đồng nhất( khác bit về quốc gia nền tảng văn hóa). Tuy nhiên
ban đầu văn hóa của nhóm không đồng nhất thể hiện rất nghèo nàn, nhưng qua thời gian s
thể hiện tốt hơn nhóm đồng nhất thông qua các quyết định và việc giải quyếtc tình huống kinh
doanh. Nhng nhà quản thể thu được những li ích t s đa dạng này bởi việc bao gồm
nhiều thành viêc khác bit luôn cố gắng khi thực hiện tốt những chc năng của họ trong nhóm.
Một vài tchc đã huấn luyện những thành viên khác bit giúp họ hiu biết, hiu rõ g trị và sử
dụng những khác biệt của nhân mộtch hiệu quả nhất.
Lôi cuốn vào nhóm: n nhắc trong nhóm để bổ sung những thành viên tim năng vào nhóm.
Trong khi nhân viên tng không lựa chọn nhóm m việc cho bản thân họ, họ có thể la chọn
một vài khoản mục làm trong nhóm
Ti sao nhân lại tham gia vào nhóm : Một vài thể thích những thành viên trong nhóm hay
bị lôi cuốn bởi họ. Mặt khác họ thể thích c hoạt động trong nhóm: những ý tưởng mi hay
công nghệ hấp dẫn. Cuối cùng tham gia thể giúp họ đạt đưc kết quả khi gia nhập nhóm. Các
thành viên tham gia vào nhóm có thể bằng một hay nhiu lý do
Chương Quản lý nhóm Nhóm TH: Nm 9
Trang 4
2.2 Các vai trò nhóm
Vai trò nhà quản trị:
Vai t toàn bộ những ch ứng cử được thiết lập sao cho phù hợp với chức vụ hoặc bộ phận,
quan riêng biệt.Theo kết quả Henry Mintzberg nghiên cứu c hoạt động của nhà quản trị và
cho rằng mọi nhà quản trị đều phải thực hiện 10 vai tkhác nhau được phân thành 3 nhóm
nhưsau:
Vai trò quan h với con người:
Nhóm vai t quan hvới con người bao gồm khả năng phát triển duy tmối quan hệ với
người khác một cách hiệu quả.
Vai t đại diện gắn liền với vị ttrong sự phân cấp quản trị, vai tnh đạo đòi hỏi việc xây
dựng mối quan hệ với cộng sự, tiếp úc thúc đẩy họ làm việc, vai trò liên hệ tập trung vào việc
duy t mối quan hệ cả bên trong bên ngoài tổ chức. Vai tquan hệ với con người giúp c
nhà quản trị xây dựng mạng lưới làm việc cần thiết để thực hiện các vai trò quan trọng khác.
Vai trò thông tin:
Vai tthông tin gắn liền với việc tiếp nhận thông tin và truyền đạt thông tin sao cho nhà quản
trị thể hiện là trung tâm đầu não tchức. Vai tthu thập thông tin là nắm bắt thông tin cả bên
trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Vai trò truyền đạt hoạt động theo 2 cách: thứnhất, nhà quản trị
truyền đạt những thông tin tiếp nhận được tbên ngoài đến c thành viên trong nội bộ doanh
nghiệp, những người thể sử dụng những thông tin này; thứhai, nhà quản trị giúp truyền đạt
những thông tin tcấpới này đến cấp thấp hơn hoặc đến c thành viện khác trong tổ, những
người thể sử dụng thông tin một ch hiệu quả nhất. Trong khi vai ttruyền đạt cung cấp
thông tin cho nội bộ tvai tphát ngôn phổ biến thông tin cho bên ngoài về những vấn đề như
kế hoạch, chính sách,kết quả hoạt động của tổchức. Do đó, nhà quản trị tìm kiếm thông tin trong
vai tgm sát, truyền đạt thông tin với nội bộ sau đó kết hợp việc cung cấp thông tin quan
trọng theo yêu cầu của vai trò quyết định.
Vai trò quyết đnh:
Nhóm vai tquyết định bao gồm việc ra những quyết định quan trọng ảnh ởng đến tchức.
4 vai ttnhà quản trị người vai tch tân hay gọi là vai tdoanh nhân, là người
luôn của mọi thay đổi cải tiến, khai thác c hội mới. Vai tthứ hai trong nhóm này
vai tx c tình huống: gắn liền với việc đưa ra các hành động kịp thời khi tổ chức phải đối
mặt với những biến cbất ngờ, những khó khăn không ờng tớc được. Vai tthứ ba là phân
phối c nguồn lực của t chức. Cuối cùng, vai tđàm phán thể hiện sự đại diện cho tchức
thương lượng đàm phán kết c hợp đồng, ảnh ởng tuỳ theo c lĩnh vực trách nhiệm của
nhà quản trị. Trong c cuộc tiếp xúc làm ăn, nhà quản trị phải một chuyên gia trong lĩnh vực
ngoại giao. Là n thời mở cửa đa phần là c cuộc tiếp xúc, muốn thành đạt phải học ch
thương lượng. Mềm dẻo kết hợp với cứng rắn cương quyết, tcùng với nhân bản là bí quyết
thành công trong thương lượng với đối tác.
Chương Quản lý nhóm Nhóm TH: Nm 9
Trang 5
Vai trò của doanh nhân (nhà kinh doanh): khuyến khích sự đổi mới.
Đổi mới s khởi đầu một ý tưởng mới được áp dụng cho quá trình tiến triển của công
việc, sản phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình đổi mới, cải tiến gắn liền với vai t của những người
đứng đầu trong doanh nghiệp, cụ thể như gắn liền với sự tìm kiếm c cơ hội trong kinh doanh.
Tuy nhiên, thúc đẩy s cải tiến,đổi mới trong doanh nghiệp đòi hỏi phải kết hợp những nỗ lực
của c thành viên. Hiếm khi sự cải tiến, đổi mới thành công lại là kết quả lao động duy nhất
của một người. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, quá trình đổi mới cải tiến tờng diễn ra
những nơi đó c nhân c cấp độ khác nhau thực hiện 3 loại vai tkhác nhau của
doanh nhân: người khởi xướng ý tưởng, người tài trợ (đỡ đầu) và người phối hợp hoạt động.
Người khởi xướng ý ởng: người phát hiện ra những ý tưởng mới hoặc tin tưởng vào g
trị của những sáng kiến và ửng hộ nó mặcphải đương đầu nhiều khó khăn trở ngại. Chúng ta
tờng cho rằng những người ch tân người sáng tạo, dám chấp nhận những mạo hiểm rủi ro.
Htờng những người c cấp thấp hơn trong tổ chức, người phát hiện ra vấn đề và biết đề
xuất giải pháp. Tuy nhiên,sự sáng tạo cần thiết phải có các loại vai trò kế tiếp.
Người tài trợ:Một người quản trị cấp giữa nhận biết những điểm quan trọng về những sáng
kiến của t chức, t đó tìm kiếm nguồn tài chính cấn thiết cho việc phát triển thúc đẩy c
ớc tiến hành thực. Đổi mới trong tchức không thể thiếu shiện diện cungười tài trợ. Tuy
nhiên, việc thực hiện đổi mới đó còn phụ thuộc vào vai trò thứ người phối hợp hoạt động.
Người phối hợp: người quản trị cấp cao, người ủng hộ cho sự cần thiết phải đổi mới, cung
cấp tài chính cho c hoạt động cải tiến,khuyến khích nâng đỡ tôn tr ọng, bảo vệ c sáng
kiến cải tiến của c thành viên. Việc cải tiến tờng vấp phải c cản trở của về lối cũ và
tờng khiến cho những người quen lề lối thủ tờng e ngại. Người phối hợp sẽ đảm nhận vai
t n bằng c thế lực sao cho sáng kiến cải tiến thể thực hiện được. Thông qua
việc thực hiện vai t phối hợp, c nhà quản trị khuyến khích thúc đẩy việc cải tiến đổi mới.
Thiếu một trong ba vai trò trên, sự đổi mới cải tiến khó thực hiện được.
2.3 Quy mô nhóm
Nghiên cu nhóm nhỏ cung cấp cho một shiểu biết về những ảnh hưởng của kích thưc nhóm.
Một trong những lĩnh vực nghiên cu đã xem xét c s(sngười trong một nhóm) khác nhau
nh ng đến s tương tác như thế nào, và kích tc nhóm ảnh hưởng đến hiu quả hoạt động
như thế nào. (Shull, Debecq & Cummings 1970; Shaw 1981)
Kích thước và stương tác nhóm. Slượng ngưi trong một nhóm ảnh ởng đến tương tác
của c thành viên. Vi nhóm hai ngưi, hoặc những cp, những cặp 2 người đó thể sẽ là rất