TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
55
TÍN HIU VON-AMPE HÒA TAN ANOT XUNG VI PHÂN CA Pb(II)
TRÊN ĐIỆN CC IN T CH GHI BẰNG MÁY ĐO ĐIỆN HÓA CM TAY
Hoàng Thái Long*, H Xuân Anh Vũ,
Nguyn Đăng Giáng Châu, H Văn Minh Hải
Khoa Hóa hc, Trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế
*Email: hthailong@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 19/8/2023; ngày hoàn thành phn bin: 4/9/2023; ngày duyệt đăng: 4/12/2023
TÓM TT
Tín hiu von-ampe hòa tan xung vi phân của Pb(II) được ghi trên máy đo đin hóa
cm tay DropSens μSTAT-400 với điện cực in lưới t chế (SPE) dùng mc in dn
đin carbon và mực Ag/AgCl. Các điều kin k thut xung vi phân thích hợp để ghi
tín hiu hòa tan ca chì gm bước thế, biên độ xung, b rng xung tốc đ quét
thế giá tr lần lượt 0,004 V, 0,04 V, 40 ms 0,006 V/s. Khi làm sch SPE bng
cách áp thế +0,6 V trong 10 s gia các lần đo liên tiếp, kết qu đo ờng độ dòng
đỉnh hòa tan (Ip) có đ lp li tt. Có th tái s dng các SPE t chế trong ngày làm
vic tiếp theo, sau khi đã làm sch và bo quản trong nước ct. Giá tr Ip ghi được t
l tuyến tính vi nồng độ Pb(II) trong khoảng 2,5−30 μg/L. Giới hn phát hin Pb(II)
xác định được bng quy tc 3 1,4 μg/L, thời gian điện phân làm giàu là 180 s.
T khóa: đin cực in lưới, DP-ASV, Pb(II), SPE, von-ampe hòa tan xung vi phân.
1. M ĐẦU
Chì mt trong nhng kim loi nặng thường gặp trong môi trường [1]. Ngoài
các ngun nhân tạo như khí thải, c thi công nghip... mt s ngun t nhiên như
đá vôi có chứa chì, khoáng kim loi, hoạt động phun trào ca núi lửa... cũng có thể gây
ô nhiễm chì đối với môi trường nói chung môi trường nước nói riêng. Ion kim loi
độc hi này th b hp th bi các loi rau c thông qua các quá trình khác nhau
đi vào chuỗi thức ăn nồng độ cao [2]. S tích lũy chì ngay mc ng vết trong
th cũng thể gây ra mt s tác hi nghiêm trng cho sc khỏe, như gây bnh thn
kinh, ri lon hành vi, tổn thương gan, thận, phổi, gây đột qu, cao huyết áp... đặc bit
có th gây hại đối vi s phát trin não b, ch s thông minh kh năng tiếp thu ca
tr sơ sinh [2, 3].
Tín hiu von-ampe hòa tan anot xung vi phân ca Pb(II) trên điện cc in t chế
56
Hin nay nhiều phương pháp phân tích chì đã được phát trin và s dụng, như
phương pháp phổ hp th nguyên t, ph phát x nguyên t, khi ph plasma cm ng,
sắc ký... các phương pháp phân tích đin hóa [1]. Trong s các phương pháp phân
tích điện hóa, phương pháp von-ampe hòa tan mt trong những phương pháp phù
hp nhất để xác định lượng vết các ion kim loi nặng nói chung chì nói riêng. Phương
pháp phân tích đin hóa li thế độ nhy cao, chi phí phân tích thp, hầu như
không cn phi x lý mu trước, dùng thiết b nh gn, vì vậy ngày càng được s dng
ph biến hơn so với các phương pháp phổ thường yêu cu phi có thiết b ln, k thut
viên vận hành có trình độ chi phí phân tích cao [1, 4].
Vào cui thập niên 1980, điện cực in i (screen-printed electrode, SPE) được
phát trin bng cách dùng mc in dẫn điện carbon để in các điện cc lên tm polymer,
gm hoc giy bng k thuật in lưới đã ra đời [5]. SPE kích thước nh gọn hơn rất
nhiu so vi h đin cc truyn thng cu to phc tạp, kích thước ln. Vic phát
minh ra SPE đã cho phép thu nhỏ thiết b phân tích điện hóa đến mc có th cầm tay để
tiến hành phân tích ti hiện trường. Do giá thành r nên SPE thường được sn xut
để dùng mt ln, không cần các bước x lý điện cc, làm sạch, đánh bóng trước và sau
mỗi phép đo [6]. Mặc dù nhiu loại SPE đã được thương mại hóa sn trên th
trường, nhưng tùy theo nhu cu nghiên cu riêng, hin nay các nhà khoa hc vẫn thường
t chế tạo các điện cực in lưới (gi tắt điện cc in) vi các cu hình, kích c, loi vt
liu mc in dẫn điện khác nhau, qua đó phát triển các loi SPE mi và các phương pháp
phân tích dùng các loại điện cc này.
Nhm mục đích phát triển phương pháp phân tích Pb(II) bằng phương pháp
von-ampe s dng SPE, bài báo này trình bày các kết qu kho sát tín hiu von-ampe
hòa tan anot xung vi phân của Pb(II) trên điện cc in t chế dùng máy đo cm tay.
2. THC NGHIM
2.1. Hóa cht
Dung dch HNO3 đặc 65 % (w/w), CH3COOH băng 99 % (w/w), dung dịch NH3
đặc 28 % (w/w), KCl tinh th, Na2CO3 khan, aceton đu là hóa cht tinh khiết dùng cho
phân tích do Sigma-Aldrich (Đức) cung cp. Dung dch chun Pb(II) 1000 mg/L dùng
cho phân tích quang ph hp th nguyên t đưc mua t hãng Merck (Đức). Nước ct
hai lần được dùng đ pha chế hóa cht tráng ra dng c. In điện cc bng các loi
mc dẫn đin carbon black Ceres YT-581 ca Guangzhou Print Area Technology Co.
(Trung Quc) và mc Ag/AgCl (60/40) dùng cho in lui ca Sigma-Aldrich (Đức). Màng
nha PET (polyethylene terephthalate) dày 0,4 mm ca hãng HUNUFA (Việt Nam) được
dùng làm nền để in điện cc.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
57
2.2. Thiết b & Dng c
Các thí nghiệm được thc hiện trên máy đo điện hóa cm tay DropSens μSTAT-
400 ca Metrohm (Thụy Sĩ) điều khin bng phn mềm DropView 4000. Bàn in i t
chế dùng khung in lưới polyester loi T100 ca Hebei Reking Wire Mesh (Trung Quc).
2.3. Chế tạo điện cc in
Chế to các mu âm bn (stencils) ca thiết kế đin cực trên lưới in độ mn
T100 (100 sợi lưới trên 1 cm). Dùng mc in dẫn điện để in SPE trên tm nha PET (dày
0,4 mm) đã làm sạch bằng phòng, nước aceton. Điện cực so sánh (RE) các đường
dẫn điện được in trước bng mực in Ag/AgCl, để mc khô t nhiên. Sau đó dùng mực
dẫn điện carbon để in điện cc làm việc (WE) và điện cực đối (CE) ph lên lp in bng
mc Ag/AgCl. Sau khi in, SPE 80 °C trong t sy trong 90 phút. Kết thúc quá trình
nhit, ph mt lớp màng cách điện lên điện cực để tránh b ngn mch phn chân tiếp
xúc điện của điện cc khi nhúng vào dung dịch đo. Cấu tạo điện cc SPE t chế đưc
trình bày trên Hình 1a.
Hình 1. Cu to ca đin cc SPE t chế (a) và b thiết b đo điện hóa cm tay DropSens
μSTAT-400 (b).
Sau khi nhit, các SPE t chế đưc hoạt hóa điện hóa bằng cách nhúng điện
cc vào dung dch Na2CO3 2 M sau đó áp thế +1,2 V trong 180 s trên WE ca SPE. Kết
thúc quá trình hoạt hóa, SPE được ra li nhiu ln bằng nưc ct và làm khô t nhiên
để sn sàng s dng.
2.4. Ghi tín hiu von-ampe hòa tan ca dung dch Pb(II)
Tín hiu von-ampe hòa tan anot xung vi phân (differential pulse anodic stripping
voltammetry, DP-ASV) ca Pb(II) trên SPE t chế đưc ghi trong dung dch nn cha
CH3COOH 0,2 M, NH3 0,1 M KCl 0,15 M [Error! Reference source not found.] (gi
tt dung dch nn) vi thiết b đo điện hóa cầm tay DropSens μSTAT-400 ca hãng
Metrohm, gi tt là thiết b đo (Hình 1b). Thiết b này được điều khin bng phn mm
DropView 4000 cài đặt trên máy tính có kết ni vi thiết b đo qua cáp USB.
(a)
(b)
Tín hiu von-ampe hòa tan anot xung vi phân ca Pb(II) trên điện cc in t chế
58
Để thun tin cho việc thay đổi các dung dịch đo trong các thí nghiệm kho sát,
SPE được gn vào b gá điện cc t chế ri nhúng vào cc thy tinh nhcha 10 mL
dung dch sao cho toàn b ba điện cc CE, WE RE của SPE đều ngp trong lòng dung
dịch đo.
Mi chu trình ghi tín hiu DP-ASV trên thiết b đo bao gồm các công đon: làm
sch (hoc hoạt hóa điện cc, pre-condition) thế Econd trong khong thi gian tcond; điện
phân làm giàu thế Edep thi gian tdep, trong quá trình đin phân dung dịch được
khuy bng máy khuy t; kết thúc quá trình điện phân, ngng khuy dung dch trong
khong thi gian tequil; ghi tín hiu DP-ASV bng cách quét thế anot t thế Ebegin đến thế
Eend bng k thut quét thế xung vi phân.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Các điều kin k thut DP-ASV
Để kho sát la chọn điều kin k thut DP-ASV, nhúng SPE vào dung dch nn
cha Pb(II) 10 μg/L và kết ni SPE vi thiết b đo, điện phân làm giàu -1,2 V [8] trong
180 s, trong giai đoạn này dung dịch được khuy vi tốc độ (
) 800 vòng/phút.
Hình 2. Kết qu ghi Ip trung bình (n = 3) ca chì khi biến đổi bước thế (a) và biên độ xung (b).
Điu kin thí nghiệm (ĐKTN): dung dch nn cha Pb(II) 10 μg/L; Econd = +0,6 V; tcond = 10 s; Edep = 1,2
V; tdep = 180 s;
= 800 vòng/phút; tequil = 15 s; Ebegin = 1,2 V; Eend = 0,1 V. (a): Epuls = 0,04 V; tpuls = 40 ms;
Srate = 0,006 V/s. (b): Estep = 0,004 V; tpuls = 40 ms; Srate = 0,006 V/s. Thanh sai s trên trục tung độ lch
chun (standard deviation, SD) ca Ip.
0.001 0.002 0.003 0.004 0.005
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
2.0
Ip (mA)
Estep(V)
(a)
0.01 0.02 0.03 0.04 0.05
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
Ip (mA)
Epuls (V)
(b)
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 2 (2023)
59
Hình 3. Kết qu ghi Ip trung bình (n = 3) ca chì khi biến đi b rng xung (a) tc đ quét thế (b).
ĐKTN: dung dch nn cha Pb(II) 10 μg/L; Econd = +0,6 V; tcond = 10 s; Edep = 1,2 V; tdep = 180 s;
= 800
vòng/phút; tequil = 15 s; Ebegin = 1,2 V; Eend = 0,1 V. (a): Estep = 0,004 V; Epuls = 0,04 V; Srate = 0,006 V/s. (b):
Estep = 0,004 V; Epuls = 0,04 s; tpuls = 40 ms. Thanh sai s trên trục tung là độ lch chun (standard deviation,
SD) ca Ip.
Kết thúc giai đoạn điện phân, ngng khuy dung dịch trong 15 s, sau đó quét thế
anot t −1,2 V đến 0,1 V bng k thuật xung vi phân ghi đường von-ampe (viết tt
đường DP-ASV). Đường DP-ASV thu được đỉnh hòa tan ca chì xut hin thế
khong 0,5 V. Trong quá trình quét thế, thay đổi các thông s k thut xung vi phân
bao gồm bước thế (Estep), biên độ xung (Epuls), b rng xung (tpuls) và tốc độ quét thế (Srate)
theo phương pháp đơn biến. Lp li mi thí nghim ba ln. Kết qu thí nghim trình bày
trên Hình 2 và Hình 3 cho thy, có th ghi được cường độ dòng đỉnh hòa tan ca chì (Ip)
cao và lp li vi các thông s k thut xung gm Estep = 0,004 V, Epuls = 0,04 V, tpuls = 40 ms
Srate = 0,006 V/s.
3.2. Thời gian điện phân làm giàu
Khi tăng thời gian điện phân làm giàu t 0 s đến 240 s thì Ip của chì cũng tăng
dn t 0,13 μA đến 2,15 μA (Hình 4a). Tuy vậy, khi tăng tdep đến 210 s thì độ lp li ca
Ip bắt đu gim một cách đáng kể, độ lch chun tương đi (relative standard deviation,
RSD) ca kết qu đo Ip tăng từ 5,7 % (tdep = 180 s) lên 10,3 % (tdep = 210 s) và 9,2 % ( tdep =
240 s). Ngoài ra, tăng thời gian đin phân làm giàu cũng làm tăng nn của các đường
DP-ASV (Hình 4b). Do trong thí nghim này, mi SPE ch đưc dùng cho ba lần đo lặp
li mt giá tr Edep xác định, nên hiện tượng tăng nền đường DP-ASV cho thy th
đã sự biến đổi ca lp vt liu trên b mt WE ca SPE, làm giảm độ dẫn đin ca
đin cc [9] sau thời gian điện phân dài. Vì vậy, không nên tăng thời gian điện phân làm
giàu quá cao để làm tăng độ nhy ca kết qu định lượng chì trên loi SPE này.
10 20 30 40 50
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
Ip (mA)
tpuls (ms)
(a)
0.004 0.005 0.006 0.007 0.008 0.009 0.010
1.6
1.8
2.0
2.2
2.4
2.6
Ip (mA)
Srate (V/s)
(b)