
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
61
bệnh lý Nhi khoa kèm theo và hướng dẫn gia
đình chăm sóc điều trị, cũng có lẽ vì vậy các vấn
đề về y tế của trẻ cũng như các triệu chứng tự
kỷ của trẻ thay đổi một cách tích cực. Chúng tôi
nhận thấy các vấn đề về y tế cần đặc biệt được
quan tâm trong trong quá trình CT nhằm giúp
trẻ được chăm sóc, CT toàn diện nhất có thể,
mang lại sức khỏe và cơ hội sớm hòa nhập với
cộng đồng xã hội cho trẻ tự kỷ.
Như vậy CT theo hành vi có cấu trúc khách
quan kết hợp với điều trị các rối loạn kèm theo
cũng như các vấn đề thực thể về Nhi khoa mang
lại hiệu quả khá tích cực cho trẻ tự kỷ. Tuy nhiên
để phương pháp này thực sự thành công cần có
sự phối hợp tích cực hơn nữa giữa gia đình, nhà
trường, cán bộ CT và các bác sĩ với vai trò gia
đình làm trung tâm, gia đình không nên “dựa
dẫm” vào việc CT tại trung tâm, tại bệnh viện mà
phải phát huy sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên trong gia đình với sự tư vấn, hướng
dẫn và phản hồi của giáo viên CT và bác sĩ.
V. KẾT LUẬN
Giáo dục đặc biệt kết hợp điều trị các rối loạn
kèm theo cũng như các vấn đề thực thể về Nhi
khoa là hiệu quả, cần được duy trì áp dụng ở các
bệnh viện, trung tâm và gia đình trẻ tự kỷ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu
phát hiện sớm tự kỷ bằng MCHAT-23, đặc điểm
dịch tễ - lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức
năng cho trẻ nhỏ tự kỷ., Luận án tiến sĩ Y học, Đại
học Y Hà Nội.
2. Đoàn Thị Ngọc Hoa (2017), Khảo sát đặc điểm
giấc ngủ ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, Luận văn thạc sỹ
y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Trần Thị Ngọc Hồi (2014), Đặc điểm lâm sàng
rối loạn hành vi ở trẻ tự kỷ và nhận xét kết quả
điều trị bằng Risperidone, Luận văn thạc sĩ Y học,
Đại học Y Hà Nội.
4. Quách Thúy Minh, Nguyễn Thị Thanh Mai
(2016), Sách giáo khoa Nhi khoa, Rối loạn tự kỷ,
tr 1907-1912.
5. Thành Ngọc Minh (2017), “Đặc điểm những rối
loạn điều hòa cảm giác ở trẻ mắc rối loạn tự kỷ”, Tạp
chí Y học Việt Nam, Tập 472, tháng 11, pp. 79-89.
6. Hoang Van Minh, Le Thi Vui, Chu Thi Thuy
Quynh, et al (2019), “Prevalence of autism
spectrum disorders and their relation to selected
socio-demographic factors among children aged 18-
30 months in northern Vietnam, 2017”, International
journal of mental health systems, 13, pp. 29-29.
7. Mannion Arlene, Leader Geraldine (2014),
“Gastrointestinal symptoms in autism spectrum
disorder: A literature review”, Review Journal of Autism
and Developmental Disorders, 1 (1), pp. 11-17.
8. Zwaigenbaum L, Bauman M.L, Choueiri R, et
al (2015), “Early Intervention for Children With
Autism Spectrum Disorder Under 3 Years of Age:
Recommendations for Practice and Research”,
Pediatrics, 136 Suppl 1, pp. S60-81.
TÌNH HÌNH UNG THƯ KHOANG MIỆNG
TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TW HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Nguyễn Hồng Nhung*, Lê Văn Sơn**
TÓM TẮT17
Mục tiêu: Nhận xét về tình hình bệnh nhân ung
thư khoang miệng tại BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội
trong những năm gần đây. Đối tượng và phương
pháp: nghiên cứu hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh nhân đến
khám và phát hiện ung thư khoang miệng trong 5
năm từ 2015 đến 2019, ghi nhận các thông tin về
tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu
chứng lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ ung thư khoang
miệng gặp 5.35% (628/11738 bệnh nhân) trên tổng
số bệnh nhân đến khám. Tỷ lệ nam, nữ là 1.47/1, độ
tuổi hay gặp từ 45 đến 65 tuổi. Ung thư lưỡi, sàn
miệng chiếm 38.85%, ung thư hàm dưới 29.14%,
hàm trên 18.95% và ít gặp nhất là ung thư môi má chỉ
*Bệnh viện Răng Hàm mặt Trung ương Hà nội
**Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐHYHN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Nhung
Email: dr.rosy245@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 4.3.2020
3.51%. Về tế bào học, ung thư tế bào vảy chiếm
78.66%. Bệnh phát hiện chủ yếu ở giai đoạn II và giai
đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% và 36,9%, giai đoạn I chỉ
có 4,93%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là u
cục -76,11% và đau - 76,91%, loét hoại tử gặp với tỷ
lệ 68,78%. Kết luận: Ung thư khoang miệng là bệnh
lý ác tính vùng hàm mặt, thường được phát hiện ở giai
đoạn muộn do các dấu hiệu ban đầu thường mờ nhạt
và ít được bệnh nhân và bác sĩ quan tâm. Do vậy cần
khám xét sớm và kỹ lưỡng để phát hiện sớm ung thư
giúp điều trị thuận lợi và hiệu quả.
Từ khóa:
Ung thư khoang miệng
SUMMARY
SITUATION OF ORAL CAVITY CANCER AT
NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO-STOMATOLOGY
HANOI IN THE PERIOD 2015 - 2019
Objectives: Commenting on the situation of
patients with oral cavity cancer in National Hospital
ofOdonto-Stomatology Hospital, Hanoi. Subjects and
methods: retrospective study of all patient records
that are diagnosed with of oral cavity cancer for 5

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
62
years from 2015 to 2019, recording information on age,
gender, morphology, location and stage of the disease,
clinical symptoms. Results: The incidence of oral cavity
cancer is 5.35% (628/11738 patients). The gender ratio
male/female is 1.47/1, the most common age is 45 to
65 years old. Tongue and floor of the mouth
canceraccounts for 38.85%, lower jaw cancer 29.14%,
upper jaw 18.95% and the least frequent are lips and
inner lining of the cheek, only 3.51%. Squamous cell
carcinoma accounts for 78.66%, of which mainly in
stage II and stage III, accounting for 47.3% and
36.9%, only 4.93% of patients was in stage I. The
common clinical symptoms are lumps was seen in
76.11% , pain - 76.91%. and necrotic ulcer - 68.78%.
Conclusions: Oral cavity cancer is a severe disease,
often detected at an advanced stage. The typical signs
need to be paid attention and detected early so that the
treatment is more convenient and effective.
Key words:
Oral cavity cancer
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vùng hàm mặt chiếm khoảng 10%
các u ác tính sau các ung thư tiêu hóa, phổi, cây
phế quản vàđường sinh dục. Trong đó 40% ung
thư vùng hàm mặt xuất phát từ khoang miệng
[1]. Ung thư lưỡi – sàn miệng, niêm mạc má
thường có các biểu hiện sớm gây ảnh hưởng đến
chức năng vì vậy được phát hiện sớm[2]. Tuy
nhiên, do đặc điểm về cấu trúc, vị trí giải phẫu
của vùng hàm mặt phức tạp nêncó những loại
hình ung thư như ung thư xương hàm trên và
xương hàm dưới với các triệu chứng lâm sàng đầu
tiên mờ nhạt, thậm chí bệnh nhân và thầy thuốc
không để ý, dấu hiệu đau thường đến muộn do
vậy những khối u được phát hiệnở giai đoạn
muộn. Phần lớn khối u đã xâm lấnảnh hưởng đến
chức năng gây khó khăn trong quá trình điều trị
và tăng tỷ lệ biến chứng và tái phát [3].
Trong những năm gầnđây, với sự thay đổi lối
sống, ô nhiễm môi trường, thực phẩm có tồn dư
hóa chất... làm cho tỷ lệ mắc ung thư hàm mặt
tại Việt Nam gia tăng, đa số bệnh nhân được
phát hiệnở giai đoạn muộn gây ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài này nhằm nhận xét tình hình ung thư vùng
hàm mặt trong 5 năm (2015-2019) tại Bệnh viện
Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội, để từ đó có
thể đề xuất các giải pháp phù hợp trong chẩn
đoán và điều trị bệnh lý này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là bệnh nhân
đến khám và phát hiện và điều trị ung thư
khoang miệng tại Khoa Phẫu thuật và Tạo hình,
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu
hồi cứu được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của
628 bệnh nhân đã được chẩn đoánvà điều trị
ung thư khoang miệng tại khoa Phẫu thuật và
Tạo hình Hàm mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng
12/2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Hồ sơ bệnh ánlưu trữ đầyđủ thông tin cầ
thiết cho nghiên cứu.
- Chẩn đoánbệnh dựa trên triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng.
- Có kết quả giải phẫu bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các trường hợp mô bệnh học thuộc loại ung
thư di căn từ nơi khác đến
- Các loại u lành tính của vùng hàm mặt, các
khối u vòm, Amydal, u ống tai ngoài hoặc tai giữa.
Thông tin của tất cả bệnh nhân nghiên
cứuđược ghi nhận vào phiếu nghiên cứu được
thiết kế trước về: tuổi, giới, tiền sử bản thân,
thời gian phát hiện bệnh, các thông tin về triệu
chứng lâm sàng như tình trạng toàn thân, vị trí
và tính chất của khối u, vị trí và tính chất của
hạch, các biểu hiện của di căn xa cùng với các
xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cắt lớp vi
tính, kết quả giải phẫu mô bệnh học.
Số liệu thu nhập
được xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng.
Trong 5 năm, từ 1/2015 đến 12/2019 trong số
11738 bệnh nhân đã khám và điều trị tại khoa
Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình bệnh viện Răng
Hàm Mặt TƯ HN, đã phát hiện 628 trường hợp
ung thư khoang miệng ở các giai đoạn khác nhau.
Như vậy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng là
5,35%, trung bình mỗi năm có 125,6 bệnh nhân
bị ung thư khoang miệng mới được phát hiện.
3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới
370
258
00
Tỷ lệ bệnh nhân nam : nữ
BN nữ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân theo giới
Nhận xét:
số lượng bệnh nhân nam mắc ung
thưkhoang miệng nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ nam /
nữ là 1,43/1.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
63
3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi
0
50
100
150
200
250
< 30 30 -4040 - 5050 - 6060 - 7070 - 80 > 80
Số lượng bệnh nhân theo tuổi
Số lượng bệnh nhân …
Biểu đồ 2: Liên quan giữa ung thư hàm mặt
với tuổi
Nhận xét:
Tuổi nhỏ nhất gặp trong nghiên
cứu là 5 tuổi, lớn nhất là 95 tuổi. Tuổi bệnh nhân
trung bình là 50 tuổi. Bệnh nhân ung thưkhoang
miệng gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 45 đến 65
tuổi. Bệnh ít gặp ở người trẻ tuổi nhỏ hơn 30
tuổi và người già lớn tuổi hơn 70 tuổi.
3.4. Đặc điểm về vị trí khối u theo giải phẫu
Bảng 1: Vị trí khối u theo giải phẫu
(n=628)
Vị trí khối u
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Xương hàm trên
119
18.95%
Xương hàm dưới
183
29.14%
Lưỡi - sàn miệng
244
38.85%
Tuyến
60
9.55%
Má, môi
22
3.51%
Tổng
628
100%
Nhận xét:
về vị trí thường gặp nhất là ung
thư vùng lưỡi - sàn miệng, chiếm 38.85%. Sau
đó hay gặp ung thư xương hàm dưới và xương
hàm trên, chiếm 29.14% và 18.95%. Ung thư
các vùng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm tỷ lệ
mắc bệnh ít hơn. Ít gặp nhất là ung thư vùng
môi mũi, rãnh mũi má.
3.4. Đặc điểm ung thư theo giải phẫu bệnh
Bảng 2: Phân loại ung thư theo giải
phẫu bệnh (n=628)
Giải phẫu bệnh
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Adenoid cystic
carcinoma
94
14.96%
Adeno carcinoma
14
2.22%
Squamous cell
carcinoma
494
78.66%
Sarcoma
26
4.16%
Tổng
628
100%
Nhận xét:
Ung thư biểu mô tế bào vảy
(squamous cell carcinoma) chiếm 78.66%. Ung
thư biểu mô biểu mô tuyến (Adeno carcinoma) ít
gặp, chiếm tỷ lệ 2.22%. Sự khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05).
3.5. Đặc điểm về giai đoạn bệnh
31
297
232
68
Giai đoạn bệnh
GĐ 1
GĐ 2
GĐ 3
GĐ 4
Biểu đồ 3: Giai đoạn bệnh
Nhận xét:
Bệnh nhân phát hiện ung thư
khoang miệng chủ yếu ở giai đoạn II và giai
đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% và 36,9%, bệnh
nhân ở giai đoạn I gặp ít nhất, chỉ 4,93% trong
tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy các bệnh
nhân thường tới khám và điều trị muộn.
3.6. Đặc điểm về các triệu chứng cơ
năng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng
(n=628)
Các triệu chứng
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Mảng bạch sản
5
0.79%
Vết trợt loét lâu liền
49
7.80%
Răng lung lay, rụng
95
15.12%
U, cục
478
76.11%
Đau
483
76.91%
Hoại tử
432
68.78%
Chảy máu
70
11.14%
Khít hàm
38
6.05%
Nhận xét:
Các triệu chứng lâm sàng thường
gặp trên bệnh nhân ung thư miệng gồm u cục
chiếm tỷ lệ 76,11% , đau 76,91% và loét hoại tử
cũng thường gặp với tỷ lệ 68,78%. Ít gặp hơn là
các triệu chứng chảy máu chiếm 11,2% và khít
hàm chiếm 6% trên tổng số bệnh nhân, đặc biệt
dấu hiệu bạch sản ít được chú ý, chỉ có 0,79%
trường hợp được quan tâm.
IV. BÀN LUẬN
Tiến hành nghiên cứu hồi cứu hồ sơ của
11738 bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa
Phẫu thuật Tạo hình Hàm mặt, Bệnh viện Răng
Hàm Mặt TƯ HN trong giai đoạn 5 năm gần đây,
từ 1/2015 đến 12/2019, chúng tôi phát hiện có
tới 628 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
khoang miệng với các giai đoạn bệnh lý khác
nhau, chiếm tỷ lệ 5.35% trong tổng số bệnh
nhân hàm mặt, hàng năm phát hiện 127,6 người

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
64
mắc bệnh mới. Trên thế giới, tỷ lệ ung thư
khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa
lý, tại Mỹ ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng
số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên
100.000 dân [4]. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác
tínhvùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư
đầu cổ và 5% tổng số các ung thưnói chung.
Theo một số nghiên cứu gần đây, tỷ lệ ung thư
đầu cổ tại Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á
cao, chiếm từ 5 đến 30% các trường hợp ung
thư [5][6]. Như vậy tỷ lệ ung thư khoang miệng
tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ HN trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các
tác giả Mỹ và thấp hơn tác giả Ấn độ, cũng có
thể bệnh viện chúng tôi là chuyên khoa Răng
Hàm Mặt nên số lượng bệnh nhân đến khám về
ung thư không nhiều, mà chỉ đến khám thường
quy và được phát hiện ung thư.
Về giới tính, ung thư khoang miệng thường
hay gặp ở nam giới nhiều hơn ở nữ giới do nam
giới có thói quen không lành mạnh như uống
rượu và hút thuốc. Theo King và cộng sự năm
2010 [6] hút thuốc có liên quan tới tổn thương
ung thư và tiền ung thư khoang miệng, người
hút thuốc dưới 5 điếu/ngày có nguy cơ tổn
thương tiền ung thư và ung thư cao hơn gấp 2
lần so với người không hút thuốc. Bên cạnh đó
rượu cũng là 1 nguyên nhân lớn làm tăng nguy
cơ mắc bệnh ung thư miệng. Theo các tác giả
[2][7], tỷ lệ nam mắc ung thư biểu mô khoang
miệng có uống rượu là 76,4%.Sự kết hợp của
hút thuốc và uống rượu càng làm nguy cơ mắc
ung thư miệng tăng cao hơn. Nhai trầu là yếu tố
quan trọng làm gia tăng lỷ lệ mắc ung thư
khoang miệng ở phụ nữ Ấn Độ và một số nước
Đông Nam Á [8]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi tỷ lệ ung thư gặp ở nam/ nữ là 1,43/1, thấp
hơn so với báo cáo về ung thư khoang miệng tại
Mỹ trong những năm gần đây tỷ lệ này là 3/1và
ở Pháp tỷ lệ nam / nữ là 3.7/1 nhưng cao hơn so
với tại Ấn Độ tỷ lệ này là 1/1[6][8]. Trong thời
đại hiện nay, thói quen nhai trầu ở phụ nữ Việt
Nam đã giảm nhiều, tuy nhiên số lượng bệnh
nhân nữ mắc bệnh ung thư khoang miệng cao
ngang với nam giới điều đó cho thấy ngoài
những yếu tố thói quen không lành mạnh đặc
trưng cho hai giới tính thì yếu tố môi trường
sống bị ô nhiễm, thói quen ăn uống không đảm
bảo vệ sinh hay bệnh lý nhiễm virus HPV, bệnh
lý biến đổi gen… là những yếu tố gây ưng thư
khoang miệng [6].
Về độ tuôi, ung thư khoang miệng thường
gặp ở lứa tuổi trưởng thành, trên 40 tuổi. Trong
nghiên cứu này độ tuổi thường gặp nhất từ 45
đến 60 tuổi, bệnh ít gặp hơn ở lứa tuổi dưới 30.
Điều này cũng giống với kết quả nghiên cứu của
tác giả Ardalan và cộng sự (2014) [5]. Các bệnh
nhân ưng thư khoang miệng trẻ tuổi chủ yếu
nguyên nhân là do hút thuốc, lạm dụng rượu bia
hay sử dụng thực phẩm ô nhiễm…
Đặc điểm giải phẫu khoang miệng được che
phủ chủ yếu bằng lớp niêm mạc mềm mại có
nhiều tuyến nước bọt phụ kèm theo giúp khoang
miệng luôn ướt và mềm mại. Ung thư khoang
miệng thường gặp là dạng ung thư biểu mô tế
bào vảy, theo King T (2010)[6], Miira M
(2008)[7], Qayman G (2001) [8] ung thư biểu
mô tế bào vẩy chiếm 80% đến 90% ung thư
khoang miệng. Trong nghiên cứu này chúng tôi
ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm 78,7% và vị
trí tổn thương hay gặp nhất ở lưỡi và sàn miệng.
Khối u xâm lấn từ nông xuống sâu, sau vị trí lưỡi
và sàn miệng tổn thương hay gặp tiếp đó là lợi ổ
răng và thâm nhập vào xương hàm. Sự xâm lấn
của ung thư biểu mô thường đi theo chiều sâu
nên ít gặp hơn ung thư ở các vùng má và môi.
Bệnh nhân thường ít tới khám và điều trị ở
giai đoạn sớm, trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ có 4.93% bệnh nhân tới điều trị ở giai đoạn
I. Theo các tác giả [2][3] thì trong giai đoạn này
những dấu hiệu lâm sàng mờ nhạt, thường là
những mảng bám cứng trắng (bạch sản), những
vết trợt loét nhỏ lâu liền… Những dấu hiệu đó
thường bị nhầm lẫn với một số bệnh lành tính
của niêm mạc như nấm, virus… Vì vậy bệnh
nhân và những bác sĩ không có kinh nghiệm
thường bỏ qua hoặc điều trị sai hướng. Cũng có
những dấu hiệu như lung lay răng, viêm lợi…
bệnh nhân thường tới khám và điều trị răng. Khi
các triệu chứng nặng hơn như loét hoại tử, đau
hay thấy rõ u cục… bệnh nhân tới khám thì bệnh
thường đã ở giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 trở lên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân tới
khám và điều trị nhiều nhất nằm ở giai đoạn II
(47.3%) và giai đoạn III (36.9%). Đôi khi bệnh
nhân tới điều trị khi đã nặng ở giai đoạn IV
(10.87%). Việc bệnh nhân tới khám và điều trị ở
các giai đoạn muộn hơn của bệnh làm ảnh
hưởng rõ rệt tới kế hoạch cũng như kết quả điều
trị cho bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
Ung thư miệng là bệnh lý phát sinh do sự
biến đổi ác tính niêm mạc bao phủ trong khoang
miệng với tỷ lệ mắc bệnh có chiều hướng gia
tăng. Các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn sớm
thường không được chú ý, bệnh nhân tới khám
và phát hiện khi đã ở những giai đoạn muộn
nêngặp nhiều khó khăn cho việc điều trị bệnh.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
65
Chỉ định điều trị ung thư miệng phụ thuộc vào
giai đoạn bệnh và mức độ di căn hạch, vì vậy đối
với bệnh nhân ung thư miệng cần có kế hoạch
điều trị cụ thể và toàn diện cho từng bệnh nhân
để có được kết quả điều trị tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức và CS (2008). Dịch tễ học bệnh
ung thư- Chẩn đoán và điều trị ung thư. SGK tr 5-
tr9.
2. Vũ Quảng Phong (2013). Nhận xét đặc điểm
lâm sànga, mô bệnh học và kết quả điều trị ung
thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội.
3. Lê Ngọc Tuyến (2016). Ung thư miệng. Nxb Y
học tr 28 – 76.
4. American Joint Committee on Cancer
(2010). Head and neck cancer, AJCC Cancer
Staging Manual, 7th ed, New York, NY: Springer,
113-124.
5. Ardalan E, Tzu-Che Yen, Chun-Ta Liao
(2014). Staging for Oral cancer and a Prosposed
modification incorporating depth of invasion, JAMA
Otolaryngology – Head & Neck Surgery, vol 140,
1139-1146.
6. King T, Agulnik M.(2010). Head and neck
cancer: Changing epidemiology and Public health
implications. Oncology Journal,Vol 24,10:1-6.
7. Miira M. Vehkalahti Hossein Hessari,
Mohammad J. Eghbal Hamid Samadzadeh
Heikki T. Murtoma (2008). Oral Health and
Treatment Needs among 18-Year Iranians in 2007.
Medical Principal Practice2008,Vol. 17.
8. Qayman G. L., Lippman s. M., Lamamore G.
H. et al. (2001). Head and neck cancer. Cancer
medicine. J. B. Lippincott, Philadellphia, 1174-1220
KHẢO SÁT CƠ CẤU CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Mai Lương Tiến2
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Cơ cấu chi phí khám chữa bệnh tại
một bệnh viện phản ánh bước đầu sự hợp lý trong
quản lý kinh tế của bệnh viện giúp định hướng dự trù
kinh phí dựa trên mô hình bệnh tật và phân bổ kinh
phí hợp lý hơn đối với mỗi khoản mục phí. Mục tiêu
của nghiên cứu là mô tả cơ cấu chi phí khám chữa
bệnh theo một số chương bệnh có chi phí cao để định
hướng trong công tác quản lý. Đối tượng và
phương pháp: 9350 bệnh nhân đến khám và điều trị
năm 2018 tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: 9350 bệnh nhân đến khám và điều trị có
9268 bệnh nhân điều trị nội trú (99,12%). Chi phí tiền
giường cao nhất (40,93%); chi phí tiền thuốc, dịch
truyền chiếm 33,73%. Số ngày điều trị trung bình là
7,0 ± 0,027 ngày. Chi phí khám chữa bệnh trung bình
là 2.329.114 ± 16.042,8 đồng, trong đó tiền giường
trung bình là 960.047 ± 4.102,6 đồng, tiền thuốc, dịch
truyền trung bình 789.078,1 ± 8.256,7 đồng. Kết
luận: Chi phí tiền giường cao trong tổng chi phí khám
và điều trị, bệnh có chi phí tiền giường cao thường là
bệnh có chi phí tiền thuốc, dịch truyền cao.
SUMMARY
HEATHCARE EXPENDITURE ANALYSIS OF
YEN CHAU GENERAL HOSPITAL, SON LA
PROVINCE IN 2018
1Trường Đại học Dược Hà Nội,
2Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: thanhhuong.duochn@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
Background and Objectives: The allocation of
healthcare expenditure within a hospital can initially
illustrate how well the budget is currently being spent.
With expense distribution reports, hospital managers
can better estimate future budget according to each
disease model and control spending on each catergory
and item. This study aims to describe the expenditures
by high-spending groups of diseases and to provide
information to orient management plans. Methods:
Based on patient records of 9350 patients used
healthcare services at Yen Chau General Hospital in
2018, cross-sectional study. Results: Among a total
of 9350 patients, 9268 were inpatients (99.12%). Cost
for staying (bed cost) accounted for 40.93% of total
cost, drugs and infusions were the second highest
(33.73%). Mean for inpatient days was 7.0± 0,027
days. Mean treatment costs was 2,329,114 ± 16,042.8
VND, in which, mean bed cost was 960,047 ± 4,102.6
and mean costs for drugs and infusions were
789,078.1 ± 8,256.7. Conclusions: Costs for bed
(inpatient day) accounted for the majority of total
healthcare costs, higher bed cost usually associates
with higher costs for drugs and infusions.
Keywords:
cost, Yen Chau, hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi phí thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí khám chữa bệnh tại bệnh
viện. Theo báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc
Quốc gia của Cục Quản lý Dược Việt Nam phối
hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, hỗ
trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới (NMP Assessment
Report, Level I and II Survey, WHO, HSPI and
DAV) thì năm 2010 tại các bệnh viện ở Việt Nam
có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí thường
xuyên của bệnh viện lên đến 58%[2]. Theo kết