M C L C
Phần I :
…………………………………………………………………………2
Giải thích tại sao khi mài năng lượng cắt riêng lại lớn hơn
rất nhiều so với các quá trình gia công khác thay đổi ít
khi mài các vật liệu có đcứng khác nhau.
Phần II :
…………………………………………………………………………
Giải thích tại sao khi mài vật liệu cứng lại chọn đá mềm
khi mài vật liệu mm lại chọn đá cứng
Ph n I: Gi i thích t i sao khi mài năng l ng c t riêng ượ
l i l n h n r t nhi u so v i các quá trình gia công khác ơ
và nó thay đ i ít khi mài các v t li u có đ c ng khác
nhau
I, Gi i thi u chung :
Quá trình cắt vật liệu khi mài diễn ra nhờ quá trình tạo
phoi như các quá trình qia công khác. Quá trình đó diễn ra do
sự xâm nhập của hạt i vào vật liệu chi tiết tạo phoi. Chiều
xâu xâm nhập của hạt mài vào vật liệu phụ thuộc vào cấu trúc
hình học bề mt đá, chuyển động của đá và chi tiết.
1
Việc tính toán lực công suất cần thiết trong quá trình
mài các điều kiện khác nhau, từ đó m ra được năng lượng
riêng.
-Quá trình mài đã xuất hiện từ lâu; bằng mài thể gia
công được vật liệu có độ bền & độ cứng cao, cho độ chính
xác kích thước (cấp 6-7), độ nhn bề mặt cao (nhám b
mặt đạt cấp 7-8 và cao hơn). Chất lượng lớp b mặt tốt.
- Cho đến hiện nay, máy mài vẫn chiếm tỉ trng đến 30%
tổng số máy công cụ; thể đến 60% ngành khí
chính xác.
Đ c đi m c a quá trình c t khi mài :
+ Đá mài được coi một loại dụng cụ cắt nhiều lưỡi, các lưỡi
cắt không giống nhau, mà sắp xếp lộn xộn trong chất dính kết.
+ Hình dạng hình học của mỗi hạt mài khác nhau, góc trước
thường γ < 00, do đó không thuận lợi cho quá trình thoát phoi
và cắt gọt.
+ Tốc độ cắt khi mài rất lớn V=30÷50m/s, cùng một lúc, trong
thời gian ngắn tính bằng giây nhiều hạt mài cùng tham gia
vào cắt gọt và tạo ra nhiều phoi vụn.
+ thể cắt gọt được những loại vật liệu cứng các loại
dụng cụ cắt khác không cắt được. Eg: thép đã tôi, hợp kim
cứng v.v…
+ Do nhiều hạt mài cùng tham gia cắt gọt với γ < 00 to ra
ma sát rất lớn với vật liệu gia công gọi hiện tượng cắt, cào
2
xước” làm chi tiết gia công bị nung nóng rất nhanh nhiệt độ
ở vùng mài lớn (từ 10000C – 15000C).
+ Lực mài tuy nhỏ nhưng diện tích tiếp xúc của đỉnh hạt mài
với bề mặt gia công rất nh nên lực cắt đơn v rất lớn.
+ Trong quá trình mài, đá mài khả năng tự mài sắc nghĩa là
các hạt cùn bị bt ra khỏi chất dính kết và các hạt có đỉnh sc ở
lân cận tham gia cắt. Hoặc hạt mài cùn bị vỡ tạo thành các lưỡi
cắt sắc mới, tham gia ct.
+ Do không thể thay đổi được vị trí hình dạng hình học của
hạt mài trong đá mài nên việc điều khiển quá trình mài rất khó
khăn.
+ Bề mặt gia công thường có một lớp cứng nguội phân bố đều,
chiểu dày khoảng 2µk, độ cứng Hv=1100. Trên bề mặt ứng
suất lớn và những vết nứt tế vi.
+ Do trị số bán kính đỉnh hạt mài nhỏ, nên có thể thực hiện quá
trình với chiều sâu cắt rất nhỏ.
II, Năng l ng mài riêng, công và l c mài :ượ
Công mài: P = Ft (Vs ± Vw)
Trong đó: Vw - Là th tích vật liệu b cắt
Vs - lượng đá mòn bị mài khi cắt được
Vw kim loại
Ft - lực mài tiếp tuyến
Vì Vs >> Vw nên công trong quá trình mài được viết lại
như sau : P = Ft x Vs
Năng l ng mài riêngượ :
U = P/Qw
Trong đó : Qw khối lượng kim loại được bóc đi trong 1 đơn
vị thời gian
Qw = Vwab cho mài phẳng
= πdwvfb cho mài tròn ngoài, b là chiều rộng mài.
1, Hiệu ứng kích thước và các xem xét về năng lượng :
Khi tính toán lực năng lượng riêng trong quá trình mài
đã được tiến hành người ta nhận thấy :
-Năng lượng riêng khi mài lớn hơn rất nhiều so với các
nguyên công cắt gt kim loại khác như Tiện, Phay,
Khoan….
-Ngoài ra, năng lượng riêng giá tr lớn hơn khi chế độ
cắt được điều chỉnh để làm giảm độ dày phoi không biến
3
dạng, ví dụ như giảm vw hoặc chiu sâu mài a (gim tốc độ
bóc phoi).
Theo như hình tạo phoi của Merchan, sự tạo phoi diễn
ra do quá trình trượt rất mạnh một vùng rất mỏng tiếp
theo ma sát khi phoi trượt qua mặt trước của hạt mài.
Thông thường, trượt chiếm khoảng 75% toàn bộ năng lượng
tạo phoi, ma sát giữa các dụng cụ cắt phoi chiếm khoảng
25% năng lượng còn lại.
Bằng cách dựa vào các giả thuyết đáng tin cậy về cấu tạo
hình học mũi dao điển hình người ta thu được các kết quả
ứng suất trượt cho biến dạng dẻo trong quá trình mài,
nhưng các ứng suất trượt tính toán này cao hơn rất nhiều so
với ng suất chảy cho trước của kim loại được mài. các
điều kiện mài tinh năng lưng riêng khi mài lại lớn hơn.
2, Lc và năng lượng trượt :
Mặc quá trình bóc tách kim loại diễn ra bởi hầu hết tạo
phoi, nhưng hầu hết năng lượng mài lại tiêu hao chế
khác.
Một số trong đó bao gm cơ chế trong đó là các đỉnh bị làm
cùn phẳng trên hạt mài chúng trượt trên bề mặt chi tiết
mà không cắt vật liệu.
Những diện tích phẳng này được tạo ra do sửa đá trước
khi mài. Trong quá trình mài, những diện tích phẳng thể
mòn thêm lan rộng ra do i mòn ma sát do sự bám
dính của các hạt kim loại của vật liệu chi tiết. Diện tích mòn
phẳng được thay đổi tới một diện tích lớn hơn hay nhỏ hơn
nhờ chế tự mài sắc, nhờ đó một số diện tích phẳng được
bóc một phần hoặc hoàn toàn do hạt mài vỡ hoặc bật ra khỏi
chất dính kết.
Nhận xét :
-Việc mặt của các diện tích mòn phẳng cho thấy rằng
một phần năng lượng tiêu hao khi mài do các vùng này
trượt qua chi tiết.
- thểm được quan hệ trực tiếp giữa lực mài độ cùn
của đá mài thể hiện qua tỷ lệ phần trăm bề mặt đá mài
diện tích mòn phẳng. Với chế độ gia công không đổi, lực
pháp tuyến lực tiếp tuyến Fn Ft tăng tương ứng với
diện tích mòn phng A như trong hình vẽ.
-Với một vật liệu phôi cụ thể, thể được những giá trị
khác biệt về lực diện tích mòn phẳng bằng cách thay
đổi độ cứng của đá mài, điều kiện sửa đá lượng kim
loại bóc.
4
-Với các chi tiết thép, lực mài tăng tuyến tính với diện tích
mòn phng đến một điểm tới hạn, qua điểm này độ dc
lớn hơn và chi tiết s bị cháy.
-Quan hệ tiếp tuyến không có điểm gián đoạn xuất hiện khi
mài kim loại màu.
Kết luận : Lực mài do cả năng lượng riêng thể
bao gồm các thành phần lực cắt và lực trượt.
3, Năng lượng tạo phoi và năng lượng cày xước.
-Năng lượng riêng khi mài với các kích thước hạt độ
cứng đá khác nhau là như nhau.
- các tốc độ bóc phoi nhỏ, năng lượng cắt riêng rt lớn,
năng lượng này giảm dần khi tốc độ bóc phoi tăng
đạt tới giá trị nh nhất xấp xỉ 13,8J/mm3.
-Năng lượng cắt riêng trong c trường hợp khi vw x a =
1mm2/s gần như không đổi (uc 40J/mm3) khi mài các vật
liệu khác nhau. Đây kết quả đáng ngạc nhiên các loại
phôi có độ cứng rất khác nhau.
-Khi tốc độ bóc kim loại nhỏ, năng lượng cắt riêng có giá trị
rất lớn. Độ lớn của không tương thích với hình tạo
phoi truyền thống → Có một sự tiêu hao năng lượng.
Cơ chế tạo phoi trong quá trình mài gồm 2 giai đoạn :
Giai đoạn cày xước : Khi hạt mài xâm nhập vào vật liệu
chi tiết, khi đó vật liệu bị đẩy sang hai bên.
Giai đoạn hạt mài cắt vt liệu : Quá trình này xảy ra khi
hạt mài đã xâm nhập vào một chiểu sâu nhất định (gọi
chiều sâu tới hạn), hạt mài cắt kim loại thông qua tạo phoi.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều sâu tới hn :
-Độ sắc của lưỡi cắt (Bán kính đỉnh hạt mài)
-Sự định hướng của lưỡi cắt
-Góc trước và hệ s ma sát giữa hạt mài và chi tiết
-Vật liệu chi tiết mài
Ngay cả khi quá trình tạo phoi đã bắt đầu, chế cày xước
vẫn có thể tiếp diễn khiến một lượng kim loại trên đường cắt bị
đẩy sang hai bên tạo thành gờ thay vì bóc tách dưới dạng phoi.
Để nghiên cứu điều này sử dụng thí nghiệm cắt với chiều sâu
cố định sử dụng dụng vụ cắt hình chóp đáy tam giác hoặc
đáy vuông để phỏng điểm cắt của đá mài. Dụng cụ cắt
được đặt vuông góc với một mặt vuông góc với hướng cắt
hoặc đặt nghiêng vi một lưỡi cắt nằm giữa hai mt k nhau
hướng về phía trước. Cách định hướng dụng cụ cắt trực giao
xoay nghiêng được xác định bằng góc tương tác β, tương ứng
với góc trước α : α = β-900
5