TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC -
Trang 1
----------
Tiểu luận triết học :
Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá
trình đổi mới ở Việt Nam
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC -
Trang 2
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5
I. Thực tiễn 5
II. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức 6
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn 8
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM
12
I. Vị trí địa lý 12
II. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế 15
CHƯƠNG III:
ÁP DỤNG LÝ LUẬN THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI
MỚI HIỆN NAY
18
I.Lý luận thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi mới
hiện nay
18
II.Ý nghĩa thực tiễn 21
III. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai 21
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
MỤC LỤC 26
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC -
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong ng cuộc y dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận nh
theo chế thị trường, squn của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nước ta hiện nay, luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút
sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học một bộ phn không thể tách rời với sự phát triển của bất
cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lun nhận thức thực tiễn,
phương pháp bin chứng... luôn là sở, phương hướng, là n chỉ cho hoạt động
thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng
đắn, con người thể được những cách gii quyết phợp với các vấn dề do cuộc
sống đặt ra. Việc chp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó s
không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất
định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một sở phương pháp luận nht định chỉ đạo
cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
Mác. Lênin đã chỉ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính triết học của chủ
nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ triết học Mác mang tính ưu việt hơn cả. Trên sở
nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng
tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng
phát triển hội, phợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc những khiếm khuyết
không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng ớng trong ci tạo thực tin, phát
triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế
gii về mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa hội qua mười
năm đổi mới minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt đng nhận thức ci
tạo thực tiễn cùng với sự nm bắt các quy luật khách quan trong vn hành nền kinh tế
nước ta là một vấn ềề n nhiều xem xét tranh cãi, nhất trong qtrình đổi mới
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC -
Trang 4
hin nay.Vì vậy, em quyết định chọn đề i luận thực tiễn sự vận dụng quan
điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam”.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. THỰC TIỄN
1. Khái niệm
Hoạt đng con người chia làm hai lĩnh vực bản. Một trong hai lĩnh vực quan
trọng đó là: hoạt động thực tiễn.
Thực tin: (theo quan đim triết học Mác xít):
những hoạt động vật chất cảm tính, mục đích, tính lịch sử - hội của
con người nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
2. Tính vật chất trong hoạt động thực tiễn
Đó là hoạt động mục đích của hội, phi sử dụng những phương tiện vật
chất đề c động tới đối tượng vật chất nhất định của tnhiên hay hội, m biến đổi
nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực smang
tính chất phê phán và cách mạng. Đây đặc điểm quan trọng nhất của thực tin, là cơ
sở đề phân biệt hoạt động thực tiễn khác với hoạt động lý luận của con người.
3. Tính chất lịch sử xã hội
những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra khác nhau,
thay đổi về phương thức hoạt động.
Thực tin sản phẩm lịch stoàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ mn
vẻ tận giữa con người với giới tự nhiên và con người với con người trong q
trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản của sự tồn tại xã hội của con
người.
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC -
Trang 5
4. Thực tiễn của con nời được tiến hành dưới nhiều hình thức
Trong qtrình hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hin thực mới,
một thiên nhiên thứ hai”. Đó thế giới của văn hóa tinh thần vật chất, những điều
kin mới cho stồn tại của con người, những điều kiện y không được giới tự nhiên
mang lại dưới dạng sẵn. Đồng thời với quá trình đó, con người cũng phát triển
hoàn thiện bản thân mình. Chính scải tạo hiện thực tng qua hoạt động thực tiễn
sở ca tất cả những biểu hiện khác tính tích cực, sáng tạo của con người. Con
người không thích nghi một cách thụ động mà thông qua hoạt đng của nh, tác động
một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế gii n ngoài. Hoạt động đó chính thực
tiễn.
a,Hoạt động sản xuất vật chất
hoạt động thực tiễn quan trọng nhất ca xã hội.Thực tiễn sn xuất vật chất
tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt ca con người đối với thế
gii, giúp con người vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các loài vật.
b.Hoạt động chính trị xã hội
hoạt dộng của con người trong c lĩnh vực chính trị hội nhằm phát trin
hoàn thiện các thiết chế hội, các quan hệ hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt
động sản xuất tạo ra những môi trường hội xứng đáng với bản chất con người
bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
c. Hoạt động thực nghim khoa học
hoạt động thực tiễn đặc biệt con người phải tạo ra một thế giới riêng cho
thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội.
II, THỰC TIỄN CÓ VAI TRÒ RẤT TO LỚN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
Hoạt động thực tiễn là sở, nguồn gốc, động lực, mục đích, tiêu
chuẩn ca nhận thức.
1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức