
Folklore nư ớ c ngoài 71
S S f v x lT iN H t ur n k ho íĩn do ng và
1 ^ 1 á á l sợ HOÀ Glfil TRONG Tơ D(IY
FOLKLORE NƯ Ớ C NGOAl NGƯ Ờ I Ấ N ĐỘ
ói chung, ngư ờ i Ân Độ có mộ t xu
hư ớ ng chấ p n h ậ n lí do tồ n tạ i trong
thự c tế củ a nhữ ng th ế giớ i quan triế t họ c
và tôn giáo trên th ế giớ i. Họ cho rằ ng
nhữ ng tư tư ở ng khác nh au này dư ờ ng như
mâu th u ẫ n vố i nh au đề u dự a trên cái
Tuyệ t đố i. Q uan điể m này, vê m ặ t khách
quan dự a trên tư tư ở ng tấ t cả mọ i thứ trên
thê giớ i đề u là mộ t, và vê' m ặ t chủ quan
dự a trên sự p hả n ánh tấ t cả nhữ ng hành
độ ng củ a con ngư ờ i đề u bắ t nguồ n từ quan
điể m siêu hình và nguyên lí n h ấ t nguyên
luậ n.
Thự c tê cho thây là có nhiề u họ c thuyế t
triế t họ c khác nh au trê n th ế giớ i mâu
th uẫ n vớ i nhau, xuấ t hiệ n ở Ân Độ sau khi
Thích Ca ra đờ i và khi nhiề u th àn h thị
phát triể n ở lư u vự c sông Hằ ng. Sanjaya,
mộ t ngư ờ i theo chủ nghĩa hoài nghi, đã né
tránh sự đánh giá vớ i mọ i vân đê siêu hình.
Khi bị yêu cầ u trả lờ i, ông ta thư ờ ng nói
mộ t cách mơ hồ và không rõ ràng. R ấ t khó
nắ m đư ợ c ý nghĩa đúng đắ n trong các câu
trả lờ i củ a ông ta, nó g iố ng n h ư là m ộ t sự cô
gắ ng bắ t con lư ơ n bằ ng tay. Như ng
M a h av ira, ngư ờ i sá n g lậ p đạ o J a in a , đ ã cô
gắ ng vư ợ t ra khỏ i chủ nghĩa hoài nghi. Ong
tán th àn h họ c thu y ế t "N aya” và cố gắ ng
chứ ng minh tín h khả thi củ a nhữ ng quan
điể m về các vấ n đê chung đã dư ợ c chuâìn bị
mà ư u điể m củ a q uan điể m đúng đắ n dó
đư ợ c thêm vào.
HAJINE NAKAMURA
Trong các nhà triế t họ c An Độ cổ dạ i
này, Thích Ca M ầ u Ni là ngư ờ i đầ u tiên
xem xét mộ t cách kĩ lư ỡ ng vấ n đề này. Ông
đã phê phán các dạ i diệ n triế t họ c và tôn
giáo vê nhữ ng cuộ c tra n h luậ n không
ngừ ng về “nhữ ng cái liên quan đên tư
tư ở ng củ a họ ”(1). Và họ bị cho là đã vi phạ m
nhữ ng tộ i lỗ i đạ o đứ c, đó như là kế t quả
củ a sự đê tâm đế n các cuộ c tran h luậ n mà
trong đó các quan điể m siêu hình sẽ không
bao giò đư ợ c giả i quyế t. Bả n th ân Đứ c P hậ t
đã trán h tham gia vào nhữ ng cuộ c tran h
luậ n này(2) và cho rằ ng chúng thự c sự là vô
nghĩa đôi vớ i việ c đạ t đư ợ c sự Khai sáng<3).
Thích Ca M ầ u Ni đư ợ c xem là “luôn xa
rờ i tấ t cả các cuộ c tra n h luậ n” và “dạ y dỗ
sự tu hàn h khổ h ạ n h ” hay “bh ik khu s” vư ợ t
qua mọ i “prapanca” (nhữ ng cuộ c tranh
luậ n mà không có ích cho việ c đạ t dế n mụ c
tiêu củ a tôn giáo)”. Đứ c P h ậ t không nhấ n
m ạ nh rằ ng nhữ ng điêu m ình dạ y là Chân lí
Tuyệ t đố ì củ a vũ trụ và củ a nhữ ng ngư ờ i
khác. Vì thế , ông vẫ n giữ sự hài hoà vớ i
nhữ ng n hà triế t họ c khác. Trong các con
đư ờ ng hoà hợ p, ông dã đạ t đư ợ c và giác ngộ
về sự Khai sáng - th a n h th ả n trong tâm
hồ n. Trong trư ờ ng hợ p này, nhữ ng lờ i dạ y
củ a Đứ c P hậ t không thể so sánh vớ i nhữ ng
lờ i dạ y khác11. C húng ta không thể nói
rằ ng lờ i dạ y củ a ngư ờ i là “bằ ng”, “hơ n" hay
“kém" so vớ i nhữ ng cái khác. Sự so sánh sẽ
chỉ có thể có đư ợ c ở m ộ t’điể m chung dư ợ c
xem xét giữ a hai yế u tô. Nhữ ng lờ i dạ y củ a