TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
61
bệnh Nhi khoa kèm theo hướng dẫn gia
đình chăm sóc điều trị, cũng lẽ vậy c vấn
đề về y tế của trẻ cũng như các triệu chứng tự
kỷ của trẻ thay đổi một cách tích cực. Chúng tôi
nhận thấy các vấn đvề y tế cần đặc biệt được
quan tâm trong trong quá trình CT nhằm giúp
trẻ được chăm c, CT toàn diện nhất có thể,
mang lại sức khỏe hội sớm hòa nhập với
cộng đồng xã hội cho trẻ tự kỷ.
Như vậy CT theo hành vi cấu trúc khách
quan kết hợp với điều trị các rối loạn kèm theo
cũng ncác vấn đề thực thể về Nhi khoa mang
lại hiệu quả khá tích cực cho trẻ tự kỷ. Tuy nhiên
để phương pháp y thực sự thành công cần
sự phối hợp tích cực hơn nữa giữa gia đình, nhà
trường, cán bộ CT các bác với vai trò gia
đình làm trung m, gia đình không nên “dựa
dẫm” vào việc CT tại trung tâm, tại bệnh viện mà
phải phát huy sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên trong gia đình với sự vấn, hướng
dẫn và phản hồi của giáo viên CT và bác sĩ.
V. KẾT LUẬN
Giáo dục đặc biệt kết hợp điều trị các rối loạn
kèm theo cũng như các vấn đthực thể về Nhi
khoa là hiệu quả, cần được duy trì áp dụng ở các
bệnh viện, trung tâm và gia đình trẻ tự kỷ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Hương Giang (2012), Nghiên cu
phát hin sm t k bng MCHAT-23, đặc điểm
dch t - lâm sàng can thip sm phc hi chc
năng cho trẻ nh t k., Lun án tiến sĩ Y học, Đại
hc Y Hà Ni.
2. Đoàn Thị Ngc Hoa (2017), Khảo sát đặc điểm
gic ng tr ri lon ph t k, Luận văn thạc s
y học, Đại hc Y Hà Ni.
3. Trn Th Ngc Hi (2014), Đặc điểm lâm sàng
ri lon hành vi tr t k nhn xét kết qu
điu tr bng Risperidone, Luận văn thạc Y học,
Đại hc Y Hà Ni.
4. Quách Thúy Minh, Nguyn Th Thanh Mai
(2016), Sách giáo khoa Nhi khoa, Ri lon t k,
tr 1907-1912.
5. Thành Ngc Minh (2017), “Đc điểm nhng ri
loạn điu hòa cm gc tr mc ri lon t kỷ”, Tp
chí Y hc Vit Nam, Tp 472, tng 11, pp. 79-89.
6. Hoang Van Minh, Le Thi Vui, Chu Thi Thuy
Quynh, et al (2019), Prevalence of autism
spectrum disorders and their relation to selected
socio-demographic factors among children aged 18-
30 months in northern Vietnam, 2017”, International
journal of mental health systems, 13, pp. 29-29.
7. Mannion Arlene, Leader Geraldine (2014),
Gastrointestinal symptoms in autism spectrum
disorder: A literature review”, Review Journal of Autism
and Developmental Disorders, 1 (1), pp. 11-17.
8. Zwaigenbaum L, Bauman M.L, Choueiri R, et
al (2015), “Early Intervention for Children With
Autism Spectrum Disorder Under 3 Years of Age:
Recommendations for Practice and Research”,
Pediatrics, 136 Suppl 1, pp. S60-81.
TÌNH HÌNH UNG THƯ KHOANG MIỆNG
TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TW HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Nguyễn Hồng Nhung*, Lê Văn Sơn**
TÓM TT17
Mc tiêu: Nhn xét v tình hình bnh nhân ung
thư khoang miệng tại BV Răng Hàm Mặt Nội
trong những năm gần đây. Đối tượng phương
pháp: nghiên cu hi cu tt c h sơ bệnh nhân đến
khám và phát hiện ung thư khoang ming trong 5
năm từ 2015 đến 2019, ghi nhn các thông tin v
tui, gii, hình thái, v trí giai đon bnh, các triu
chng lâm sàng. Kết qu: T l ung thư khoang
ming gp 5.35% (628/11738 bnh nhân) trên tng
s bệnh nhân đến khám. T l nam, n 1.47/1, độ
tui hay gp t 45 đến 65 tuổi. Ung thư lưỡi, sàn
ming chiếm 38.85%, ung thư hàm dưới 29.14%,
hàm trên 18.95% và ít gp nhất là ung thư môi má chỉ
*Bnh viện Răng Hàm mặt Trung ương Hà nội
**Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐHYHN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Nhung
Email: dr.rosy245@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 4.3.2020
3.51%. V tế bào học, ung thư tế bào vy chiếm
78.66%. Bnh phát hin ch yếu giai đoạn II và giai
đon III, chiếm t l 47,3% và 36,9%, giai đon I ch
4,93%. Các triu chứng lâm sàng thưng gp u
cc -76,11% đau - 76,91%, loét hoi t gp vi t
l 68,78%. Kết lun: Ung thư khoang miệng bnh
lý ác tính vùng hàm mặt, thường được phát hin giai
đon mun do các du hiu ban đầu thưng m nht
ít được bệnh nhân bác quan tâm. Do vy cn
khám xét sm k ỡng để phát hin sớm ung thư
giúp điều tr thun li và hiu qu.
T khóa:
Ung thư khoang miệng
SUMMARY
SITUATION OF ORAL CAVITY CANCER AT
NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO-STOMATOLOGY
HANOI IN THE PERIOD 2015 - 2019
Objectives: Commenting on the situation of
patients with oral cavity cancer in National Hospital
ofOdonto-Stomatology Hospital, Hanoi. Subjects and
methods: retrospective study of all patient records
that are diagnosed with of oral cavity cancer for 5
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
62
years from 2015 to 2019, recording information on age,
gender, morphology, location and stage of the disease,
clinical symptoms. Results: The incidence of oral cavity
cancer is 5.35% (628/11738 patients). The gender ratio
male/female is 1.47/1, the most common age is 45 to
65 years old. Tongue and floor of the mouth
canceraccounts for 38.85%, lower jaw cancer 29.14%,
upper jaw 18.95% and the least frequent are lips and
inner lining of the cheek, only 3.51%. Squamous cell
carcinoma accounts for 78.66%, of which mainly in
stage II and stage III, accounting for 47.3% and
36.9%, only 4.93% of patients was in stage I. The
common clinical symptoms are lumps was seen in
76.11% , pain - 76.91%. and necrotic ulcer - 68.78%.
Conclusions: Oral cavity cancer is a severe disease,
often detected at an advanced stage. The typical signs
need to be paid attention and detected early so that the
treatment is more convenient and effective.
Key words:
Oral cavity cancer
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư ng hàm mặt chiếm khoảng 10%
các u ác tính sau các ung thư tiêu hóa, phổi, cây
phế quản vàđường sinh dục. Trong đó 40% ung
thư ng hàm mặt xuất phát từ khoang miệng
[1]. Ung thư lưỡi sàn miệng, niêm mạc má
thường các biểu hiện sớm gây ảnh hưởng đến
chức năng vậy được phát hiện sớm[2]. Tuy
nhiên, do đặc điểm về cấu trúc, vị trí giải phẫu
của vùng hàm mặt phức tạp nêncó những loại
nh ung thư như ung thư ơng hàm trên
ơng hàm dưới với các triu chứng lâm sàng đầu
tiên mờ nhạt, thậm chí bệnh nhân thầy thuốc
không để ý, dấu hiệu đau thường đến muộn do
vậy những khối u được phát hiệnở giai đoạn
muộn. Phần lớn khối u đã xâm lấnảnh hưởng đến
chức năng gây khó khăn trong quá trình điều trị
tăng tỷ lệ biến chứng và tái phát [3].
Trong những năm gầnđây, với sự thay đổi lối
sống, ô nhiễm môi trường, thực phẩm có tồn
hóa chất... làm cho tỷ lệ mắc ung thư hàm mặt
tại Việt Nam gia tăng, đa số bệnh nhân được
phát hiệnở giai đoạn muộn gây ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành đ
tài này nhằm nhận xét tình hình ung thư vùng
hàm mặt trong 5 năm (2015-2019) tại Bệnh viện
Răng hàm mặt Trung ương Nội, để từ đó
thể đề xuất các giải pháp phù hợp trong chẩn
đoán và điều trị bệnh lý này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân
đến khám phát hiện điều trị ung thư
khoang miệng tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình,
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu
hồi cứu được thực hiện trên hồ bệnh án của
628 bệnh nhân đã được chẩn đoánvà điều trị
ung thư khoang miệng tại khoa Phẫu thuật
Tạo hình Hàm mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Nội từ tháng 1/2015 đến tháng
12/2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- H bệnh ánlưu trữ đầyđủ thông tin cầ
thiết cho nghiên cứu.
- Chẩn đoánbệnh dựa trên triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng.
- Có kết quả giải phẫu bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- c trường hợp bệnh học thuộc loại ung
thư di căn từ nơi khác đến
- Các loại u lành tính của ng m mặt, các
khối u vòm, Amydal, u ống tai ngoài hoặc tai giữa.
Thông tin của tất cả bệnh nhân nghiên
cứuđược ghi nhận vào phiếu nghiên cứu được
thiết kế trước về: tuổi, giới, tiền sử bản thân,
thời gian phát hiện bệnh, các thông tin về triệu
chứng lâm ng ntình trạng toàn thân, vị trí
tính chất của khối u, vị trí tính chất của
hạch, các biểu hiện của di căn xa cùng với các
xét nghiệm cận m sàng như chụp cắt lớp vi
tính, kết quả giải phẫu mô bệnh học.
S liu thu nhp
đưc x lý bng phn
mm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng.
Trong 5 năm, từ 1/2015 đến 12/2019 trong số
11738 bệnh nhân đã khám điều trị tại khoa
Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình bệnh viện Răng
Hàm Mặt HN, đã phát hiện 628 trường hợp
ung thư khoang miệng ở các giai đoạn khác nhau.
Như vậy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng
5,35%, trung bình mỗi năm 125,6 bệnh nhân
bị ung thư khoang miệng mới được phát hiện.
3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới
370
258
00
Tỷ lệ bệnh nhân nam : n
BN nữ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân theo giới
Nhận xét:
số lượng bệnh nhân nam mắc ung
thưkhoang miệng nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ nam /
nữ là 1,43/1.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
63
3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi
0
50
100
150
200
250
< 30 30 -4040 - 5050 - 6060 - 7070 - 80 > 80
Số lượng bệnh nhân theo tuổi
Số ng bệnh nhân
Biểu đồ 2: Liên quan giữa ung thư hàm mặt
với tuổi
Nhận xét:
Tuổi nhỏ nhất gặp trong nghiên
cứu là 5 tuổi, lớn nhất là 95 tuổi. Tuổi bệnh nhân
trung bình 50 tuổi. Bệnh nhân ung thưkhoang
miệng gặp nhiều nhất độ tuổi t 45 đến 65
tuổi. Bệnh ít gặp người trẻ tuổi nhỏ hơn 30
tuổi và người già lớn tuổi hơn 70 tuổi.
3.4. Đc đim v vị trí khối u theo giải phu
Bảng 1: Vị t khối u theo giải phẫu
(n=628)
Vị trí khối u
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Xương hàm trên
119
18.95%
Xương hàm dưới
183
29.14%
Lưỡi - sàn miệng
244
38.85%
Tuyến
60
9.55%
Má, môi
22
3.51%
Tổng
628
100%
Nhận xét:
về vị trí thường gặp nhất ung
thư vùng lưỡi - sàn miệng, chiếm 38.85%. Sau
đó hay gặp ung thư xương hàm dưới xương
hàm trên, chiếm 29.14% 18.95%. Ung thư
c ng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm tlệ
mắc bệnh ít hơn. Ít gặp nhất ung thư vùng
môi mũi, rãnh mũi má.
3.4. Đặc điểm ung thư theo giải phẫu bệnh
Bảng 2: Phân loại ung thư theo giải
phẫu bệnh (n=628)
Giải phẫu bệnh
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Adenoid cystic
carcinoma
94
14.96%
Adeno carcinoma
14
2.22%
Squamous cell
carcinoma
494
78.66%
Sarcoma
26
4.16%
Tổng
628
100%
Nhận xét:
Ung thư biểu tế bào vảy
(squamous cell carcinoma) chiếm 78.66%. Ung
thư biểu biểu tuyến (Adeno carcinoma) ít
gặp, chiếm tỷ lệ 2.22%. Sự khác biệt ý nghĩa
(p<0,05).
3.5. Đặc điểm về giai đoạn bệnh
Biểu đồ 3: Giai đoạn bệnh
Nhận xét:
Bệnh nhân phát hiện ung thư
khoang miệng chủ yếu giai đoạn II giai
đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% 36,9%, bệnh
nhân giai đoạn I gặp ít nhất, chỉ 4,93% trong
tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy c bệnh
nhân thường tới khám và điều trị muộn.
3.6. Đặc điểm về c triệu chứng
năng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng
(n=628)
Các triệu chứng
Số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ
Mảng bạch sản
5
0.79%
Vết trợt loét lâu liền
49
7.80%
Răng lung lay, rụng
95
15.12%
U, cục
478
76.11%
Đau
483
76.91%
Hoại tử
432
68.78%
Chảy máu
70
11.14%
Khít hàm
38
6.05%
Nhận xét:
Các triệu chứng lâm ng thường
gặp trên bệnh nhân ung thư miệng gồm u cục
chiếm tỷ lệ 76,11% , đau 76,91% và loét hoại tử
cũng thường gặp với tỷ lệ 68,78%. Ít gặp hơn
các triệu chứng chảy máu chiếm 11,2% khít
hàm chiếm 6% trên tổng số bệnh nhân, đặc biệt
dấu hiệu bạch sản ít được chú ý, chỉ 0,79%
trường hợp được quan tâm.
IV. BÀN LUẬN
Tiến hành nghiên cứu hồi cứu hồ của
11738 bệnh nhân đến khám điều trị tại khoa
Phẫu thuật Tạo hình m mặt, Bệnh viện ng
Hàm Mặt HN trong giai đoạn 5 năm gần đây,
từ 1/2015 đến 12/2019, chúng tôi phát hiện
tới 628 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
khoang miệng với các giai đoạn bệnh khác
nhau, chiếm tỷ lệ 5.35% trong tổng số bệnh
nhân hàm mặt, hàng năm phát hiện 127,6 người
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
64
mắc bệnh mới. Trên thế giới, tỷ lệ ung t
khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa
lý, tại Mỹ ung tvùng đầu cchiếm 15% tổng
số ung thư các loại với tỷ lệ mắc 9,5 ca trên
100.000 n [4]. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác
tínhvùng khoang miệng 30% tổng số ung thư
đầu cổ 5% tổng số c ung thưnói chung.
Theo một số nghiên cứu gần đây, tlệ ung thư
đầu cổ tại n Độ một số nước Đông Nam Á
cao, chiếm từ 5 đến 30% c trường hợp ung
thư [5][6]. Như vậy tlệ ung thư khoang miệng
tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt HN trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các
tác giả Mỹ thấp hơn tác giả Ấn độ, cũng
thể bệnh viện chúng tôi là chuyên khoa Răng
Hàm Mặt nên số lượng bệnh nhân đến khám về
ung thư không nhiều, chỉ đến khám thường
quy và được phát hiện ung thư.
Về giới tính, ung thư khoang miệng thường
hay gặp nam giới nhiều hơn nữ giới do nam
giới thói quen không lành mạnh như uống
rượu hút thuốc. Theo King cộng sự năm
2010 [6] hút thuốc liên quan tới tổn thương
ung thư tiền ung thư khoang miệng, người
hút thuốc dưới 5 điếu/ngày nguy tổn
thương tiền ung thư ung thư cao hơn gấp 2
lần so với người không hút thuốc. n cạnh đó
rượu cũng 1 nguyên nhân lớn làm tăng nguy
mắc bệnh ung thư miệng. Theo các tác giả
[2][7], tỷ lệ nam mắc ung thư biểu mô khoang
miệng uống rượu 76,4%.Sự kết hợp của
hút thuốc uống rượu càng làm nguy mắc
ung thư miệng tăng cao hơn. Nhai trầu yếu tố
quan trọng làm gia ng lỷ lệ mắc ung thư
khoang miệng phụ nữ Ấn Độ một số nước
Đông Nam Á [8]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi tlệ ung thư gặp nam/ nữ 1,43/1, thấp
hơn so với báo cáo về ung thư khoang miệng tại
Mỹ trong những năm gần đây tỷ lệ này 3/1và
ở Pháp tỷ lệ nam / nữ là 3.7/1 nhưng cao hơn so
với tại Ấn Độ tỷ lệ này 1/1[6][8]. Trong thời
đại hiện nay, thói quen nhai trầu phụ nữ Việt
Nam đã giảm nhiều, tuy nhiên s lượng bệnh
nhân nữ mắc bệnh ung thư khoang miệng cao
ngang với nam giới điều đó cho thấy ngoài
những yếu tố thói quen không lành mạnh đặc
trưng cho hai giới tính thì yếu tố môi trường
sống bị ô nhiễm, thói quen ăn uống không đảm
bảo vệ sinh hay bệnh nhiễm virus HPV, bệnh
biến đổi gen… những yếu tố gây ưng thư
khoang miệng [6].
Về đ tuôi, ung thư khoang miệng thường
gặp lứa tuổi trưởng thành, trên 40 tuổi. Trong
nghiên cứu y độ tuổi thường gặp nhất từ 45
đến 60 tuổi, bệnh ít gặp hơn lứa tuổi dưới 30.
Điều này cũng giống với kết quả nghiên cứu của
tác giả Ardalan cộng sự (2014) [5]. Các bệnh
nhân ưng thư khoang miệng trẻ tuổi ch yếu
nguyên nhân do hút thuốc, lạm dụng rượu bia
hay sử dụng thực phẩm ô nhiễm…
Đặc điểm giải phẫu khoang miệng được che
phủ chủ yếu bằng lớp niêm mạc mềm mại
nhiều tuyến nước bọt phụ kèm theo giúp khoang
miệng luôn ướt mềm mại. Ung thư khoang
miệng thường gặp dạng ung thư biểu mô tế
bào vảy, theo King T (2010)[6], Miira M
(2008)[7], Qayman G (2001) [8] ung thư biểu
tế bào vẩy chiếm 80% đến 90% ung t
khoang miệng. Trong nghiên cứu này chúng tôi
ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm 78,7% vị
trí tổn thương hay gặp nhất lưỡi và sàn miệng.
Khối u xâm lấn từ nông xuống sâu, sau vị trí lưỡi
và sàn miệng tổn thương hay gặp tiếp đó lợi ổ
răng thâm nhập vào ơng m. Sự xâm lấn
của ung tbiểu thường đi theo chiều sâu
nên ít gặp hơn ung thư ở các vùng má và môi.
Bệnh nhân thường ít tới khám điều trị
giai đoạn sớm, trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ 4.93% bệnh nhân tới điều trị giai đoạn
I. Theo các tác giả [2][3] thì trong giai đoạn y
những dấu hiệu lâm sàng mờ nhạt, thường
những mảng bám cứng trắng (bạch sản), những
vết trợt loét nhỏ u liền… Những dấu hiệu đó
thường bị nhầm lẫn với một số bệnh nh tính
của niêm mạc như nấm, virus… vậy bệnh
nhân những bác không có kinh nghiệm
thường bỏ qua hoặc điều trị sai hướng. Cũng
những dấu hiệu như lung lay ng, viêm lợi…
bệnh nhân thường tới khám điều trị răng. Khi
các triệu chứng nặng hơn như loét hoại tử, đau
hay thấy u cục… bệnh nhân tới khám thì bệnh
thường đã ở giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 trở lên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân tới
khám điều trị nhiều nhất nằm giai đoạn II
(47.3%) giai đoạn III (36.9%). Đôi khi bệnh
nhân tới điều trị khi đã nặng giai đoạn IV
(10.87%). Việc bệnh nhân tới khám điều trị
các giai đoạn muộn hơn của bệnh làm ảnh
hưởng rõ rệt tới kế hoạch cũng như kết quả điều
trị cho bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
Ung thư miệng bệnh phát sinh do sự
biến đổi ác tính niêm mạc bao phủ trong khoang
miệng với tỷ lệ mắc bệnh chiều hướng gia
tăng. Các triệu chứng lâm ng giai đoạn sớm
thường không được cý, bệnh nhân tới khám
phát hiện khi đã những giai đoạn muộn
nêngặp nhiều khó khăn cho việc điều trị bệnh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
65
Chỉ định điều trị ung thư miệng phụ thuộc vào
giai đoạn bệnh và mức độ di căn hạch, vì vậy đối
với bệnh nhân ung thư miệng cần kế hoạch
điều trị cụ thể toàn diện cho từng bệnh nhân
để có được kết quả điều trị tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức và CS (2008). Dch t hc bnh
ung thư- Chẩn đoán điều tr ung thư. SGK tr 5-
tr9.
2. Quảng Phong (2013). Nhận xét đặc điểm
lâm sànga, bnh hc kết qu điu tr ung
thư biểu ming mt s bnh vin ti Ni,
Luận văn thạc y học, Trường Đi hc Y Ni,
Hà Ni.
3. Ngc Tuyến (2016). Ung thư miệng. Nxb Y
hc tr 28 76.
4. American Joint Committee on Cancer
(2010). Head and neck cancer, AJCC Cancer
Staging Manual, 7th ed, New York, NY: Springer,
113-124.
5. Ardalan E, Tzu-Che Yen, Chun-Ta Liao
(2014). Staging for Oral cancer and a Prosposed
modification incorporating depth of invasion, JAMA
Otolaryngology Head & Neck Surgery, vol 140,
1139-1146.
6. King T, Agulnik M.(2010). Head and neck
cancer: Changing epidemiology and Public health
implications. Oncology Journal,Vol 24,10:1-6.
7. Miira M. Vehkalahti Hossein Hessari,
Mohammad J. Eghbal Hamid Samadzadeh
Heikki T. Murtoma (2008). Oral Health and
Treatment Needs among 18-Year Iranians in 2007.
Medical Principal Practice2008,Vol. 17.
8. Qayman G. L., Lippman s. M., Lamamore G.
H. et al. (2001). Head and neck cancer. Cancer
medicine. J. B. Lippincott, Philadellphia, 1174-1220
KHẢO SÁT CƠ CẤU CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Mai Lương Tiến2
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: cấu chi phí khám chữa bệnh tại
một bệnh viện phản ánh bước đầu sự hợp trong
quản kinh tế của bệnh viện giúp định hướng dự trù
kinh phí dựa trên hình bệnh tật phân bổ kinh
phí hợp hơn đối với mỗi khoản mục phí. Mục tiêu
của nghiên cứu t cấu chi phí khám chữa
bệnh theo một số chương bệnh chi phí cao để định
hướng trong công tác quản lý. Đối tượng
phương pháp: 9350 bệnh nhân đến khám điều trị
năm 2018 tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La. Phương pháp nghiên cứu: tả cắt ngang.
Kết quả: 9350 bệnh nhân đến khám điều trị
9268 bệnh nhân điều trị nội trú (99,12%). Chi phí tiền
giường cao nhất (40,93%); chi phí tiền thuốc, dịch
truyền chiếm 33,73%. Số ngày điều trị trung bình là
7,0 ± 0,027 ngày. Chi phí khám chữa bệnh trung bình
2.329.114 ± 16.042,8 đồng, trong đó tiền giường
trung bình là 960.047 ± 4.102,6 đồng, tiền thuốc, dịch
truyền trung bình 789.078,1 ± 8.256,7 đồng. Kết
luận: Chi phí tiền giường cao trong tổng chi phí khám
điều trị, bệnh chi phí tiền giường cao thường
bệnh có chi phí tiền thuốc, dịch truyền cao.
SUMMARY
HEATHCARE EXPENDITURE ANALYSIS OF
YEN CHAU GENERAL HOSPITAL, SON LA
PROVINCE IN 2018
1Trường Đại học Dược Hà Nội,
2Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: thanhhuong.duochn@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
Background and Objectives: The allocation of
healthcare expenditure within a hospital can initially
illustrate how well the budget is currently being spent.
With expense distribution reports, hospital managers
can better estimate future budget according to each
disease model and control spending on each catergory
and item. This study aims to describe the expenditures
by high-spending groups of diseases and to provide
information to orient management plans. Methods:
Based on patient records of 9350 patients used
healthcare services at Yen Chau General Hospital in
2018, cross-sectional study. Results: Among a total
of 9350 patients, 9268 were inpatients (99.12%). Cost
for staying (bed cost) accounted for 40.93% of total
cost, drugs and infusions were the second highest
(33.73%). Mean for inpatient days was 7.0± 0,027
days. Mean treatment costs was 2,329,114 ± 16,042.8
VND, in which, mean bed cost was 960,047 ± 4,102.6
and mean costs for drugs and infusions were
789,078.1 ± 8,256.7. Conclusions: Costs for bed
(inpatient day) accounted for the majority of total
healthcare costs, higher bed cost usually associates
with higher costs for drugs and infusions.
Keywords:
cost, Yen Chau, hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi phí thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí khám chữa bệnh tại bệnh
viện. Theo o cáo đánh giá Chính ch Thuốc
Quốc gia của Cục Quản Dược Việt Nam phối
hợp với Viện Chiến lược Chính sách y tế, hỗ
trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới (NMP Assessment
Report, Level I and II Survey, WHO, HSPI and
DAV) thì năm 2010 tại các bệnh viện Việt Nam
chi ptiền thuốc so với tổng chi phí thường
xuyên của bệnh viện lên đến 58%[2]. Theo kết