
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
Tiểu luận:
ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN
GVHD: TS. Trƣơng Thị Lan Anh
SVTH: Lƣơng Ngọc Linh_ QT.Dem2
TP.HCM, tháng 05/2014

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, các doanh nghiệp đang trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế, và
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) cũng không nằm
ngoài cuộc cạnh tranh đó. Là một doanh nghiệp lớn của nhà nước, được hưởng
nhiều sự quan tâm và ưu đãi nhưng trước sự cạnh tranh của các tập đoàn lớn cả
trong và ngoài nước như CP (Thái Lan), Halongfood… Vissan phải không ngừng
đổi mới, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với Vissan đó là ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý mà cụ thể ở đây là ứng dụng ERP
(Enterprise Resources Planning). Trên thế giới việc ứng dụng ERP rất phổ biến do
tính hữu ích của nó, phần mềm này giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý được các
nguồn lực của công ty (tài chính, nhân lực, khách hàng…) và thông qua đó đưa ra
các quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật. Tại Việt Nam do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nên việc ứng dụng ERP đang gặp nhiều khó khăn và tại
Vissan cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai ứng dụng này. Với
nghiên cứu này em xin đưa ra một số giải pháp thích hợp để giúp Công ty có thể
triển khai được ứng dụng ERP.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp trong việc ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phân tích của nghiên cứu là việc sử dụng phần mềm tại VISSAN.
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng ERP tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc
tại VISSAN.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: quan sát và thu thập ý kiến về việc ứng dụng ERP
của các nhân viên trong Công ty Vissan. Thu thập các tài liệu, các đánh giá về việc
ứng dụng ERP tại Việt Nam qua đó đề xuất các giải pháp hữu ích trong việc ứng
dụng ERP tại Việt Nam.

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 2
1.5. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu được trình bày thông qua các nội dung chính như sau:
- Giới thiệu vấn đề và cơ sở lý thuyết.
- Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tại công ty. Từ đó đề xuất những
biện pháp nhằm thúc đẩy triển khai phần mềm ERP tại công ty.
- Những động lực và sự kháng cự lại sự thay đổi.

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm ERP
ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân
viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả
quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin
học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm
ERP. Trên thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi
hoạch định nguồn lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài
sản, thiết bị...) và tài lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp nên ERP là hệ thống Phần Mềm rất lớn. Rất nhiều các giải pháp ERP
chỉ thực hiện các chức năng theo đúng phạm vi này. Tuy nhiên trên thực tế, khái
niệm ERP đã được mở rộng rất nhiều trong nhiều giải pháp ERP ngoại và nội. Ví
dụ module CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng) cũng được tích hợp trong rất
nhiều giải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là khái niệm khác so với ERP. Xét về
các quy trình hoạt động của doanh nghiệp thì CRM quản lý khâu đầu tiên trong
quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó là công việc
xây dựng hệ thống khách hàng để tạo ra kết quả - các hợp đồng bán hàng và đây là
điểm xuất phát của tất cả các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản
xuất...) nên nếu module này được tích hợp trong phạm vi hệ thống ERP thì cũng là
điều dễ hiểu. Thực tế thì nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp “vô cùng phong
phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực. Ví dụ: Các công
ty cổ phần có nhu cầu rất lớn về module Phần Mềm “Quản lý cổ phần và cổ đông”
và module này có mối quan hệ chặt chẽ với module kế toán nhưng không nằm
trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu ERP trên khía cạnh Phần Mềm quản lý
“tổng thể” doanh nghiệp thì module này cũng nên được tích hợp vào thành phần
của hệ thống ERP.
Tóm lại, khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là Phần Mềm quản lý
tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những
gì quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và
với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức
năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau.

GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 4
2.2 Vai trò của ERP
Kiểm soát thông tin khách hàng: như đã nói ở trên, vì dữ liệu nằm chung ở
một nơi nay mọi nhân viên trong công ty đều có thể truy cập và xem thông tin
khách hàng, một số người có quyền thì có thể đổi cả thông tin mà không lo sợ hồ
sơ khách hàng không được cập nhật xuyên suốt các bộ phận khác nhau. Ngay cả
một ông CEO cũng có thể dễ dàng xem ai mua cái gì ở đâu và bao nhiêu tiền.
Tăng tốc quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ: ERP có thể phục
vụ như một công cụ giúp tự động hóa một phần hoặc tất cả quy trình sản xuất, từ
việc chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến ra thành phẩm, quản lý đầu ra đầu vào, đóng
gói và nhiều thứ khác. Vì chỉ sử dụng một hệ thống máy tính duy nhất nên công ty
có thể tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tăng năng suất và giảm lượng nhân sự cần
thiết. Người quản lý có thể xem tất cả mọi thông số của công ty trong một giao
diện hợp nhất, không phải nhảy từ khu vực này sang khu vực khác chỉ để kiếm vài
con số.
Kiểm tra chất lượng, quản lý dự án: ERP giúp doanh nghiệp kiểm tra và
theo dõi tính đồng nhất trong chất lượng sản phẩm, đồng thời lên kế hoạch và phân
bổ nhân lực một cách hợp lý tùy nhu cầu dự án. ERP còn có thể tự động kiểm tra
trong cơ sở dữ liệu xem nhân viên nào có thế mạnh nào rồi tự gán họ vào từng tác
vụ của dự án, người quản lý không phải mất nhiều thời gian cho công đoạn này.
Kiểm soát thông tin tài chính: để hiểu được hiệu suất của công ty mình ra
sao, người quản lý sẽ phải tìm hiểu số liệu từ nhiều bộ phận khác nhau, nhiều khi
có cái đúng, có cái sai, có cái theo tiêu chuẩn này, có cái thì theo tiêu chuẩn khác.
ERP thì tổng hợp hết mọi thứ liên quan đến tài chính lại một nơi và số liệu chỉ có
một phiên bản mà thôi, hạn chế tiêu cực cũng như những đánh giá sai lầm của
người quản lý về hiệu năng của doanh nghiệp. ERP cũng có thể giúp tạo ra các bản
báo cáo tài chính theo những chuẩn quốc tế như IFRS, GAAP, thậm chí cả theo
tiêu Kế toán Việt Nam (công ty TRG International ở Việt Nam cũng đang chỉnh
sửa bộ phần mềm Infor ERP LN theo chuẩn Việt Nam).
Kiểm soát lượng tồn kho: ERP giúp kiểm soát xem trong kho còn bao nhiêu
hàng, hàng nằm ở đâu, nguyên vật liệu còn nhiều ít ra sao. Việc này giúp các công
ty giảm vật liệu mà họ chứa trong kho, chỉ khi nào cần thiết thì mới nhập. Tất cả sẽ
giúp giảm chi phí, giảm số người cần thiết, tăng nhanh tốc độ làm việc.