
Thịtrường đầu ra cho sản phẩm thuỷ
sản- thực trạng và tiềm năng
CHƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀTHỊTRỜNG BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG
VÀ VAI TRÒ CỦA THỊTRỜNG.
1-Bản chất của thịtrờng.
Vềbản chất thịtrờng là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời bán và ngời mua
có thểtrao đổi sản phẩm, dịch vụcho nhau tuân theo các quy luật kinh tếhàng hóa.
Nh vậy, ta có thểhiểu thịtrờng đợc biểu hiện trên ba nét lớn sau:
- Thịtrờng là lĩnh vực trao đổiđợc tổchức theo quy luật kinh tếhàng hoá nh: quy
luật giá trị; quy luật cạnh tranh....
- Thịtrờng là sựtrao đổi ngang giá và tựdo đối với sản phẩm làm ra; gắn sản xuất
với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
- Một thịtrờng cân đối thì giá cảcủa nó phải phản ánh chí phí sản xuất xã hội trung
bình, do đó buộc ngời sản xuất phải giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao năng
suất và chất lợng sản phẩm.
2- Chức năng của thịtrờng.
a-Cơcấu của thịtrờng.
Cơcấu tổchức của thịtrờng gồm các nhóm chủthểkinh tếvới chức năng riêng
biệt của nó trong hệthống thịtrờng.

Các nhóm chủthểkinh tếnày có quan hệvới nhau thông qua dây chuyền
Marketinh sau:
Ngời sản xuất - Ngời bán buôn - Ngời chếbiến - Ngời bán lẻ- Ngời tiêu dùng.
Mỗi mắt xích hay mỗi nhóm chủthểtrong dây chuyền Marketinh trên có một chức
năng riêng biệt trong hệthống thịtrờng:
+ Ngời sản xuất: Ngời sản xuất bao gồm các doanh nghiệp, công ty sản xuất, hợp tác
xã, hộgia đình, trang trại có chức năng tạo ra sản phẩm trên cơsởsửdụng các yếu tố đầu
vào của sản xuất, tạo ra giá trịmới bổsung vào giá trịcũ đợc chuyển từcác yếu tố đầu
vào.
+Ngời bán buôn: Ngời bán buôn gồm các doanh nghiệp thơng mại, hợp tác xã thơng
mại, hộgia đình có chức năng đa sản phẩm từngời sản xuấtđến ngời chếbiến và do phải
thu gom, bảo quản, sơchế...nên tạo thêm giá trịmới bổsung vào sản phẩm làm tăng giá
trịsản phẩm.
+ Ngời chếbiến: Ngời chếbiến cũng bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộgia
đình có chức năng chếbiến sản phẩm từdạng thô sang sản phẩm có tính công nghiệp làm
chất lợng sản phẩm tăng thêm và tăng khảnăng cạnh tranh của sản phẩm. Do phải chi phí
cho chếbiến làm cho giá trịsản phẩm tăng thêm.
+ Ngời bán lẻ: Ngời bán lẻbao gồm các doanh nghiệp, đơn vịtập thể, t nhân có chức
năng đa sản phẩm từnơi chếbiếnđến ngời tiêu dùng cuối cùng. Do phải chi phí cho hoạt
động thơng mại do đó làm cho giá trịsản phẩm tăng thêm.
+ Ngời tiêu dùng: Ngời tiêu dùng là tất cảcác thành viên trong xã hội có chức năng
hoàn trảtoàn bộchi phí từkhâu sản xuấtđến khâu dịch vụcuối cùng của quá trình sản
xuất và tiêu dùng.
ã Qua cơcấu trên, ngời ta có thểphân loại thịtrờng thành: thịtrờng các yếu tố đầu
vào hay còn gọi là thịtrờng t liệu sản xuất và thịtrờng sản phẩm hay còn gọi là thịtrờng
hàng tiêu dùng.
b-Chức năng của thịtrờng.
Bản chất của thịtrờng còn thểhiệnởnhững chức năng của nó.Với tính cách là
một phạm trù kinh tế, thịtrờng có các chức năng cơbản sau:
ỉChức năng thừa nhận.
Mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàng hoá đều thực hiệnđợc việc
bán, tức là chuyển quyền sởhữu nó với những giá nhấtđịnh, thông qua một loạt thảo
thuận vềgiá cả, chất lợng, sốlợng, phơng thức giao hàng, nhận hàng...trên thị
trờng.Chức năng thừa nhận của thịtrờng thểhiệnởchỗngời mua chấp nhận mua hàng
hoá, dịch vụcủa ngời bán và do vậy hàng hoá đã bán đợc. Thực hiện chức năng này

nghĩa là thừa nhận các hoạtđộng sản xuất hàng hoá và mua bán chúng theo yêu cầu các
quy luật của kinh tếthịtrờng.
ỉChức năng thực hiện.
Hoạtđộng mua và bán là hoạtđộng lớn nhất, bao trùm nhất của thịtrờng. Trong
nền kinh tếthịtrờng phát triển, mọi yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra sản phẩm chủ
yếuđềuđợc tiền tệhoá thì hoạtđộng mua và bán là cơsởquan trọng quyếtđịnh các mối
quan hệkinh tếgiữa các chủthểkinh tế. Chức năng thực hiện của thịtrờng thểhiệnở
chỗ, thịtrờng thực hiện hành vi trao đổi , thực hiện cân bằng cung cầu từng loại sản
phẩm hàng hoá, hình thành giá cảvà thực hiện giá trịcủa các sản phẩm hàng hoá.
ỉChức năng điều tiết kích thích.
Nhu cầu thịtrờng là mụcđích đápứng của mọi quá trình hoạtđộng sản xuất – kinh
doanh. Thịtrờng vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các chủthểkinh tế.Đây chính
là cơsơkhách quan để thực hiện chức năng điều tiết kích thích của thịtrờng. Thực hiện
chức năng này, thịtrờng có vai trò quan trọng trong việc phân bổvà sửdụng hợp lý các
nguồn lực khan hiếm củađất nớc cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
ỉChức năng thông tin.
Có nhiều kênh thông tin kinh tế, trong đó thông tin thịtrờng là rất quan trọng. Chức
năng thông tin thịtrờng bao gồm: Tổng cung, tổng cầu hàng hoá, dịch vụ, cơcấu cung
cầu các loại sản phẩm hàng hoá trên thịtrờng, chất lợng, giá cảhàng hoá, thậm chí cảthị
hiếu, cách thức, phong tục tiêu dùng của ngời dân...Những thông tin thịtrờng chính xác
là cơsởquan trọng cho việc ra các quyếtđịnh.
Các chức năng trên của thịtrờng có mối quan hệchặt chẽvới nhau, làm cho thị
trờng thểhiệnđầyđủ vai trò bản chất của mình. Chức năng thừa nhận là quan trọng nhất,
có tính quyếtđịnh. Chừng nào chức năng này đợc thực hiện thì các chức năng khác mới
phát huy tác dụng. Nếu chức năng thừa nhậnđã đợc thực hiện mà các chức năng khác
không thểhiện ra thì chắc chắnđã có những yếu tốphi kinh tếnào đó can thiệp vào thị
trờng làm cho nó biến dạng đi.
3- Vai trò của thịtrờng.
Thịtrờng có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tếthị
trờng . Thịtrờng là lĩnh vực trao đổi hàng hoá và dịch vụthông qua các quy luật của kinh
tếhàng hoá, do đó nó là điều kiện cần và buộc phải có để kết thúc một chu trình sản xuất
kinh doanh, thực hiện lợi nhuận cho nhà đầu t. Thông qua thịtrờng, tất cảcác chủthể
kinh tế đều có thểtựdo mua những gì mình cần, bán những gì khách hàng muốn cũng nh
mình có thể đápứng, nhằm thu lợi nhuận. Giá cảthịtrờng đợc xác định bởi sựcân bằng
cung – cầu, do đó bí quyếtđể thành công trong kinh doanh là phải làm sao chiếmđợc
lòng tin của khách hàng, mởrộng thịtrờng, thịphần cho sản phẩm của mình. Ngoài vai

trò thực hiện lợi nhuận cho ngời kinh doanh, thịtrờng còn có vai trò trong việc phân bổ
những nguồn lực khan hiếmđều cho các ngành, các lĩnh vực và các chủthểkinh tếthông
qua giá cảthịtrờng.
Qua những vai trò trên, hơn ai hết những ngời làm kinh tếvà những ngời nghiên
cứu kinh tếphảiđánh giá đúng tầm quan trọng của thịtrờng, từ đó có những giải pháp để
tìm kiếm và phát triển thịtrờng cho sản phẩm của mình một cách phù hợp. Nắmđợc bí
quyếtđể tiêu thụtốt, nhiều sản phẩm trên thịtrờng là một trong những thành công lớn mà
bất cứngời làm kinh tếnào cũng mong đạtđợc. Nhng để đạtđợc thành công đó không
phải là vấnđề đơn giản, mà là cảmột quá trình nghiên cứu, tìm tòi cũng nh chấp nhận
mạo hiểm, rủi ro trong kinh doanh do chính thịtrờng mang lại.
Việt Nam, từkhi xác định phát triển nền kinh tếtheo hớng kinh tếthịtrờng lấy việc
tựdo kinh doanh trong khuôn khổpháp luật làm nền tảng, đã đa nền kinh tếnớc ta tiến
đợc một bớc tiếnđáng kểso với cơchếkếhoạch hóa tập trung trớcđây. Trong nền kinh
tếthịtrờng định hớng xã hội chủnghĩaởViệt Nam, tất cảcác thành viên trong xã hội có
đủ điều kiện kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt Nam đềuđợc kinh doanh các mặt
hàng mà nhà nớc không cấm. Các thông tin thịtrờng luôn là những thông tin mở, nắm
bắt nó một cách nhanh chóng, nhạy cảm sẽ đem lại những thành công lớn cho ngời làm
kinh tế, qua đó góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tếphát triển, rút ngắn
khoảng cách với các nớc công nghiệp hiệnđại trên thếgiới.
CHƠNG II
CƠCẤU, CHỨC NĂNG VÀ ĐẶCĐIỂM CỦA THỊTRỜNG THUỶSẢN
I- CƠCẤU, CHỨC NĂNG CỦA THỊTRỜNG THUỶSẢN.
Cũng giống nh cơcấu của thịtrờng, cơcấu của thịtrờng thuỷsản gồm các nhóm
chủthểkinh tếvới những chức năng nhấtđịnh có mối liên hệvới nhau thông qua hệ
thống dây chuyền Marketinh:
Ngời sản xuất - Ngời bán buôn - Ngời chếbiến - Ngời bán lẻ- Ngời tiêu dùng.
Mỗi mắt xích hay mỗi nhóm chủthểkinh tếtrong hệthống dây chuyền Marketinh
trên có một chức năng riêng trong hệthống chức năng chung của thịtrờng:
ã Ngời sản xuất.
Ngời sản xuất sản phẩm thuỷsản là những ngời làm công việcđánh bắt cá, tôm, hải
sản các loại từmôi trờng nộiđồng, biển khơi và cảnhóm ngời nuôi trồng hải sảnđể kinh
doanh. Ngời sản xuất thuỷsản có thểlà những doanh nghiệp lớn với những hạm tầu khai
thác cá ởngoài biển khơi, có thểlà trang trại gia đình nuôi trồng thuỷsản và cũng có thể

là những hộgia đình cá thể đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nhỏlẻ...Những ngời này có
chức năng cung cấp sản phẩm thuỷ, hải sản phục vụnhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu...
ã Ngời bán buôn.
Ngời bán buôn sản phẩm thuỷsản có thểlà các doanh nghiệp thơng mại, các hộ
gia đình và các chủthểnhỏlẻ..Những ngời này đảm nhiệm công việc thu gom sản phẩm
thuỷsản từcác ng trờng hoặc các đơn vịkinh doanh nhỏlẻtrong cảnớcđể cung cấp trực
tiếp cho các đơn vịchếbiến hoặc những ngời bản lẻ ở các chợhàng.
ã Ngời chếbiến.
Ngời chếbiến thuỷsản bao gồm các doanh nghiệp, các đơn vịtập thể, các hộgia
đình cá thể. Họthực hiện công việc mua gom sản phẩm thuỷsản sơchếtừnhững ngời
bán buôn, sau đó đem chếbiến sản phẩm thuỷsản này thành những sản phẩm có tính
công nghiệp phục vụcho nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con ngời,
ã Ngời bán lẻ.
Ngời bán lẻ ở đây gồm các đơn vịtập thể, hộgia đình cá thểcó nhiệm vụcung cấp
hàng tiêu dùng thuỷsản từnhững đơn vịchếbiến hoặc các đại lý tới tay ngời tiêu dùng
cuối cùng.
ã Ngời tiêu dùng.
Ngời tiêu dùng là tất cảcác thành viên trong xã hội có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
thuỷsản. Họcó trách nhiệm thanh toán tất cảcác chi phí từkhi khai thác, chếbiến, lu
thông hay nói khác đi là từkhâu sản xuất tới lúc tiêu dùng.
Các quá trình trên đợc diễn ra liên tiếpđể đảm bảo quá trình sản xuấtđợc khép kín,
đồng vốnđợc quay vòng nhanh đem lại hiệu quảkinh doanh cho ngời sản xuất thuỷsản.
Qua mỗi một mắt xích, sản phẩm thuỷsản lạiđợc tăng thêm giá trịcho đến khi tới tay
ngời tiêu dùng cuối cùng nó trởthành một sản phẩm hoàn hảo, phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của ngời tiêu dùng. Mỗi một nhóm chủthểkinh tếtrong dây chuyền Marketinh trên,
tuy có chức năng khác nhau nhng chúng có mối quan hệmật thiết, gắn bó với nhau, sản
phẩm của mắt xích này là nguyên liệuđầu vào của mắt xích tiếp theo. Vì vậy, tất cảcác
quá trình lu thông hàng hoá qua các mắt xích trong dây chuyền Marketinh có diễn ra
thông suốt thì mớiđảm bảo cho thịtrờng sản phẩm thuỷsảnđợcổnđịnh và phát triển,
II- ĐẶCĐIỂM CỦA THỊTRỜNG THUỶSẢN.
Do đặcđiểm của sản xuất, chếbiến và tiêu dùng hàng thuỷsản, thịtrờng đầu ra
cho sản phẩm thuỷsản là một thịtrờng đa cấp. Việc tìm hiểu, phân tích thịtrờng sản
phẩmđầu ra cho thuỷsản là phân tích trạng thái cân bằng ởmỗi cấp thịtrờng.
Mỗi một loại sản phẩm thuỷsản ( sản phẩm tơi, sản phẩm chếbiến, sản phẩm
khô...) đápứng đòi hỏi của thịtrờng vềtất cảcác mặt nh: thời gian, không gian, chất lợng,