
Trang 1
NGHIÊN CỨU KHẢ THI CỦA DỰ ÁN RẠP CHIẾU PHIM MINI
Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
D
ự
án R
ạ
p chi
ế
u phim mini
tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Báo cáo Nghiên cứu Khả thi
dự án rạp chiếu phim mini
Tháng 04/2014

Trang 1
A. GIỚI THIỆU
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang, đồng thời cũng là một
trong số trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Long Xuyên là một thành phố theo kịp đà tiến triển của cả nước, tuy ở xa
thủ đô. Cùng với sự hiện đại hóa, đa dạng hóa về nhu cầu vui chơi, giải trí của đất nước,
Long Xuyên cũng là một thành phố có đòi hỏi về nhu cầu này rất cao và đa dạng. Thực tế,
người dân luôn dành thời gian để tìm kiếm và hưởng thụ những dịch vụ giải trí ở trung tâm
thành phố, do đó mà hàng loạt những trung tâm giải trí đã xuất hiện ở đây.Trước nhu cầu
ngày một cao đó, trong địa bàn thành phố đã xuất hiện rất nhiều trung tâm lớn như các siêu
thị, và rất nhiều loại hình giải trí vô cùng hấp dẫn.
Trong bối cảnh đó, dự án được đề xuất là vô cùng cần thiết. Dự án hoàn thành và đi vào
hoạt động sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu của người dân, nâng cao đời sống tinh thần cho họ.
Bên cạnh đó, dự án còn góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển hơn.
B. TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Thông tin cơ bản về dự án
- Tên dự án: Dự án rạp chiếu phim mini
- Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 2014 – 2019
- Địa điểm thực hiện dự án: trung tâm thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
- Tổng vốn dự án: 1.505.360.000 VNĐ
Trong đó: Vốn vay: BIDV: 241.200.000 VNĐ và Vietcombank: 142.702.000 VNĐ,
vốn chủ sở hữu: 1.121.458.000 VNĐ.
- Dự án được thực hiện trên ngôi nhà gồm 3 tầng, diện tích 120m2 và được bố trí như
sau:
+ Tầng trệt là quầy bán vé và tính tiền cho khách hàng, xe của khách hàng cũng sẽ
đỗ trong chỗ đỗ xe ở tầng này.
+ Tầng thứ nhất bao gồm 2 phòng lớn, mỗi phòng chứa được khoảng một nhóm 20
người, và bên trong sẽ có nhà vệ sinh riêng.
+ Tầng thứ hai bao gồm 3 phòng nhỏ, mỗi phòng chứa được khoảng 10 người, và
cũng sẽ có nhà vệ sinh riêng.
+ Tầng thứ ba bao gồm 2 phòng đôi và nhà vệ sinh riếng bên trong.
Trong mỗi phòng cũng sẽ được trang bị những thiết bị nghe nhìn hiện đại để
phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
2. Mục tiêu của dự án
2.1 Mục tiêu tổng quát
Dự án Rạp chiếu phim m ini góp phần phát triển đời sống văn hóa, giải trí cho người
dân. Bên cạnh đó, dự án cũng góp một phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố, cũng
như toàn tỉnh. Dự án cũng mang lại cơ hội việc làm cho những sinh viên mới ra trường có
đủ điều kiện, góp phần giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo trật tự, an sinh xã hội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp dịch vụ giải trí cho người dân trong địa bàn thành phố cũng như ở
những nơi khác.

Trang 2
- Góp phần làm phong phú thêm các hình thức vui chơi, giải trí trong thành phố
- Cung cấp cho người dân một nơi vui chơi, giải trí an toàn, hiện đại và được phục
vụ tận tình.
- Trở thành nơi đáng tin cậy và thu hút mọi người để mỗi khi có nhu cầu thì người
ta sẽ ngay lập tức nghĩ ngay đến rạp chiếu phim này.
- Mục tiêu lợi nhuận cũng là một mục tiêu muốn đạt được.
C. THUYẾT MINH
1. Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát
An Giang là tỉnh có dân số đông nhất và diện tích đứng thứ 4 trong cả nước. Một
phần của An Giang nằm trong tứ giác Long Xuyên. Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh là
2.151.000 người, mật độ dân số 608 người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một thế mạnh có thể khai thác sâu. Dân số trong tỉnh chủ
yếu tập trung vào độ tuổi năng động, hoạt bát và thích khám phá cái m ới, đặc biệt là lĩnh
vực điện ảnh. Mặc khác, trong bộn bề của công việc thì họ cũng sẽ có những ngày cuối tuần
giải trí cùng người thân bạn bè, đồng nghiệp…
GDP của An Giang đạt 28.990 tỷ đồng (2010) cao nhất so với các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Điều này cho thấy mức thu nhập ở nơi đây cao. Vì thế, nhu cầu
về hoạt động vui chơi dịch vụ sẽ phát triển và trở thành tất yếu ở nơi đây. Thêm vào đó,
môi trường chính trị ở Việt Nam thì an toàn, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của dự
án Cinema mini. Mặt khác, các chính sách phát triển của tỉnh cũng tập trung nhiều vào dịch
vụ do doanh thu mang lại khá lớn.
2. Phân tích thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án
2.1 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
-
R
ạ
p chi
ế
u phim C
ARA (1).
- Rạp chiếu phim Nguyễn Huệ (2).
Đặc trưng & thông tin
hoạt động
-
C
ả
2 đ
ề
u là d
ạ
ng r
ạ
p chi
ế
u mini cafe, giá vé đư
ợ
c tính s
ẵ
n vào
giá nước uống. (2) giá cao hơn (1).
- Cả 2 đều quảng bá thông qua các website, facebook,...
- Khách hàng mục tiêu của cả 2 là giới trẻ.
- (1): định dạng phim chiếu: Blu-Ray.
(2): định dang phim chiếu: Blu-Ray; 3D.
- Phim chiếu theo khung giờ cố định, (1) thiên về phim kinh dị
nhiều, (2) thường chiếu các phim điện ảnh đang được quan tâm,
các phim đã được chiếu ở các rạp lớn.
Hàng vi cạnh tranh
-
(1) Phát phi
ế
u gi
ả
m giá cho khách hàng vào các d
ị
p l
ễ
( gi
ả
m
% trên giá nước uống).
- (2) Tổ chức các chương trình vui chơi cho thiếu nhi để thu hút
thêm khách hàng.
Đánh giá
- Điểm m ạnh
+ Rạp phim Nguyễn Huệ luôn giữ được 1 lượng khách hàng
ổn định, có khu vui chơi cho thiếu nhi riêng để phụ huynh có thể

Trang 3
an tâm xem phim. N
ằ
m trên 1 trung tâm mua s
ắ
m nên thu hút
được nhiều sự chú ý hơn CARA.
+ Có nhiều rạp chiếu hơn Nguyễn Huệ, giá rẻ hơn, có rạp nhỏ
cho thuê để dành cho gia đình muốn xem phim riêng.
- Điểm yếu: cả 2 có lượng phim chiếu không cố định thường là
các phim cũ, chưa thực sự thu hút được đông đảo giới trẻ.
2.2 Khách hàng
Khách hàng
-
Khách hàng m
ụ
c tiêu là gi
ớ
i tr
ẻ
, các
h
ộ
gia đ
ình
.
Đặc trưng
-
Gi
ớ
i tr
ẻ
trong n
ộ
i ô Long Xuyên đ
ộ
tu
ổ
i kho
ả
ng 15
-
25 thư
ờ
ng
chịu chi cho các hoạt động giải trí.
- Xem phim được xem là hình thức giải trí phổ biến nhưng chưa
được đầu tư quan tâm ở địa bàn thành phố.
2.3 Cung cấp đầu vào
Nguồn phim
Ngu
ồ
n cung c
ấ
p
chính: C
ông ty c
ổ
ph
ầ
n Đ
ầ
u tư Đi
ệ
n
ả
nh
VinaCinema cung cấp và còn sử dụng kho phim của dịch vụ
OneTV (FPT) nên nguồn phim ở đây khá dồi dào.Ngoài ra còn
có các phim định dạng Blu-ray từ các website phim trong nước.
2.4 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế
-
Các d
ị
ch v
ụ
Karaoke k
ỹ
thu
ậ
t s
ố
, các khu gi
ả
i trí ( v
í
d
ụ
như
ở
Co.op Mart)
+ Karaoke là một loại hình dịch vụ phổ biến bậc nhất ở Long
xuyên với số lượng quán rất nhiều, nên mức độ thay thế của
dịch vụ này khá cao.
+ Các khu vui chơi giải trí thường có khách hàng cố định,
nhưng ở thành phố thì các khu giải trí chưa phổ biến, mức độ
thay thế không cao như Karaoke.
Nguy cơ
-
Ả
nh hư
ở
ng không nh
ỏ
đ
ố
i v
ớ
i th
ị
ph
ầ
n, nh
ấ
t là gi
ớ
i tr
ẻ
( khách
hàng mục tiêu của dự án).
3. Phân tích kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh
3.1 Kỹ thuật công nghệ
3.1.1 Công suất của dự án
Hiện nay cuộc sống ngày càng hiện đại hóa hơn, con người phải bận rộn hơn với
công việc do đó nhu cầu giải trí trở thành một nhu cầu tất yếu và quan trọng. Bên cạnh
những hình thức giải trí khác thì đi xem phim ở rạp cũng đang dần trở nên quen thuộc hơn.
Bằng chứng là ở Long Xuyên đã xuất hiện những rạp chiếu phim để mọi người giải trí như
Cara,.. và trong tương lai thì nhu cầu này sẽ càng tăng lên. Dự án này mở ra một khả năng
chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn bởi lẽ trên thị trường ở Long Xuyên hiện nay không có
nhiều loại hình giải trí tương tự như vậy, do đó không có nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, dự án đòi hỏi cần có những thiết bị tiên tiến, hiện đại và để có được khả năng này thì
cần có sự tài trợ vốn của những ngân hàng và những nhà đầu tư khác. Từ những điều này

Trang 4
cho thấy, công suất của dự án này là tương đối lớn, cả về nhu cầu thị trường, khả năng
chiếm lĩnh thị trường lẫn về vốn đầu tư.
3.1.2 Công nghệ và phương pháp sản xuất
Để dự án đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì cần chọn những
máy móc thiết bị thích hợp và hiện đại. Hiện nay trên thế giới đang áp dụng công nghệ 3D
vào phim ảnh khá phổ biến và điều này cũng đáp ứng được nhu cầu liên tục đổi mới của
khách hàng. Tuy việc đầu tư vào công nghệ 3D sẽ làm chi phí tăng cao nhưng bù lại nó sẽ
là nhân tố giúp cho dịch vụ của dự án thu hút được sự ủng hộ của khách hàng, vì vậy việc
áp dụng công nghệ 3D vào dự án là một quyết định có tính đột phá để đưa dự án vào xu
hướng có lợi khi mà trên thị trường tỉnh của dự án chưa có nơi nào áp dụng công nghệ 3D.
3.1.3 Chọn máy móc thiết bị
Do yêu cầu của dự án nên cần chọn mua các loại máy móc thiết bị hiện đại để có thể
đáp ứng được đầy đủ sự thỏa mãn của khách hàng khi đến rạp chiếu phim như là các loại
máy chiếu và dàn loa đảm bảo hình ảnh sắc nét, âm thanh tốt, màn chiếu đủ rộng, phòng ốc
được cách âm và trang bị đầy đủ máy lạnh nhằm tạo sự an toàn và cảm giác thoải mái cho
khách hàng.
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều dòng sản phẩm có thể đáp ứng được yêu cầu
của dự án. Tuy nhiên, mỗi loại thiết bị lại có những điếm mạnh cũng như điểm yếu bên
cạnh yếu tố quan trọng là giá cả. Và sau khi đã khảo sát qua những dòng sản phẩm đó thì
dự án đã quyết định chọn mua những máy móc thiết bị chính như sau:
Tiêu chí Dàn loa +
amply Máy chiếu
Màn chiếu Máy điều
hòa
Nhãn hiệu
Sony
Optoma HD 67
APOLO 3D
Samsung
Giá mua
9 tri
ệ
u đ
ồ
ng/
cái
33,5 tri
ệ
u/
cái
1,7 tri
ệ
u/
cái
6,3 tri
ệ
u/
cái
Tu
ổ
i th
ọ
kỹ thuật 5 năm 10 năm 5 năm 5 năm
Hao
mòn
20%/năm
10% /năm
20%/năm
20%/năm
Ngoài những thiết bị chính trên dự án còn vào những trang thiết bị khác, cụ thể là:
- Máy điện thoại Panasonic trang bị để khách hàng có thể yêu cầu nhân viên phục
vụ mình mà không cần phải trực tiếp đi xuống tìm. Chi phí mua thiết bị này là
280 ngàn đồng/cái.
- Sofa cao cấp với giá mua là 5,8 triệu đồng/bộ.
- Máy in hóa đơn Epson T M-U22 với giá mua là 4,2 triệu đồng để thao tác nhanh
nhất việc thanh toán của khách hàng.
- Máy phát điện Honda EP4000CX để đảm bảo rằng không làm gián đoạn việc
xem phim của khách hàng. Giá mua của thiết bị này là 13,6 triệu đồng.
Bên cạnh đó thì dự án cũng dự trù kinh phí để chi trả cho những chi phí phát sinh khác:
- Chi phí vận hành cho tất cả các loại máy móc thiết bị là 7% doanh thu/năm.
- Chi phí bảo trì chung cho tất cả các loại máy móc thiết bị là 9% doanh thu/năm.
3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh
3.2.1 Chọn địa điểm và xây dựng cơ bản