
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRIẾT LÝ VỀ
QUẢN TRỊ CỦA NGƯỜI NHẬT
Nhóm 15 Lớp 1 Khóa 24 thực hiện
Nhóm trưởng : Phan Tuấn Minh
Thành viên 1 : Dương Hồng Mỹ
Thành viên 2 : Dương Thị Công Minh
Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015

2
Lời mở đầu
Nền kinh tế Nhật đã bị khốn đốn ở tầm vĩ mô trong suốt những nǎm đầu thập kỷ
90 của thế kỷ trước, nhưng rất nhiều công ty, doanh nhân vẫn nắm quyền lực rất lớn
trong nền kinh tế toàn cầu. Vậy cách quản lý Nhật Bản đóng góp gì vào kết quả này? Sẽ
là quá cường điệu nếu nói rằng cách quản lý kiểu Nhật đã tạo ra bước phát triển thần kỳ
cho nền kinh tế Nhật sau chiến tranh, nhưng cũng không thể phủ nhận sự đóng góp của
các triết lý quản trị. Sự thành công thần kỳ của công nghiệp Nhật sau chiến tranh đã được
chỉ rõ là nhờ "lean production" - một phương thức sản xuất xuất phát từ Nhật Bản, sản
xuất tuần tự, theo nhu cầu, dễ thay đổi, ngược với kiểu sản xuất dây chuyền và tinh thần
đoàn kết và sự cải tiến không ngừng. Việt Nam học hỏi được những gì từ triết lý quản trị
của người Nhật? Trong giới hạn của bài tiểu luận, nhóm chúng tôi muốn giới thiệu một
số triết lý về quản trị của Người Nhật, qua đó đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho
công tác quản trị tại Việt Nam.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về triết lý quản trị Kaizen và các ví dụ điển hình thành công với
triết lý Kaizen
Phần 2: Các triết lý quản trị khác của Người Nhật
Phần 3: Bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị tại Việt Nam
Lời cám ơn
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của TS. Bùi Văn Mưa.
Những kiến thức quý báu cùng sự nhiệt tình giảng dạy của Thầy đã giúp chúng em rất
nhiều trong công việc, cuộc sống và phát triển tư duy biện chứng, để từ đó cải thiện được
nhận thức và hoạt động thực tiễn xã hội ngày một tiến bộ hơn.

3
1. Triết lý Kaizen và các điển hình cho sự thành công
1.1 Giới thiệu về triết lý quản trị Kaizen
Kaizen là một triết lý quản trị của người Nhật,
được ghép bởi từ 改 ("kai") có nghĩa là thay đổi và
từ 善 ("zen") có nghĩa là tốt hơn, tức là “thay đổi
để tốt hơn” hoặc “cải tiến liên tục”.Ngày nay,
Kaizen được nhắc tới như một triết lý quản trị,
phương pháp quản lý hữu hiệu làm nên thành công
của các công ty Nhật Bản.
Người Nhật Bản rất thành công với triết lý quản lý Kaizen – Triết lý Á Đông đặc
sắc. Nhờ đó, các công ty Nhật Bản đã tạo ra các sản phẩm bền, đẹp chất lượng tạo dựng
được những thương hiệu toàn cầu- tạo nên niềm tự hào của người Nhật .Triết lý Kaizen
đề cập đến cách thức đạt được các mục tiêu dài hạn thông qua sự nỗ lực bền bỉ trên từng
hoạt động cụ thể và chi tiết, đó là tư duy quản lý cải tiến liên tục (Continuous
Improvement) trên tiến trình hướng đến mục tiêu của tổ chức. Tư duy Kaizen mang nét
tinh tế, bền bỉ, kiên trì của người phương Đông nhưng lại vừa mạnh mẽ, quyết liệt của
tinh thần Võ sĩ đạo Nhật. Vì vậy phương thức cải tiến liên tục của Kaizen không thể thấy
được kết quả ngay nhưng đó là quá trình của những cải tiến nhỏ, bền bỉ ngày qua ngày
giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh phát triển bền vững.
Triết lý cách quản lý của phương Tây hiện đại đặt mối quan tâm vào hai vấn đề :
Hiệu quả (Effectiveness) – kết quả đạt được với vượt các mục tiêu đặt ra - và Hiệu suất
(Efficiency) kết quả đạt được so với chi phí nên người Phương Tây rất sùng bái đổi mới.
Còn với triết lý quản lý Kaizen thì lấy tư tưởng Á Đông: “Hành trình vạn dặm bắt đầu từ
một bước chân” nhấn mạnh vai trò của những cải tiến nhỏ. Từ những cải tiến nhỏ, mang
tính chất tăng dần và quá trình Kaizen mang lại kết quả ấn tượng trong một thời gian dài..
Vì sự cải tiến mang tính chất từ từ nên thực hiện Kaizen ít tốn kém hơn ''đổi mới" vì nó
không đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp hay công nghệ mới. Ưu điểm rõ rệt của Kaizen là sự
thành công dựa trên sự chuyên chú của toàn tổ chức, từ lãnh đạo cấp cao nhất đến nhân
viên trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Áp dụng Kaizen sẽ tránh được hiện
tượng mâu thuẫn giữa hiệu quả và hiệu suất trong quá trình ra quyết định như các nhà
quản lý phương Tây đôi khi phải đối mặt giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, vì
triết lý Kaizen mang trong nó sự nhất quán và bền bỉ ..

4
Bảng dưới đây trình bày các điểm khác biệt giữa Kaizen và Đổi mới (Bảng 1):
Nguồn: Phạm Anh Tuấn, 2008.
Với triết lý Kaizen, ngày mai tốt đẹp phải bắt đầu từ sự chu đáo, tận tâm trong từng hành
động nhỏ của hôm nay, hướng đến tầm nhìn dài hạn, chứ không phải sự đánh đổi hiện tại
hay phiêu lưu vì tương lai
1.2 Các nguyên tắc của Kaizen
Kaizen đem lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp như giảm các lãng phí, tăng
năng suất, thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến, tạo môi trường làm việc thên thiện và
một văn hoá doanh nghiệp vững chắc. Muốn triển khai triết lý Kaizen thành công, cần
hiểu và tuân theo 10 nguyên tắc cốt lõi trong Kaizen trong toàn tổ chức:
Tập trung vào khách hàng
Luôn luôn cải tiến
Xây dựng văn hóa ''không đổ lỗi"
Thúc đẩy môi trường văn hoá mở
Khuyến khích làm việc theo nhóm:
Quản lý các dự án kết hợp các bộ phận chức năng
Nuôi dưỡng các quy trình quan hệ chuẩn mực
Rèn luyện ý thức kỷ luật,tự giác
Truyền thông hiệu quả, xuyên suốt
Thúc đẩy năng suất và hiệu quả
TIÊU CHÍ
KAIZEN
ĐỔI MỚI
Tính hiệu quả
Dài hạn, không rõ ràng
Ngắn hạn, gây ấn tượng
Nhịp độ
Các bước nhỏ
Bước lớn
Khung thời gian
Liên tục, tăng dần
Cách quãng
Mức độ thay đổi
Dần dần
Đột ngột
Cách tiếp cận
Nỗ lực tập thể
Nỗ lực cá nhân
Phạm vi liên quan
Mọi người
Một vài người
Muc đích
Duy trì, cải tiến
Độ t phá, xây dựng
Phương pháp
Truyền thống
Đột phá kỹ thuật
Đâu tư
Ít, dần dần
Lớn, tức thời
Định hướng
Con người
Công nghệ, kỹ thuật
Đánh giá
Quá trình, sự nỗ lực
Kết quả, lợi nhuận

5
Triết lý quản trị Kaizen khi triển khai dựa trên các bước cơ sở của vòng lặp xoáy
ốc PDCA (P - Kế hoạch) - D (Thực hiện) - C (Kiểm tra) - A (Hành động, Cải tiến). Tám
bước thực hiện Kaizen được tiêu chuẩn hoá bao gồm
Bước 1: Lựa chọn chủ đề (công việc, bộ phận...) (P)
Bước 2: Tìm hiểu hiện trạng và xác định mục tiêu (P)
Bước 3: Phân tích dữ kiện thu thập để xác định
nguyên nhân (P)
Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện trên cơ sở
phân tích dữ liệu (P)
Bước 5: Thực hiện biện pháp (D)
Bước 6: Xác nhận kết quả thực hiện (C)
Bước 7: Xây dựng hoặc sứa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn (A)
Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo (A)
1.3 Các chương trình Kaizen cơ bản
Triết lý quản trị Kaizen được xây dựng trên hai yếu tố cơ bản là: sự cải tiến (thay
đổi để tốt hơn) và sự liên tục (mang tính duy trì) . Mục tiêu của Kaizen không phải là
giảm chi phí mà là làm cho công việc đơn giản hơn, nhanh hơn, tiện và hiệu quả hơn.Vì
vậy, quá trình này cần cam kết của lãnh đạo cao nhất, cán bộ quản lý các phòng ban,
nhóm, sự tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu liên tục, hàng ngày từ nhân viên nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức.KAIZEN là một triết lý trong quản trị bao gồm nhiều
chương trình,công cụ khác nhau nhằm nâng cao chất lượng quản trị
Chương trình 5S
Khi bước chân vào bất cứ nhà máy nào ở Nhật Bản, người ngoài đều thấy những
tấm biển khá lớn với khẩu hiệu "Thực hiện tốt 5S". Chính các quy tắc được tiêu chuẩn
hóa và giám sát liên tục này đã tạo ra một văn hóa "sạch sẽ" trong doanh nghiệp Nhật và
theo thời gian thành một thói quen không thể thiếu được. Đây là chương trình cơ bản để
thực hiện triết lý quản trị Kaizen của người Nhật, gồm năm nguyên tắc bắt đầu bằng chữ
S trong tiếng Nhật: Seiri (Sàng lọc) , Seiton (Sắp xếp), Seiso (Sạch sẽ), Seiketsu (Săn
sóc), Shituke (Sẵn sàng) .Những nỗ lực duy trì 5S không phải chỉ để giữ nhà máy sạch sẽ
và ngăn nắp mà còn triệt tiêu sự lãng phí và tăng hiệu suất làm việc.