
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
61
bệnh lý Nhi khoa kèm theo và hướng dẫn gia
đình chăm sóc điều trị, cũng có lẽ vì vậy các vấn
đề về y tế của trẻ cũng như các triệu chứng tự
kỷ của trẻ thay đổi một cách tích cực. Chúng tôi
nhận thấy các vấn đề về y tế cần đặc biệt được
quan tâm trong trong quá trình CT nhằm giúp
trẻ được chăm sóc, CT toàn diện nhất có thể,
mang lại sức khỏe và cơ hội sớm hòa nhập với
cộng đồng xã hội cho trẻ tự kỷ.
Như vậy CT theo hành vi có cấu trúc khách
quan kết hợp với điều trị các rối loạn kèm theo
cũng như các vấn đề thực thể về Nhi khoa mang
lại hiệu quả khá tích cực cho trẻ tự kỷ. Tuy nhiên
để phương pháp này thực sự thành công cần có
sự phối hợp tích cực hơn nữa giữa gia đình, nhà
trường, cán bộ CT và các bác sĩ với vai trò gia
đình làm trung tâm, gia đình không nên “dựa
dẫm” vào việc CT tại trung tâm, tại bệnh viện mà
phải phát huy sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên trong gia đình với sự tư vấn, hướng
dẫn và phản hồi của giáo viên CT và bác sĩ.
V. KẾT LUẬN
Giáo dục đặc biệt kết hợp điều trị các rối loạn
kèm theo cũng như các vấn đề thực thể về Nhi
khoa là hiệu quả, cần được duy trì áp dụng ở các
bệnh viện, trung tâm và gia đình trẻ tự kỷ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu
phát hiện sớm tự kỷ bằng MCHAT-23, đặc điểm
dịch tễ - lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức
năng cho trẻ nhỏ tự kỷ., Luận án tiến sĩ Y học, Đại
học Y Hà Nội.
2. Đoàn Thị Ngọc Hoa (2017), Khảo sát đặc điểm
giấc ngủ ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, Luận văn thạc sỹ
y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Trần Thị Ngọc Hồi (2014), Đặc điểm lâm sàng
rối loạn hành vi ở trẻ tự kỷ và nhận xét kết quả
điều trị bằng Risperidone, Luận văn thạc sĩ Y học,
Đại học Y Hà Nội.
4. Quách Thúy Minh, Nguyễn Thị Thanh Mai
(2016), Sách giáo khoa Nhi khoa, Rối loạn tự kỷ,
tr 1907-1912.
5. Thành Ngọc Minh (2017), “Đặc điểm những rối
loạn điều hòa cảm giác ở trẻ mắc rối loạn tự kỷ”, Tạp
chí Y học Việt Nam, Tập 472, tháng 11, pp. 79-89.
6. Hoang Van Minh, Le Thi Vui, Chu Thi Thuy
Quynh, et al (2019), “Prevalence of autism
spectrum disorders and their relation to selected
socio-demographic factors among children aged 18-
30 months in northern Vietnam, 2017”, International
journal of mental health systems, 13, pp. 29-29.
7. Mannion Arlene, Leader Geraldine (2014),
“Gastrointestinal symptoms in autism spectrum
disorder: A literature review”, Review Journal of Autism
and Developmental Disorders, 1 (1), pp. 11-17.
8. Zwaigenbaum L, Bauman M.L, Choueiri R, et
al (2015), “Early Intervention for Children With
Autism Spectrum Disorder Under 3 Years of Age:
Recommendations for Practice and Research”,
Pediatrics, 136 Suppl 1, pp. S60-81.
TÌNH HÌNH UNG THƯ KHOANG MIỆNG
TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TW HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Nguyễn Hồng Nhung*, Lê Văn Sơn**
TÓM TẮT17
Mục tiêu: Nhận xét về tình hình bệnh nhân ung
thư khoang miệng tại BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội
trong những năm gần đây. Đối tượng và phương
pháp: nghiên cứu hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh nhân đến
khám và phát hiện ung thư khoang miệng trong 5
năm từ 2015 đến 2019, ghi nhận các thông tin về
tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu
chứng lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ ung thư khoang
miệng gặp 5.35% (628/11738 bệnh nhân) trên tổng
số bệnh nhân đến khám. Tỷ lệ nam, nữ là 1.47/1, độ
tuổi hay gặp từ 45 đến 65 tuổi. Ung thư lưỡi, sàn
miệng chiếm 38.85%, ung thư hàm dưới 29.14%,
hàm trên 18.95% và ít gặp nhất là ung thư môi má chỉ
*Bệnh viện Răng Hàm mặt Trung ương Hà nội
**Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐHYHN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Nhung
Email: dr.rosy245@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 4.3.2020
3.51%. Về tế bào học, ung thư tế bào vảy chiếm
78.66%. Bệnh phát hiện chủ yếu ở giai đoạn II và giai
đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% và 36,9%, giai đoạn I chỉ
có 4,93%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là u
cục -76,11% và đau - 76,91%, loét hoại tử gặp với tỷ
lệ 68,78%. Kết luận: Ung thư khoang miệng là bệnh
lý ác tính vùng hàm mặt, thường được phát hiện ở giai
đoạn muộn do các dấu hiệu ban đầu thường mờ nhạt
và ít được bệnh nhân và bác sĩ quan tâm. Do vậy cần
khám xét sớm và kỹ lưỡng để phát hiện sớm ung thư
giúp điều trị thuận lợi và hiệu quả.
Từ khóa:
Ung thư khoang miệng
SUMMARY
SITUATION OF ORAL CAVITY CANCER AT
NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO-STOMATOLOGY
HANOI IN THE PERIOD 2015 - 2019
Objectives: Commenting on the situation of
patients with oral cavity cancer in National Hospital
ofOdonto-Stomatology Hospital, Hanoi. Subjects and
methods: retrospective study of all patient records
that are diagnosed with of oral cavity cancer for 5