intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh"

Chia sẻ: Nguyen Thi Phuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

509
lượt xem
114
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chiến tranh đã lùi xa nhưng dư âm nó để lại thì còn vang vọng tới muôn đời. Dư âm đó là hào quang ánh sáng của những người con đất Việt “chìm trong khói lửa lại vùng đứng lên”. Bước ra khỏi cuộc chiến tranh những người con thân yêu của Tổ quốc tạm gác nhiệm vụ chiến đấu trên chiến trường trở về quê hương ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế xây dựng lại đất nước Việt Nam “giàu đẹp hơn, to đẹp hơn” (di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh)....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh"

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Tiểu luận “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh"
  2. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3 B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 5 1.2.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng tới HCCB ................................................................... 7 1.2.2. Phương thức lãnh đạo của Đảng ........................................................................... 8 Chương 2 ....................................................................................................................... 10 2.1. Khái quát chung ..................................................................................................... 10 2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 10 2.1.2. Kinh tế xã hội ....................................................................................................... 10 2.2. Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng Bộ xã Yên Đồng với HCCB trong việc hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi (2001-2006) ........................................................................ 10 2.2.1. Thực trạng ........................................................................................................... 10 2.2.1.1. Thành tựu.......................................................................................................... 10 2.2.1.2. Những khuyết điểm còn tồn tại ........................................................................ 16 2.2.2. Nguyên nhân ưu khuyết điểm ............................................................................. 17 2.2.2.1. Nguyên nhân đạt được thành tựu .................................................................... 17 2.2.2.2. Nguyên nhân dẫn tới tồn tại ............................................................................. 17 2.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................ 18 Chương 3 ....................................................................................................................... 20 3.1. Quan điểm của Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với HCCB................ 20 3.1.1. Quan điểm chung của Đảng ................................................................................ 20 3.1.2. Quan điểm của địa phương ................................................................................. 21 3.2. Các giải pháp .......................................................................................................... 22 3.2.1. Giải pháp chung của cả nước .............................................................................. 22 3.2.2. Giải pháp của địa phương ................................................................................... 23 3.3. Kiến nghị của bản thân .......................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 27
  3. A. MỞ ĐẦU Chiến tranh đã lùi xa nhưng dư âm nó để lại thì còn vang vọng tới muôn đời. Dư âm đó là hào quang ánh sáng của những người con đất Việt “chìm trong khói lửa lại vùng đứng lên”. Bước ra khỏi cuộc chiến tranh những người con thân yêu của Tổ quốc tạm gác nhiệm vụ chiến đấu trên chiến trường trở về quê hương ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế xây dựng lại đất nước Việt Nam “giàu đẹp hơn, to đẹp hơn” (di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh). Để phát huy hơn nữa bản chất “Bộ đội Cụ Hồ”, ngày 6/12/1989, Bộ Chính trị Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định thành lập Hội cựu chiến binh Việt Nam. Kể từ khi thành lập tới nay, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể xã hội, Hội cựu chiến binh đã phát động nhiều phong trào có ý nghĩa trong đó phong trào được “Đảng Nhà nước đánh giá cao, xác định là nhiệm vụ quan trọng, thiết thực và đầy tình nghĩa là phong trào cựu chiến binh giúp nhau phát triển kinh tế nâng cao đời sống, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp”. Vấn đề này từ trước tới nay đã có nhiều học giả tập trung nghiên cứu nhưng phạm vi nghiên cứu mang tính phổ quát, chưa đi sát hợp từng địa phương nên nội dung nghiên cứu còn mang tính chung chung. Xét bản thân kiến thức còn hạn chế và điều kiện nghiên cứu có hạn, nhưng với tư cách là người con của quê hương, lại là sinh viên trường Đảng em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về Hội cựu chiến binh mà cụ thể ở đây là “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh trong việc cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế giỏi tại xã Yên Đồng (Ý Yên - Nam Định) (2001-2006) vừa là để biết được thành tựu, hạn chế trong công tác thực hiện phong trào đồng thời đưa
  4. ra những kiến nghị, giải pháp nhỏ nhằm khắc phục khó khăn, phát huy hơn nữa hiệu quả của phong trào trên địa bàn xã. Vấn đề em nghiên cứu khó tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót, sự chỉ bảo của thầy cô là bài học kinh nghiệm quý báu để em hoàn thiện hơn về nhận thức. Em xin chân thành cảm ơn! Tiểu luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh trong việc hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi. Chương 2: Thực trạng về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh trong việc hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Hội cựu chiến binh trong việc hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi.
  5. B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỚI HỘI CỰU CHIẾN BINH TRONG VIỆC HỘI VIÊN GIÚP NHAU LÀM KINH TẾ GIỎI 1.1. Một số khái niệm chung 1.1.1 Đảng lãnh đạo  Quan niệm về Đảng, vị trí vai trò của Đảng Điều 4 Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội…” Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội thông qua các “kênh” cơ bản sau đây. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò to lớn đối với tiến trình phát triển của đất nước. Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng vạch ra chiến lược, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật, có sức thuyết phục, động viên lớn, đồng thời có khả năng biến các chiến lược, các chủ trương, chính sách của mình thành hiện thực. Đảng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực để giới thiệu vào các cương vị quan trọng của Nhà nước. Đảng kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng thông qua các biện pháp, phương tiện khác nhau.  Lãnh đạo
  6. Theo từ điển Tiếng Việt: “lãnh đạo” là việc dẵn dắt các đối tượng lãnh đạo đi theo một đường hướng nhất định nhằm đạt được mục tiêu mà người lãnh đạo đã đặt ra. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: “lãnh đạo” là xác định nhiệm vụ, mục tiêu, ra quyết định và quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định. Như vậy ở đây lãnh đạo là một quá trình tác động có mục đích. Tóm lại: Đảng lãnh đạo là Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ của mình, ra quyết định và quyết định thực hiện nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra giám sát việc thực hiện nghị quyết. Quan điểm của Hồ Chí Minh: lãnh đạo có nghĩa là xác định mục tiêu, nhiệm vụ, đề ra quyết định đúng đắn, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đó chính là quy trình lãnh đạo đúng đắn. 1.1.2. Hội Cựu chiến binh (HCCB) Hội cựu chiến binh là đoàn thể chính trị - xã hội, được thành lập 6/12/1989 theo quyết định của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, do Đảng cộng sản lãnh đạo. Hội tiến hành các hoạt động chính trị - xã hội theo đường lối chính sách của Đảng, Hiến pháp, Pháp luật nhằm phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tham gia bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ Đảng, chính quyền nhân dân, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên, giúp nhau về vật chât, tinh thần trong cuộc sống, gắn bó tình bạn chiến đấu. Thành viên của HCCB là những công dân nước Cộng hòa xã hội chủa nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ. Họ là
  7. những người được Nhà nước và nhân dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy sinh, cống hiến to lớn của cựu chiến binh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hệ thống tổ chức hội lập ở bốn cấp Trung ương ứng với hệ thống bộ máy Nhà nước. Tổ chức cơ sở hội là nền tảng của hội, được thành lập ở các xã, phường, thị trấn, các đơn vị cơ sở khác 1.1.3. Hội cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế giỏi Giúp nhau làm kinh tế: đó chính là việc góp sức, tiền bạc, của cải, kỹ thuật … lúc gặp khó khăn, đang cần đến để họ phát triển kinh tế thoát khỏi tình trạng khó khăn, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống. Hội cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế giỏi chính là quá trình các hội viên trong hội giúp đỡ nhau về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh nghiệm …khi những hội viên trong hội gặp khó khăn hoặc cần dùng tới để phát triển kinh tế hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ những nhận định trên chúng ta có thể rút ra một nhận xét: Đảng lãnh đạo HCCB giúp nhau làm kinh tế giỏi là quá trình Đảng đề ra chủ trương, quyết định đúng đắn phù hợp quy luật khách quan định hướng đối với hoạt động của HCCB trong việc hội viên giúp đỡ nhau làm kinh tế; Đảng lãnh đạo việc cụ thể hóa đường lối, chủ trương, quyết định và lãnh đạo hội tổ chức thực hiện các chính sách để hội viên phát triển kinh tế; Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng trong hội viên HCCB. 1.2. Nội dung vấn đề lãnh đạo của Đảng đối với HCCB 1.2.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng tới HCCB Đảng đề ra chủ trương, quyết định, định hướng chính trị đối với hoạt động của HCCB.
  8. Lãnh đạo việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, quyết định đó và lãnh đạo hội tổ chức thực hiện. Lãnh đạo Hội trong công tác giáo dục hội viên phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tham gia bảo vệ Đảng, chính quyền, chống các tệ nạn xã hội, chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền, chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Lãnh đạo Hội phối hợp với Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tích cực bảo vệ Đảng, chính quyền, xây dựng những chính sách quan trọng phù hợp với điều kiện khách quan đất nước. Lãnh đạo xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ Hội và đổi mới nội dung phương thức hoạt động đáp ứng được với yêu cầu và đòi hỏi của giai đoạn mới. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình: tham gia giám sát, phản biện xã hội theo quy luật và xây dựng Đảng, chính quyến 1.2.2. Phương thức lãnh đạo của Đảng Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng thể các hình thức, phương pháp, biện pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà Đảng sử dụng để tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện tốt nội dung lãnh đạo. Đảng lãnh đạo HCCB bằng các phương thức: Bằng các chủ trương, quyết định định hướng chính trị đối với các hoạt động của Hội; bằng công tác tổ chức, cán bộ Hội; phát huy vai trò của tổ chức Đảng và đảng viên là hội viên của Hội; bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội theo quy định. 1.3. Ý nghĩa của việc Đảng lãnh đạo HCCB trong việc giúp nhau phát triển kinh tế Đảng hoạch định được đường lối, chủ trương đúng đắn để định hướng phong trào hoạt động của Hội. Đường lối chủ trương đó của
  9. Đảng mang tính khách quan, sát hợp với thực tiễn đất nước, xuất phát từ đặc điểm, đặc trưng của Hội. Đường lối chủ trương, chính sách đó phải đứng vững trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, coi đó là nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Đảng lãnh đạo HCCB bằng phương pháp tổ chức HCCB thực hiện đường lối Đảng đề ra. Thông qua việc chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, Đảng vừa kiểm nghiệm chủ trương của mình có sát hợp thực tế hay không, đồng thời nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ phong trào hành động của cựu chiến binh trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đảng lãnh đạo Hội thông qua đội ngũ cán bộ đảng viên của mình trong tổ chức. Thông qua đội ngũ cán bộ đảng viên, đường lối chủ trương chính sách của Đảng sẽ được cụ thể hóa, truyền bá sâu rộng vào trong nội bộ của Hội, lãnh đạo hội viên thực hiện chính sách của Đảng. Đảng không ngừng nâng cao trí tuệ phẩm chất và năng lực lãnh đạo, bài trừ các nạn tham ô, tham nhũng, quan liêu lãng phí, hách dịch của quyền, sách nhiễu quần chúng… thực hiện thân dân, xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh xứng đáng là đội tiên phong của giai câp vô sản, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Việc Đảng lãnh đạo HCCB giúp nhau làm kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của cựu chiến binh tiến tới mục tiêu lớn của quốc gia vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Thể hiện sự quan tâm của Đảng đối với thế hệ cha anh, những người đã xả thân vì độc lập chủ quyền cho dân tộc Việt Nam. Củng cố lòng tin của cựu chiến binh vào Đảng vào chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO ĐẢNG BỘ XÃ YÊN ĐỒNG VỚI HCCB TRONG VIỆC HỘI VIÊN GIÚP NHAU LÀM KINH TẾ GIỎI (2001-2006) 2.1. Khái quát chung 2.1.1. Vị trí địa lý Xã Yên Đồng là một xã nằm ở phía Nam huyện Ý Yên, thuộc tỉnh Nam Định, có diện tích tự nhiên là 7071,6 ha, dân số 14.625 người; Phía Bắc giáp xã Yên Thắng, phía Tây giáp xã Yên Khang, phía Đông và Đông Nam giáp xã Yên Nhân, phía Tây Nam giáp xã Yên Trị cùng thuộc huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Xã gồm 8 thôn: Tiến Thắng, Khang Giang, Cốc Dương, La Ngạn, Đại Duyệt, Đồi, An Trung, Nam Đồng. 2.1.2. Kinh tế xã hội Xã Yên Đồng là nơi dân cư tập trung đông đúc, kinh tế phát triển và có nhiều di tích lịch sử như chợ Nấp, nhà thờ Nấp, phủ Nấp, cống Đồi, có công trình thủy lợi lớn là cống Mỹ Tho, trạm bơm Ấp Bắc. Ngoài ra xã còn hệ thống trường học, trạm y tế các nhà văn hóa rộng khắp trên các thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi nhân dân trong vùng học tập, khám chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa địa phương. Trong nhiều năm qua, hòa nhịp cùng với sự phát triển của cả nước Đảng bộ xã đã đề ra nhiều chủ trương, chiến lược nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. 2.2. Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng Bộ xã Yên Đồng với HCCB trong việc hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi (2001-2006) 2.2.1. Thực trạng 2.2.1.1. Thành tựu
  11. Như chúng ta đã biết, nước Việt Nam thân yêu của chúng ta quá trình dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước. Với vị trí chiến lược là cửa ngõ ra vào của ba nước Đông Dương, nhân dân ta liên tiếp chịu những xiềng xích nô lệ nhưng với truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất của dân tộc ta và quyết tâm “thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ” quân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) đã “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, bất chấp mọi mưa bom bão đạn, khó khăn, gian khổ nơi chiến trường lần lượt đánh bại các kẻ thù xâm lược giành lại độc lập và toàn vẹn lãnh thổ mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội. Hòa bình lập lại, do yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng mới, hàng triệu cán bộ, chiến sĩ lần lượt rời quân ngũ. Để phát huy hơn nữa truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ đổi mới, đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của cựu chiến binh, ngày 6/12/1989, Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VI ra quyết định thành lập HCCB Việt Nam. Nói lên ý nghĩa việc thành lập HCCB, tại Hội nghị lần 4 Ban chấp hành lâm thời HCCB Việt Nam ngày 11/12/1991 Tổng Bí thư Đỗ Mười xác định: “Đảng, Nhà nước ta quyết định thành lập HCCB Việt Nam là một chủ trương đúng đắn, vừa đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn hiện nay, vừa đáp ứng với nguyện vọng thiết tha và chính đáng của cựu chiến binh”. Từ khi thành lập cho tới nay HCCB Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, của các đoàn thể, tổ chức Hội không ngừng trưởng thành và phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Đại hội lần thứ nhất tháng 11/1992, toàn hội chỉ có 683.335 hội viên và 9.474 tổ chức cơ sở hội, đến sau Đại hội IV năm 2008, toàn quốc có 2.271.544 hội viên và 15.826 tổ chức cơ sở ở các xã,
  12. phường, thị trấn, các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước….Trong những năm qua, HCCB đã tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở; đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo trong cựu chiến binh; tích cực tham gia chương trình phát triển kinh tế xã hội, quôc phòng an ninh, chống lại các luận điệu xảo trá của kẻ thù; tham gia giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ… Với kết quả đạt “HCCB Việt Nam xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp, nhất là ở cấp cơ sở”. Cùng với nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quyền, việc chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp, giúp cựu chiến binh làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cựu chiến cũng đã đạt được kết quả to lớn. Hội tổ chức vay vốn từ các nguồn được 9.000 tỷ đồng; tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chuyển đổi ngành nghề cho 270 nghìn cán bộ, hội viên, tạo việc làm cho hơn một triệu lao động; xóa được 35.845 nhà dột nát. Đến nay, đa số đời sống hội viên được nâng cao lên, cơ bản không còn hộ đói, hộ nghèo chỉ còn 6% (136.413 hộ). Đã có 50% cựu chiến binh có mức sống khá trở lên, gần 2.500 doanh nghiệp do cựu chiến binh làm chủ thu hút 100 nghìn lao động, một số doanh nghiệp có doanh thu tới hàng nghìn tỷ đồng, gần 30 nghìn cựu chiến binh là chủ trang trại, thu hút khoảng 200 nghìn lao động sản xuất. Với những thành tựu to lớn như trên để ghi nhận công lao to lớn của cựu chiến binh Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng nhất và nhiều huân huy chương, bằng khen các tập thể, cá nhân của Hội. Hòa nhịp chung với sự trưởng thành và phát triển của HCCB cả nước, hơn nữa để bảo vệ quyền và lợi của bộ phận bộ đội rời quân ngũ, năm 1989 HCCB xã chính thức được thành lập. Tính từ lúc được thành lập tới 2006 cơ sở hội phát triển mạnh cả về số lượng hội viên
  13. và tổ chức hội. Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, nhiệm kỳ (2001-2006) đã kết nạp được thêm 83 hội viên đưa tổng số hội viên từ khi thành lập tới nay lên tới 487 đồng chí (tính đến 10/2006), trong đó những chi hội có số hội viên đông nhất là thôn Nam Đồng, thôn An Trung, chi Tiến Thắng, chi Cốc Dương. Về tổ chức cơ sở hội: nhìn chung công tác tổ chức Hội tương đối ổn định ở 8 chi hội, 35 phân hội sinh hoạt dưới sự chỉ đạo của cấp ủy, chi bộ và sự chỉ đạo của Ban chấp hành HCCB xã. Số tổ chức hội “Trong sạch vững mạnh” hàng năm đều tăng: về phân hội trong sạch vững mạnh tăng từ 88,5% lên 94%, hội viên gương mẫu, gia đình văn hóa đạt 98%. Bên cạnh đó, các cấp HCCB trong xã đã động viên cán bộ hội viên tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở tham gia thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận động của địa phương như: cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Xây dựng khu dân cư 5 không”, “phong trào đền ơn đáp nghĩa” …; phối hợp với Đoàn Thanh niên tham gia giáo dục truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ. Nhìn chung nhiệm kỳ (2001-2006) Hội đã chú trọng xây dựng cơ sở Hội trong sạch vững mạnh một cách toàn diện đạt chất lượng và kết quả cao về cả tổ chức, giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng, công tác quản lý hội viên, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, hội viên. HCCB xã Yên Đồng thực sự là một tổ chức chính trị - xã hội là chỗ dựa đáng tin cậy của chính quyền cơ sở. Song hành với nhiệm vụ về chính trị, một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng được Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm đó là triển khai có hiệu quả phong trào giúp đỡ cựu chiến binh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hội viên.
  14. Trở về quê hương với bao suy nghĩ, nhiều cựu chiến binh còn mang trên mình vết thương chiến tranh nay lại tái phát mỗi khi trái gió trở trời, song họ vẫn kiên trung sáng ngời chủ nghĩa anh hùng cách mạng và bản chất “Bộ đội Cụ Hồ” đã được tôi luyện thử thách trong chiến trường. Về cuộc sống đời thường mỗi người một hoàn cảnh, một vị trí công tác nhưng những người lính vẫn tâm niệm một điều bộ đội Cụ Hồ xông pha trên trận mạc vượt qua mọi khó khăn gian khổ, lập nên những chiến công, bây giờ trở về cuộc sống đời thường lẽ nào lại bị cái đói nghèo đeo bám. Với quyết tâm đó cộng sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể xã hội cựu chiến binh phát huy tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Hội phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tiến hành cho hội viên vay vốn khắc phục khó khăn phát triển sản xuất. Chỉ tỉnh trong 5 năm (2001-2006) số nguồn vốn cho cựu chiến binh vay lên tới 800 triệu đồng, giải quyết cho 200 lượt hội viên vay phát triển sản xuất. Từ nguồn vốn vay được Hội đã tích cực vận động hội viên mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đạt năng suất, giá trị cao, điển hình như các đồng chí hội viên ở các chi hội: An Trung, Cốc Dương, Đại La 1,2 với những điển hình sản xuất như ông Nguyễn Đức Thông (xóm 7-thôn Đại La 1) từ nguồn vốn được vay là 10 triệu đồng từ năm 2002 gia đình ông đã sử dụng xây dựng trang trại nuôi lợn nái. Lúc đầu do nguồn vốn có hạn gia đình mới phát triển chăn nuôi quy mô nhỏ với 4 chuồng và đàn lợn 20 con. Sau một năm với 2 lứa lợn sau khi đã trừ các chi phí gia đình thu được lãi là từ 15-17 triệu đồng. Từ kinh nghiệm thu được trong quá trình chăn nuôi và học hỏi từ các hộ gia đình khác gia định mạnh dạn vay mượn thêm mở rộng quy mô chăn nuôi tới nay đàn lợn của gia đình lên tới 80 - 90
  15. con. Ngoài chăn nuôi lợn gia đình còn kết hợp chăn nuôi ngan gà với số lượng từ 100-150 con. Sau 3 năm sử dụng nguồn vốn được vay phát triển sản xuất đến nay gia đình ông đã xây dựng căn nhà khang trang, đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, nuôi dậy con cái học hành. Đối với những thôn xóm có các làng nghề truyền thống Hội khuyến khích gia đình các hội viên đầu tư phát triển rộng các ngành nghề may mặc, chắp nứa như chi hội Tiến Thắng, phân hội 1 của thôn Đại An tiêu biểu như gia đình ông Dương Văn Tiến (xóm 1- thôn Đại An). Những ngành nghề trên đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho nhiều lao động dôi dư cho xã, trong đó có con em cựu chiến binh. Nhiều hội viên khác sử dụng vốn phát triển dịch vụ buôn bán, vận tải chi hội Nam Đồng, Khang Giang…. Nhiều hội viên sử dụng nguồn vốn vay được mạnh dạn mua máy cày, máy đập lúa liên hoàn, công nông nhằm phục vụ việc cày cấy, tuốt lúa cho nhân dân trong địa bàn xã khi vụ mùa tới. Gia đình ông Nguyễn Thế Cải (đội 7- Đại la 1), Hà Tiến Khay (xóm 32 – Nhế) …. Với tinh thần tự lực tự cường, để có kinh phí hoạt động và hỗ trợ hội viên có vốn phát triển kinh tế, ngoài vốn huy động từ ngân sách xã, sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các chi phân hội đã có nhiều hình thức để xây dựng quỹ hội như: hội viên tự đóng góp, tổ chức lao động nạo vét mương máng …. cụ thể: mỗi hội viên khi vào Hội đóng góp vào quỹ của Hội là 150 ngàn đồng (thóc là 50kg/hội viên). Từ nguồn vốn đó, các chi phân hội tạo điều kiện cho các hội viên có điều kiện khó khăn vay phát triển sản xuất với lãi xuất thấp dưới 2 hình thức: tiền (1-2 triệu/hội viên) và thóc (3 tạ/hội viên), lãi xuất 1%, với thời gian cho vay (3 - 5 năm). Từ nguồn vốn đó các hội viên sử dụng mua trâu, bò, gia cầm, đào ao thả cá, mua thức ăn, phân bón phục vụ trồng trọt chăn nuôi phát triển sản xuất.
  16. Để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn của hội viên là đúng mục đích, đem lại hiệu quả cao thì HCCB xã đã phối hợp với chính quyền sở tại, với các ban ngành chuyên môn của huyện, và các xã lân cận, tổ chức những cuộc nói chuyện, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, phát triển sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh; mở những lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh phát triển các làng nghề truyền thống. Cùng với hoạt động đó HCCB trực tiếp mời, vận động những hội viên hiện sử dụng nguồn vốn có hiệu quả phát huy tinh thần tương thần tương ái trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ về vốn, giống cây trồng vật nuôi giúp các hội viên khác. Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ cơ sở, giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể địa phương, tính cho tới năm 2006 HCCB xã về cơ bản không còn hộ nghèo, số hộ có mức kinh tế khá, giàu trở lên chiếm 56,7%, đời sống của gia đình cựu chiến binh đã được cải thiện rõ rệt, góp phần không nhỏ để xây dựng quê hương Yên Đồng anh hùng, giàu mạnh. Với những thành tựu đạt được trên tất cả các HCCB xã Yên Đồng đã được HCCB tỉnh Nam Định tặng 3 bằng khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ý Yên tặng 2 giấy khen, 5 chi hội, 10 cá nhân được tỉnh hội, huyện hội và Ủy ban nhân dân huyện tặng bằng khen, giấy khen. 2.2.1.2. Những khuyết điểm còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong phong trào hội viên giúp nhau làm kinh tế giỏi HCCB xã còn nhiều hạn chế: Tỷ lệ hộ hội viên còn nghèo trên địa bàn vẫn còn cao (khoảng 2,5-3%), nhiều gia đình hội viên vẫn phải sinh sống trong những căn nhà bị xuống cấp nghiêm trọng, các vật dụng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất thiếu thốn,hư hỏng.
  17. Nguồn vốn được vay từ các ngân hàng và nguồn vốn huy động trong hội viên vấn còn hạn chế chưa đáp ứng đủ và số lượng hội viên vay và số vốn vay để phát triển sản xuất cải thiện đời sống gia đình. Một số hội viên sử dụng sai mục đích nguồn vốn được hoặc khi sử dụng vốn do thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật nên sử dụng không hiệu quả thậm chí mất trắng. Việc rải ngân nguồn vốn cho vay chậm nhiều khi thất thoát. Thêm vào đó là thiếu sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc của Đảng bộ, chính quyền cơ sở. 2.2.2. Nguyên nhân ưu khuyết điểm 2.2.2.1. Nguyên nhân đạt được thành tựu Xét về mặt khách quan: đó là do sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền cấp cơ sở đối với HCCB; sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể trên địa bàn cả nước đặc biệt ở đây là trên địa bàn xã…. Xét về mặt chủ quan: đó là nhờ tinh thần chủ động, tự lực tự cường quyết tâm chiến thắng cái đói, cái nghèo của cựu chiến binh; sự thông minh sáng tạo, tinh thần ham học hỏi của các hội viên trong quá trình sản xuất, chăn nuôi… 2.2.2.2. Nguyên nhân dẫn tới tồn tại  Nguyên nhân khách quan: Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước chưa đáp ứng với tinh hình đổi mới hiện nay: cấp chi phân hội kinh phí hoạt động không có, cán bộ chi hội trưởng không có phụ cấp, trợ cấp nên ảnh hưởng tới lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của cán bộ Hội cũng như hoạt động của Hội. Do mặt trái của cơ chế thị trường nên tình trạng tiêu cực, tham ô, tham nhũng, suy thoái đạo đức của một bộ phận cán bộ có chức, có quyền trong xã hội.  Nguyên nhân chủ quan
  18. Trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ Ban chấp hành và cán bộ chi phân hội còn nhiều hạn chế. Do cuộc sống của nhiều hội viên còn nhiều khó khăn, nguồn vốn cho hội viên vay có hạn. Do đại bộ phận hội viên đều xuất thân từ nông dân nên nhìn chung trình độ học vấn có hạn vì vậy mà việc vận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, kỹ thuật máy móc hiện đại vào sản xuất kinh doanh còn yếu kém, chưa phát huy được hết tính năng của máy móc, kỹ thuật. Do tư tưởng bảo thủ cố hữu mang tính chất thuần nông nên quá trình chăn nuôi phát triển sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, việc mở rộng sản xuất kinh doanh một phần sợ mạo hiểm, phần do nguồn vốn có hạn nên khó mở làm rộng sản xuất với quy mô lớn. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm Tăng cường công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng cho hội viên, tạo niềm tin của hội viên với Đảng, Nhà nước Tăng cường mở những lớp bồi dưỡng về trình độ, phổ biến kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho hội viên. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc rải ngân nguồn vốn từ ngân hàng xã hội, từ các nguồn hỗ trợ cho cựu chiến binh đảm bảo nguồn vốn tới đúng địa điểm và được sử dụng có hiệu quả. Tăng cường sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, các cơ quan chức năng trong việc cho vay và sử dụng nguồn vốn. Có biện pháp giúp đỡ kịp thời về vật chất và tinh thần với hội viên khi có bất chắc xảy ra. Nhìn chung giai đoạn (2001-2006) tuy vẫn còn vấp phải nhiều tồn tại song dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền cơ sở, cùng sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể trong địa bàn xã nên về cơ bản HCCB xã đã hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Những thành tựu đó góp phần không nhỏ vào sự
  19. nghiệp phát triển kinh tế xã hội, tiến tới xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của hội viên trong Hội.
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỚI HCCB TRONG VIỆC HỘI VIÊN GIÚP NHAU LÀM KINH TẾ GIỎI 3.1. Quan điểm của Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với HCCB 3.1.1. Quan điểm chung của Đảng Tại Hội nghị tổng kết phong trào Cựu chiến binh làm kinh tế giỏi, diễn ra tại Hội trường Ba Đình – Thường trực Ban Bí thư Trương Tấn Sang đã nói:“Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao chủ trương của HCCB Việt Nam, xác định một trong những nhiệm vụ quan trọng, thiết thực đầy tình nghĩa là xây dựng phong trào cựu chiến binh nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp”. Để phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng với HCCB trên các phương diện đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế Đảng đã để ra những quan điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, Đảng và Nhà nước, xã hội động viên cựu chiến binh phát huy tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết, tương thân tương ái để giúp nhau cải thiện và nâng cao đời sống; đồng thời quan tâm chăm lo tới đời sống và các quyền lợi hợp pháp của cựu chiến binh. Thứ hai, các cấp hội cần tiếp tục động viên mạnh mẽ hơn nữa phong trào cựu chiến binh đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, xóa đói, giảm nghèo nhanh chóng, vững chắc, đưa phong trào đi vào từng vùng, miền, từng đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, cựu chiến binh là người dân tộc thiểu số, thương binh, bệnh binh … Phải nỗ lực phấn đấu để trong thời gian tới không có hộ cựu chiến binh đói, giảm nghèo tỉ lệ hộ nghèo, tái nghèo, xóa hết những nhà tạm, nhà dột nát, đồng thời động viên cựu chiến binh làm giàu hợp pháp, củng cố xây dựng câu lạc bộ doanh nghiệp, hiệp hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2