Tín dụng trung dài hạn của hệ thống ngân
hàng thương mại - Đại Hc Kinh Tế Quc Dân
Tính dng là hoạt động tryn thng ch yếu và quan trng nht ca các Ngân hàng
thương mi. Các nhà nghiên cu cho rng các khon cho vay chiếm ti 60% tài sn
của ngân hàng và đem lại 55 - 70% li nhun ca ngân hàng. Do vy ngân hàng
phi thc hin thành công chính sách, kế hoch tín dng thì mi có th tn ti và
phát triển, đồng thời đóng góp tích cc cho s phát trin ca nn kinh tế.
Khái nim và bn cht ca tín dng ngân hàng.
Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI, đó là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế
phát triển của lịch sử, đã và đang thể hiện ngày càng rõ nét những đặc tính ưu việt
của mình, đóng góp một vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế toàn cu.
Tín dụng ngân hàng là “quan hvay n lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức
chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã
hội, và dân cư trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay ”.
Đề hiểu rõ bn chất của tín dụng ngân hàng, chúng ta cn xem xét quá trình vận
động của tín dụng qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay.
Ở đây vốn được chuyển từ Ngân hàng sang người đi vay. Xét về bản chất, khi đi
vay giá trị của vốn tín dụng ngân hàng giống với việc mua bán các hàng hoá thông
thường. Chỉ một bên nhận được giá trị còn lại một bên nhượng đi giá trị.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong qtrình tái sn xuất.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng để mua ng hoá để thoả mãn nhu cu sản
xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Người đi vay không có quyền sở hữu mà ch
có quyn sử dụng vốn vay.
Giai đoạn 3: Hoàn trả tín dụng
Đây là giai đoạn kết thúc của một vòng tuần hoàn tín dụng. Khi vốn tín dụng đã
hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tin tệ thì vốn tín dụng của
người vay hoàn trlại cho ngân hàng. đây tiền không được bỏ ra thanh toán cũng
không phi tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ được đem nhượng đi với một điều
kiện là nó quay trlại điểm xuất phát sau một chu kỳ nhất định. Đó một bản chất
riêng của ngành ngân hàng, shoàn trả được bảo tồn về mặt giá trị vàphần tăng
lên dưới hình thức lợi tức.
n dng trung dài hn ca nn hàng thương mi.
Khái nim tín dụng trung dài hạn, nguồn vốn trung dài hạn và scần thiết
ca
Khái nim tín dng trung dài hn
Tín dụng trung dài hn: “là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay vốn
trung dài hn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống”. Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có nhng quy định cụ thể của hoạt
động tín dụng trung dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và
tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hin nay thời hạn của tín dụng trung
dài hn được xác định như sau:
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động
còn li theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 m đối với các dự án phục vụ đời sống.
Như vậy nhìn chung các khon tín dụng trung dài hn có các đặc trưng cơ bản sau:
Chúng có thi hạn trên một m.
Chúng được trả bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo quý, tháng,
năm hoặc nửa năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
Chúng thường được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem ra thế chấp hoặc
văn tự cm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới,
mua sm tài sm cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết b
công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
Ngun vốn để cho vay trung dài hn
Có thnói rằng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Việt Nam hiện
nay là rất nhỏ bé được hình thành từ các nguồn sau:
Ngun vốn tự có: nguồn vốn này rất hạn chế vì nó chỉ chiếm từ 5 đến 10% tổng
ngun vốn hoạt động của ngân hàng.
Ngun vốn huy động từ hình thc phát hành trái phiếu trung dài hạn hoặc huy
động tiền gửi trung dài hạn.
Ngun huy động ngắn hạn định kỳ. Nguồn này có thể được xem xét, tính trích ra
một tỷ lphần tm nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của tiền gửi.