TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC



QUẢN TRỊ THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC

Tiểu luận:

ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN-

KHÁNG CỰ, ĐỘNG LỰC VÀ GIẢI PHÁP

GVHD: TS. Trƣơng Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

TP.HCM, tháng 05/2014

1

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

MỤC LỤC

Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2

1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 2

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3

1.5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................................... 3

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................... 4

2.1. Khái niệm ERP ....................................................................................................................... 4

2.2. Vai trò của ERP ...................................................................................................................... 4

2.3. Lý thuyết về chẩn đoán và mô hình nguyên nhân kết quả .................................................... 4

2.3.1.

Lý thuyết về chẩn đoán .................................................................................................... 4

2.3.2. Mô hình nguyên nhân kết quả-mô hình xương cá ........................................................... 7

Chƣơng 3: ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN ....................................................................... 8

3.1. Giới thiệu công ty VISSAN ..................................................................................................... 8

3.2.

Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong công ty VISSAN ....................................... 9

3.2.1.

Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty VISSAN ............................... 9

3.2.2.

Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP .......................................................... 10

3.2.3

Đề xuất các bước triển khai ........................................................................................... 11

3.3.

Phân tích động lực và kháng cự sự thay đổi triển khai phần mềm ERP............................. 12

3.3.1.

Những cản trở đối với sự thay đổi .................................................................................. 12

3.3.2.

Động lực cho sự thay đổi ............................................................................................... 13

3.4. Giải pháp để triển khai ERP tại VISSAN ............................................................................ 14

3.4.1.

Quyền tự quyết định ....................................................................................................... 14

Sự nhất quán với tinh thần thay đổi để phát triển của lãnh đạo Công ty xuyên suốt trong 3.4.2. quá trình ....................................................................................................................................... 14

3.4.3.

Thay đổi về tổ chức hành chánh .................................................................................... 14

3.4.4.

Tuyển dụng và đào tạo nhân viên .................................................................................. 14

3.4.5.

Triển khai từng phần từng bộ phận- lập ban dự án của từng bộ phận .......................... 14

3.5

Sự chuẩn bị cho việc triển khai dự án thành công: ........................................................... 15

3.6

Kế hoạch quản trị sự thay đổi ............................................................................................ 15

KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 17

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

2

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Chấp nhận sự thay đổi để bắt đầu lại công việc kinh doanh và chờ đợi sự thành công

là châm ngôn của nhiều nhà lãnh đạo trẻ. Điều đó xuất phát từ môi trường hội nhập kinh

tế toàn cầu như hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều không ngừng làm mới mình, cải tiến

công nghệ, tiếp thu những khoa học kĩ thuật mới tránh rơi vào tình trạng tụt hậu. Trong số

các thay đổi, thay đổi được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu đó là sự cải cách trong hệ

thống quản lý công tác hành chính, kế toán mà phần mềm ERP (Enterprise Resources

Planning) đã nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều công ty quan tâm do những lợi

ích to lớn mà nó mang lại. Tuy nhiên ở nước ta trình độ quản l doanh nghiệp nói chung

đó là manh m n, chưa có cái nhìn toàn diện và tổng thể trong việc thu thập, x l và ph n

t ch dữ liệu các quy trình hoạt đ ng v n mang t nh đơn lẻ, rời rạc và lập kế hoạch mang

t nh chắp vá nên việc ứng dụng, triển khai ERP còn chưa được rộng rãi.

Xuất thân từ doanh nghiệp nhà nước, ra đời ngày từ rất sớm, được nhà nước bảo trợ

về nhiều mặt, hiện tại công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) đang

gặp nhiều khó khăn trong thay đổi công tác quản l , điều hành sản xuất kinh doanh và đặc

biệt là thay đổi trong khâu kế toán – tài chính. Việc ứng dụng phần mềm ERP tại công ty

VISSAN gặp rất nhiều sự không đ ng tình nếu không muốn nói là chống đối trong nội bộ

công ty. Xuất phát từ l do đề tài này xin được đưa ra một số giải pháp cho những chống

đối bên cạnh những động lực để vận dụng phần mềm ERP nhằm thay đổi và phát triển

công ty.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Kiến nghị giải pháp trong việc ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng phân tích của nghiên cứu là việc s dụng phần mềm tại VISSAN.

Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng ERP tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc tại

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

VISSAN.

3

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu thông qua các ngu n sách, báo, các báo

cáo hội thảo về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam. Các báo cáo về việc s dụng phần mềm

ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc tại VISSAN. Dựa trên tham vấn ý kiến của các nhà

quản lý phòng ban để đưa ra giải pháp ứng dụng ERP tại VISSAN.

1.5. Kết cấu đề tài

Bài nghiên cứu được trình bày thông qua các nội dung chính như sau:

- Giới thiệu vấn đề và cơ sở lý thuyết.

- Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tại công ty. Sự kháng cự và những động

lực cho sự thay đổi.

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

- Đề xuất những biện pháp nhằm thúc đẩy triển khai phần mềm ERP tại công ty.

4

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Khái niệm ERP

ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của

doanh nghiệp nhằm mục đ ch nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện

của doanh nghiệp. Khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là Phần Mềm quản lý

tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định ngu n lực là phần cơ bản. Những gì

quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi

ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức năng của hệ

thống ERP có thể rất khác nhau.

2.2. Vai trò của ERP

 Kiểm soát thông tin khách hàng

 Tăng tốc quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ

 Kiểm tra chất lượng, quản lý dự án

 Kiểm soát thông tin tài chính

 Kiểm soát lượng t n kho.

 Chuẩn hóa hoạt động về nhân sự:

 Giao tiếp, xã hội hóa việc liên lạc trong công ty

2.3. Lý thuyết về chẩn đoán và mô hình nguyên nhân kết quả

2.3.1. Lý thuyết về chẩn đoán

Khái niệm chẩn đoán tổ chức

Là quá trình cộng tác giữa các thành viên của tổ chức/nhóm có dự án OD với nhà tư

vấn OD để thu thập thông tin cần thiết, phân tích, xác định mục tiêu thay đổi. Cung cấp

thông tin đầu vào về những hiểu biết về tổ chức phục vụ cho quá trình hoạch định kế

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

hoạch hành động cho các can thiệp OD. Đ y là đặc tính khác biệt và rõ ràng của một dự

5

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

án OD so với các dự án thay đổi ứng phó khác: phải chẩn đoán tổ chức trước khi can thiệp

=> Thay đổi có hoạch định

Mục đích của chẩn đoán

 Problem-solving approach: Xác định các nguyên nhân của những vấn đề cần giải

quyết. Giống như bác sĩ chẩn đoán bệnh (Clinical diagnosis)

 Positive approach (AI): Xác định các thế mạnh giúp vươn tới tầm nhìn của tổ chức.

Xem tổ chức là hệ thống mở (opensystem)

 Xác định ranh giới của tổ chức => mức độ kiểm soát được của dự án OD

 Nhận dạng các bộ phận của hệ thống (subsystems) => giảm bớt sự phức tạp của hệ

thống lớn

 Xác định các yếu tố môi trường tác động

 Xác định các tương tác hệ thống

Phân tích vấn đề

 Đầu ra của việc chẩn đoán (outputs): vấn đề cần cải thiện, điểm yếu cần khắc phục,

điểm mạnh cần phát huy

 Đề xuất căn cứ từ chẩn đoán

 Mô hình (model) hay khung hướng d n (framework) thay đổi giúp có cái nhìn hệ

thống, kiểm tra các tiêu chí thay đổi, bảo đảm không bị sơ sót

 Các can thiệp (interventions) cần thiết để phát triển tổ chức

Các vấn đề nghiên cứu trong OD liên quan đến chẩn đoán tổ chức

 Sự phát triển của các mô hình chẩn đoán (development of organizational diagnostic

models);

 Việc lựa chọn quy trình và phương pháp thu thập thông tin trong chẩn đoán (the

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

choice of procedures and methods for data collecting in diagnosis);

6

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

 Phương pháp và kỹ thuật x lý dữ liệu và kết luận (methods and techniques of data

processing and making conclusions)

Đối tượng chẩn đoán

 Hai khía cạnh cơ bản nhất của tổ chức:

• Khía cạnh “cứng” (hard, formal): cấu trúc tổ chức và hệ thống

• Khía cạnh “mềm” (soft, informal): con người và hành vi của họ đối với người khác

 Cân bằng giữa 2 khía cạnh này khi chẩn đoán để tránh sai lệch

Các cấp độ chẩn đoán: 3 cấp độ: Tổ chức, Nhóm, Cá nhân

 Có thể thực hiện ở một cấp độ hoặc cả ba cấp độ

 Thường thì chẩn đoán ở cấp độ cá nhân sẽ đi sau cấp độ tổ chức hoặc nhóm

Mô hình chẩn đoán ở cấp độ tổ chức

Mô hình chẩn đoán ở cấp độ nhóm

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

h c h nh ch ẩn oán tổ chức o khung phân tích – mô h nh ch ẩn đoán

7

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

iện nay có nhiều mô hình chuẩn đoán trên thế giới, tuy nhiên với mục tiêu ban

đầu, nhóm thực hiện sẽ s dụng mô hình nguyên nhân – kết quả là phù hợp nhất để áp

dụng trong nghiên cứu này nhằm ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.

2.3.2. Mô hình nguyên nhân kết quả-mô hình xương cá

Phân tích nguyên nhân gốc rễ là một kỹ thuật trong công tác bảo dưỡng thiết bị, áp

dụng để tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra hư hỏng và từ đó khắc phục triệt để tránh lặp lại

hoặc làm giảm hậu quả sau này.

Thông thường khi xảy ra một vấn đề thì nguyên nhân thường được đổ lỗi lòng vòng.

Điều này gây ra sự m u thu n trong nội bộ, cũng như sự thiếu trung thực, đổ lỗi l n cho

nhau d n tới việc mối quan hệ giữa các bên thất bại d n tới hoạt động hoặc dự án có thể bị

đổ vỡ. Cách tốt nhất giải quyết việc này là cần xác định được nguyên nhân cốt lõi (root

cause) của vấn đề thay vì chỉ quan sát bề ngoài của vấn đề (mà chúng ta gọi là hiện

tượng).

Cách thức mang tính hệ thống và có cơ cấu này người ta gọi là Root Cause Analysis.

Có nhiều công cụ ứng dụng để phát triển Root Cause Analysis thì cách phổ biến nhất

được nhiều công ty s dụng là mô hình 5 TẠI SAO? (5 WHY?). Cơ bản công cụ này

được hiểu là việc s dụng câu hỏi TẠI SAO nhiều lần cho đến khi tìm ra được yếu tố cốt

lõi nhất (atomic-yếu tố hạt nhân) nhưng phải đảm bảo có thể x lý được (actionable). Để

mô hình hóa quy trình “5-W Y?” người ta áp dụng mô hình xương cá (Fishbone

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

Diagram hay Ishikawa diagram).

8

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Chƣơng 3: ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN

3.1. Giới thiệu công ty VISSAN

Tổng quan về Công ty VISSAN

Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là Công ty thành viên

của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu giải phóng

Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản

hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, cung

cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố trong thời kỳ nền kinh tế còn theo

cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị trường

Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là dưới hình thức Nghị định thư.

Ngành nghề kinh doanh

Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt

heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp

theo công nghệ của Pháp, sản phẩm xúc xích thanh trùng theo công nghệ của Nhật Bản,

sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, trứng gà, vịt; kinh

doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác; sản xuất kinh doanh heo giống,

heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc; dịch vụ kỹ thuật về chăn

nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống; kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến; sản

xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại gia vị và hàng nông sản.

Phương hướng tương lai

Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm

tiếp cận thị trường thế giới và sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong

các lĩnh vực:

 Thương mại và phát triển xuất nhập khẩu.

 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm đóng

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

hộp; thủy hải sản…

9

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

 Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm chế

biến.

 Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.

 Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn nuôi,

dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.

 Định hướng tìm kiếm thị trường giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới trong đó đặc biệt

chú trọng đến những thị trường tiềm năng như Campuchia, Lào, Myanmar và một

thị trường của đông đảo kiều bào tại Mỹ, châu Âu hết sức gắn bó với những sản

phẩm mang hương vị của quê hương như chả giò, giò lụa, lạp xưởng…

3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong công ty VISSAN

3.2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty VISSAN

Trong thời gian qua, Phòng TC-KT Công ty VISSAN v n s dụng công cụ thủ công

Excel là chủ yếu trong việc ghi chép, hạch toán và báo cáo tài chính – kế toán. Điều này

gây ra khó khăn trong quá trình thu thập, tổng hợp số liệu, lập các báo cáo nhanh về kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty. Cụ thể:

 Có sự ch ng chéo công việc trong nhân viên giữa các Phòng ban hoặc trong cùng

một Phòng ban, không có sự kế thừa dữ liệu.;

 Kế toán thủ công thường mắc phải những sai sót trong quá trình tính toán hay hạch

toán;

 Cần nhiều nhân lực trong công tác quản lý khi hệ thống c a hàng giới thiệu sản

phẩm ngày càng mở rộng;

 Khó khăn trong việc kiểm soát và lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn;

 Khó quản lý Tiền - Hàng – Công nợ;

 Khả năng hỗ trợ ra quyết định, hoạch định thấp: không cập nhật kịp thời doanh thu,

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

chi phí, lợi nhuận, dòng tiền theo từng đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty

10

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Bên cạnh đó, với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay và những vấn

đề ví dụ như hệ thống phần cứng hiện có của Công ty chưa đủ đáp ứng, trình độ công

nghệ thông tin của nhân viên còn thấp và bảo mật thông tin sau khi triển khai thì ứng

dụng công nghệ thông tin không phải là vấn đề có thể thực hiện một cách nhanh chóng

mà cần có thời gian cũng như kế hoạch cụ thể để triển khai.

3.2.2. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP

3.2.2.1. Đặc điểm môi trường bên ngoài

S hỗ trợ từ bên ngoài: Công ty VISSAN là công ty 100% vốn nhà nước nên chịu sức

ép về các thủ tục hành chính nặng nề, phải trải qua quá nhiều cấp phê duyệt khi muốn

triển khai ứng dụng từ khâu lựa chọn nhà cung cấp đến khâu thương thảo hợp đ ng và

ngay cả quá trình ứng dụng. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án

trong khi chủ trương là phải triển khai nhanh.

Sức ép cạnh tranh: công ty ngày càng mở rộng kinh doanh thì việc cạnh tranh ngày

càng trở nên gay gắt. Cố gắng ứng dụng ERP để quản trị hệ thống đ ng bộ, tránh việc

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

cập nhật thông tin không kịp thời, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh

11

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Các liên kết theo chiề ngang: Nhà cung cấp và khách hàng luôn đòi hỏi phải cập

nhật số liệu, đối chiếu kịp thời trong khâu thanh toán. Tránh việc ch ng chéo các

chính sách bán hàng của công ty.

3.2.2.2. Đặc điểm của tổ chức- nhân s

Quy mô công ty: Khi triển khai ERP, một phần do năng lực của đơn vị triển khai còn

hạn chế, một phần do quy mô quản lý của công ty quá phức tạp làm tốn rất nhiều thời

gian để giải quyết từng sự việc, đặc biệt là khi đề cập đến qui tắc đặt mã, liên kết dữ

liệu giữa các phòng ban.

Chuyên gia công nghệ thông tin: bản thân trình độ công nghệ thông tin của nhân viên

còn yếu kém gây nhiều khó khăn khi triển khai.

Thái độ nhân viên: Đa phần nhân viên tại Công ty do quen biết nên được tuyền dụng,

hầu hết đều là nhân viên lớn tuổi, ít chịu thay đổi, nhất là đối với việc ứng dụng các

công nghệ thông tin. ọ thờ ơ, hoặc chống đối rất nhiều trong quá trình triển khai

3.2.2.3. Đặc điểm của đổi mới

Chi phí: triển khai ERP tốn chi phí rất lớn khiến ban lãnh đạo phải cân nhắc rất kỹ khi

quyết định thực hiện. Đến khi triển khai lại phát sinh quá nhiều chi phí tăng thêm,

cộng thêm các thủ tục hành chính phê duyệt khó khăn, gây chậm tiến độ dự án.

Lợi ích liên quan: chi ph phải chi ra để áp dụng phần mềm mới phải đảm bảo một

khoản doanh thu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

S phức tạp: Ứng dụng công nghệ mới, phức tạp là điều không hề dễ dàng và đó là

một trong những khó khăn chính mà công ty VISSAN đang gặp phải.

3.2.3 Đề xuất các bước triển khai

Do công ty VISSAN quá lớn, qui trình quản lý phức tạp nên không thể triển khai

cùng một lúc tất cả các bộ phận, điều này sẽ gây rối loạn, ảnh hưởng đến sự thành công

của dự án, nhóm nghiên cứu đề xuất triển khai tại khu vực văn phòng công ty: Vì công ty

còn quản lý hệ thống các đơn vị trực thuộc là các c a hàng thực phẩm quận, trạm, chi

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

nhánh, xí nghiệp, nên không thể triển khai cùng lúc toàn bộ hệ thống. Công ty nên triển

12

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

khai tại văn phòng công ty trước, mà cốt lõi là triển khai các khâu nhập liệu đầu vào theo

sơ đ sau:

3.3. Phân tích động lực và kháng cự sự thay đổi triển khai phần mềm ERP

3.3.1. Những cản trở đối với sự thay đổi

Những cản trở cá nhân đối với s th y đổi của VISSAN:

- Lo sợ về tương lai cá nh n: Một thay đổi to lớn trong các tổ chức đặc biệt ở đ y là

triển khai một phần mềm quản lý mới giúp giảm tải bớt những công việc bàn giấy và

các công việc không tên khác, điều đó thể hiện một khả năng thực tế là nhiều người

sẽ bị mất việc hoặc bị ép nghỉ việc.

- Học tập mới: công việc mới gắn liền với việc tìm tòi. Học tập luôn đòi hỏi những nỗ

lực to lớn của con người. Những thay đổi to lớn về thủ tục, công nghệ, kỹ thuật đòi

hòi nhân viên phải nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng mới. Mặc dù việc học tập

những điều mới mẻ là điều thú vị, song người ta chỉ thấy điều thú vị đó sau khi học

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

chứ không thấy nó trước khi học.

13

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

- Sự chống đối của nhân viên lớn tuổi, làm việc l u năm: những nhân viên hài lòng

với kết quả công việc hiện tại, họ thường ngại thay đổi thói quen, ngại làm việc theo

cách mới.

- Sự phá hủy những quan hệ bạn bè ổn định. Trong quá trình cùng làm việc với nhau,

nhân viên trong VISSAN đã phát triển những quan hệ bạn bè ổn định. Thay đổi sẽ

phá vỡ những tương tác này và tạo ra sự bất mãn là điều dễ nhận thấy. Những quan

hệ xã hội này chính là những sợi dây vô hình luôn ràng buộc con người chống lại sự

thay đổi.

- Không tin vào đội ngũ quản trị: Các nhà quản trị công ty sẽ gặp khó khăn trong việc

thuyết phục, động viên nhân viên ủng hộ những thay đổi bởi vì tất cả còn ở phía

trước, những kinh nghiệm của nhà quản trị chưa có đủ để có thể lôi cuốn, thuyết

phục được họ.

Những cản trở của tổ chức:

- Những đe dọa đối với cấu trúc quyền lực: sự thay đổi dự đoán sẽ tạo ra sự phá hủy

cấu trúc quyền lực hiện hữu trong công ty. Ứng dụng phần mềm quản l ERP đi

kèm với việc mở rộng hơn nữa quyền tự chủ cho nhân viên khi tham gia vào ứng

dụng quản l đó. Những thay đổi như vậy thường tạo ra sự kháng cự từ các nhà quản

trị ở các cấp liên quan.

- Sức ỳ của cấu trúc tổ chức: Cấu trúc của tổ chức được thiết kế để duy trì những dạng

ổn định của sự tương tác trong quan hệ giữa các cá nhân. Do vậy, nó có xu hướng

kháng cự lại sự thay đổi, một cấu tr c được thiết kế càng chặt thì sự kháng cự của nó

với sự thay đổi càng mạnh.

3.3.2. Động lực cho sự thay đổi

- Nhân viên mong muốn có một quy trình hợp l hơn, tự động hơn gi p giảm tải khối

lượng công việc hiện tại, n ng cao năng suất lao động

- Nhà quản trị mong muốn cắt giảm chi phí nhân sự trong vận hành bộ máy hiện tại,

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

chi phí cho những công việc không tên.

14

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

3.4. Giải pháp để triển khai ERP tại VISSAN

3.4.1. Quyền tự quyết định

Do đặc điểm là Công ty nhà nước trực thuộc tổng công ty thương mại Sài Gòn nên

khi triển khai bất kỳ điều gì cũng cần xin ý kiến từ cấp trên gây tốn thời gian do đó quyền

được tự quyết trong việc triển khai công nghệ mới và ngân sách cho dự án là rất quan

trọng.

3.4.2. Sự nhất quán với tinh thần thay đổi để phát triển của lãnh đạo Công ty xuyên

suốt trong quá trình

Có nhiều doanh nghiệp trải qua nhiều nhà lãnh đạo, người đi sau không thực sự

quan t m đến sự thay đổi đã được triển khai của người đi trước, gây ra nhiều sự chậm trễ

không cần thiết thậm chí là ngừng hẳn quá trình thay đổi.

3.4.3. Thay đổi về tổ chức hành chánh

Ở đ y cá nhân xin đề xuất ở mặt thủ tục hành chính: ban hành ra những văn bản quy

chuẩn về thủ tục hành ch nh, cơ cấu tổ chức từ trên xuống dưới, quyền hạn và nhiệm vụ

của từng bộ phận, chức danh được phân chia rõ ràng.

3.4.4. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên

Do nhân viên của Công ty được tuyển dụng đa phần là qua quen biết, nhưng đ y v n

có thể là ngu n tuyển chất lượng nếu đưa ra tiêu chuẩn để vào công ty dù là quen biết v n

phải đáp ứng các yêu cầu mới có thể là việc tại công ty. Đối với các nhân viên hiện tại sẽ

tiến hành phân loại để đào tạo: đối với các nh n viên có năng lực, có thể đào tạo công ty

sẽ tạo điều kiện để đi học n ng cao trình độ, tập huấn s dụng phần mềm đối với các

nhân viên không thể tiếp thu sẽ luân chuyển về các bộ phận ít phải s dụng tới ERP.

3.4.5. Triển khai từng phần từng bộ phận- lập ban dự án của từng bộ phận

Do ERP là một ứng dụng lớn nếu triển khai cùng một lúc rất khó thành công do đó

cần chia nhỏ ra thành từng phần để triển khai, qua đó đánh giá hiệu quả và rút kinh

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

nghiệm: Xác định bộ phận nào cần có ERP nhất, bộ phận nào đội ngũ nh n viện ủng hộ

15

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

nhất, bộ phận nào có lãnh đạo tâm huyết với việc áp dụng nhất => triển khai ERP ở các

bộ phận này thành công sẽ tạo tiền để để nhân rộng.

3.5 Sự chuẩn bị cho việc triển khai dự án thành công:

Thứ nhất, vì đặc điểm của công ty có nhiều mặt hàng, nhiều sản phẩm với nhiều loại

hình nên cần phải có một sự chuẩn hóa về các mã hàng nhằm tạo sự thống nhất trong cách

gọi tên, tránh nhầm lần cho nhân viên và tiện lợi cho việc đưa vào phẩn mềm.

Thứ hai, phẩn mềm ERP là một phần mềm về công nghệ thông tin, nhóm nhân viên

có liên quan đến trước tiên phải kể đến là đội ngũ kỹ thuật. Như đã có đề cập đến ở trên là

đội ngũ nhân viên kỹ thuật hiện tại chỉ thiên về khâu s a chữa, lắp ráp máy móc hơn là

phần mềm. Vì vậy việc chuẩn bị một đội ngũ có chuyên môn về phần mềm, công nghệ để

ứng dụng chương trình ERP thành thạo; biến bộ phận kỹ thuật hiện tại trở thành bộ phận

công nghệ tin thông theo đ ng tên gọi của nó.

3.6 Kế hoạch quản trị sự thay đổi

Ban lãnh đạo nên chia sẻ những con số về tình hình hoạt động kinh doanh của

Công ty, về thị phần và mối đe dọa từ ph a các đối thủ cạnh tranh, chia sẻ với nhân

viên công ty.

Ban lãnh đạo chỉ ra cho các nhân viên của mình thấy công ty sẽ đạt được những lợi

ích gì khi thực hiện quá trình thay đổi và lợi ch đó có liên quan như thế nào đến

từng phòng ban, bộ phận, cá nhân trong công ty.

Có thể tổ chức các buổi tham quan ở các doanh nghiệp đã ứng dụng thành công

phần mềm quản lý ERP nhằm tạo ra một tương lai thành công trong t m tr nh n

viên công ty.

Ban lãnh đạo yêu cầu các trưởng phòng phải làm gương và quan t m đ ng mức về

việc thay đổi của Công ty và có những biện pháp chế tài nhất định đối với những ai

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

không thực hiện hay không làm gương.

16

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

Công ty cũng cần có những ch nh sách khen thưởng, khích lệ đối với những nhân

viên thực hiện tốt công tác thay đổi và đề ra những tưởng mới phù hợp có khả

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

năng ứng dụng tại công ty.

17

Ứng dụng ERP tại công ty VISSAN

KẾT LUẬN

Như vậy triển khai phần mềm ERP là quyết định khó khăn của đội ngũ quản lý tại

công ty VISSAN, quyết định thay đổi này vấp phải nhiều sự kháng cự của nhân viên l n

các nhà quản trị, tuy nhiên với những động để thực hiện sự thay đổi bản thân tôi có niềm

tin về khả năng công ty sẽ vượt qua những khó khăn để phát triển bởi lẽ “không phát triển

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh

SVTH: Vũ Lê Kim Ngân

đ ng nghĩa với thục lùi”.