44 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
T CHC DY HC TRI NGHIM CHO SINH VIÊN TRONG
ĐÀO TO NGÀNH GIÁO DC MM NON H CAO ĐẲNG SƯ
PHM TẠI TRƯỜNG ĐI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
ThCm Nhung
Trường Đại hc Th đô Hà Nội
Tóm tt: Dy hc tri nghim cho sinh viên khai thác những phương pháp giảng dy hiu
qu, phát huy s sáng to và vn dụng các quan điểm, hình giáo dc tiên tiến ca ging
viên trong đào tạo Cao đẳng, Đại học, đồng thời nâng cao năng lực ngh nghip ca sinh viên
đáp ứng yêu cầu đổi mi giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người hc. Bài viết tp
trung nghiên cu thc trng dy hc tri nghiệm trong đào tạo ngành giáo dc Mm non h
Cao đẳng sư phạm t đó đề xut mt s gii pháp góp phn nâng cao cht ng t chc dy
hc tri nghim cho sinh viên h Cao đẳng sư phạm tại trường Đi hc Th đô Hà Nội.
T khóa: Cao đẳng sư phạm, dy hc tri nghim, mm non, sinh viên, t chc.
Nhn bài ngày 10.01.2024; gi phn bin, chnh sa và duyệt đăng ngày 28.02.2024
Liên h tác gi: Hà Th Cm Nhung; Email: htcnhung@daihocthudo.edu.vn
1. M ĐẦU
Quá trình dy hc tri nghiệm (DHTN) giúp sinh viên được tham gia trc tiếp vào các hot
động phạm trong đó người dy s ch gi vai trò định hướng nhn thc hc tp, hình thc
hoạt động tri nghim, chun b môi trường, h trphn hi tích cc trong khi tri nghim
gn vi thc tiễn đào tạo và hoàn toàn phù hp, hiu qu với ngành sư phạm. Tăng cường dy
hc tri nghim s giúp sinh viên phạm được tham gia vào quá trình t chc tri nghim,
phát triển năng lực t hc, t nghiên cứu đ tích lũy kiến thc nhất các năng lực chuyên
ngành t đó vận dng vào thc tin t chc hoạt động tri nghim phù hợp đối tượng. Tri
nghim hoạt động tri nghim một trong các phương pháp, hình thc t chc vai trò
quan trng nhm thc hin mc tiêu, yêu cu của Chương trình giáo dục Mầm non đổi mi
(2019), nên sinh viên ngành mm non cn có nhng nhn thức năng lực t chc hoạt động
tri nghim thông qua dy hc tri nghiệm, sinh viên được chiêm nghim thc tin phong
phú t chính nhng ging viên ging dy các hc phn nht các b môn chuyên ngành gn
vi nghip v ca ngh hc. Thc tế, ti khoa Mầm non trường Cao đẳng phạm Tây
trước khi sát nhp với trường Đại hc Th đô Hà Nội, các ging viên tham gia ging dy ngành
giáo dc mm non h Cao đẳng sư phạm đã nhng tiếp cận, định hướng hướng dn sinh viên
t chc hoạt động giáo dc cho tr theo hướng tri nghim áp dng quy trình ca David Kolb
mt s môn học chuyên ngành tuy nhiên không đồng đều do phân hóa và năng lực t chc.
Sau khi sát nhp với Trường Đại hc Th đô Nội, tình hình giảng viên đã điu chuyn
thay đi, việc đảm nhim ging dy các hc phần phương pháp chuyên ngành cũng s
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 45
thay đổi theo đặc thù của khoa Sư phm. Vic nhn thc rõ dy hc tri nghiệm và hướng dn
sinh viên ngành mm non vn dng t chc hoạt động tri nghim s đáp ứng yêu cầu đổi mi
trong đào tạo. Do đó, đẩy mnh t chc dy hc tri nghim cho sinh viên ngành giáo dc mm
non h Cao đẳng phạm nhm hình thành phát triển năng lực t chc hoạt động tri nghim
cho sinh viên đáp ứng đổi mi giáo dục đồng thi góp phn nâng cao chất lượng đào tạo ngh
giáo viên mm non của khoa Sư phạm, trường Đại hc Th đô Nội trong tình hình hin nay.
2. NI DUNG
2.1. Mt s khái nim có liên quan
Tri nghiệm quá trình nhân đưc tham d hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được
chiêm nghim, t tích lũy kiến thức, kĩ năng thái độ to thành KN riêng ca bn thân. [1]
ới góc độ hoạt động, hoạt động tri nghiệm, hướng nghip do nhà giáo dục định
hướng, thiết kế hướng dn thc hin, tạo hội cho hc sinh tiếp cn thc tế, th nghim,
khai thác các kinh nghim đã có và huy động tng hp kiến thc, k năng của các môn học để
thc hin nhng nhim v được giao hoc gii quyết nhng vấn đề ca thc tiễn đời sng nhà
trường, gia đình, xã hội phù hp la tuổi; thông qua đó chuyển hóa nhng kinh nghiệm đã trải
qua thành tri thc mới, năng mới góp phn phát huy tim năng sáng tạo kh năng thích
ng vi cuc sống, môi trường và ngh nghiệp tương lai. (Thông tư số 32/2018/BGDDT)
Dy hc tri nghim, mt cách gi khác ca giáo dc tri nghiệm, “là một phm trù bao
gm nhiều phương pháp trong đó người dy khuyến khích người hc tham gia TN thc tế, sau
đó phản ánh, tng kết lại để tăng cường hiu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá tr sng
và phát trin tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. [2]
Nên phương pháp học tp tri nghim s lấy người học làm trung tâm, người học được ch
động tiếp nhn kiến thc và ging viên s người định hướng, h trợ. Do đó, vấn đề đây là
năng lực của người giảng viên để t chc hoạt đng tri nghim nhm tạo điều kin cho sinh
viên tham gia trc tiếp vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức, vn dng linh hot kiến thức, kĩ năng
để xây dựng ý tưởng, thiết kế và t chc hiu qu, phù hợp đặc trưng môn học nhm hình thành
và phát trin nhng phm chất, năng lực cn thiết.
Các yếu t trong năng lực t chc hoạt động tri nghim ca ging viên gm: Chn ch đề
và xác định mc tiêu, Xây dng kế hoch t chc thc hin, T chc thc hin kế hoch hot
động, Đánh giá và điều chnh kế hoch.
2.2. Đặc điểm ca dy hc tri nghim trong đào tạo giáo viên
* Quy trình DHTN: theo Joplin (1995) diễn ra theo chu trình hành động - phn ánh các
bước để tiến hành theo chu trình này gm: (1) Tp trung (forcus) - (2) th thách (challenging)
- (3) thc hin (action) - (4) h tr (support) - phn hi (feedback) - (5) tham vn (debrief). [3]
Đầu tiên cần giúp ngưi hc nhn thức được tm quan trng, mục đích ca hoạt động tri
nghim, giao nhim v cung cp những phương tiện cn thiết. Bước tiếp theo hc qua TN,
người hc t kinh nghim c th, thông qua quan sát phn ánh, chia s sau đó khái quát hóa và
tri nghim ch động bằng các phương tiện trên nhm gii quyết vấn đề thc tin. Ni dung và
quá trình của người học đều là trọng tâm đ ging viên t chc thc hin và thy rõ s tiến b
của người hc biu hiện qua các giai đoạn hc tp qua tri nghiệm. Sau đó, cần có s kết ni,
đánh giá chiêm nghiệm (tham vấn) để định hướng duy cho người hc tiếp tc gii quyết
46 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
vấn đề đặt ra. H tr để người hc tiếp tc c gng và phn hồi để cung cp thông tin cn thiết.
Thường xuyên có s h tr và phn hồi để đảm bo tiến trình dy học đạt hiu qu.
Vai trò của người dy đây là cung cấp điều kiện, môi trường tri nghim, h tr và cung
cp thông tin phn hi kinh nghim sau tri nghiệm cho người hc. Tuy nhiên, tùy từng phương
pháp dy hc c th người dy s vn dng linh hot chu trình trên nhằm đạt hiu qu tt
nht mỗi giai đoạn theo các mức độ, phạm vi đơn vị kiến thc ca mt gi hc, bài hc, lp
hc hay c khóa học, chương trình đào tạo.
Người hc cn s dụng đa dạng và tích hp các kh ng của bn thân v trí tu, cm xúc,
th chất, kĩ năng các các quan hệ xã hội để tham gia vào quá trình đó và đòi hỏi người hc phi
t ch, sáng to, t ra quyết định, biết chia s, tho lun, hoạt động nhóm, phi hp nhm gii
quyết vấn đề nhưng cũng thỏa mãn vi kết qu đạt được.
* Phương pháp và hình thức t chc DHTN
Các phương pháp dạy học thúc đẩy quá trình tri nghim: dy hc nêu vấn đề, dy hc
nhóm, đóng vai, trò chơi, dạy hc d án, dy hc phng, nghiên cứu trường hp, ... Mi
hành động ca sinh viên tham gia vào quá trình tri nghim chính là giá tr đem lại ca mi cá
nhân th hiện được c trách nhim trong từng giai đoạn theo tng hp nghiên cu ca Nguyn
Th Ngc Phúc.
Các hình thc t chức DHTN được chia thành 2 nhóm gm các hoạt động tri nghim thc
tếcác hoạt động trong lp hc. Trong giáo dục đại hc, hoạt động tri nghim thc tếth
thc tp, tr ging, dch v cộng đồng. Các hoạt động trên lớp cũng có nhiều hình thức: đóng
vai, trò chơi, nghiên cứu trường hp, tình hung, trình bày báo cáo các hình thc làm vic
nhóm,... (Lewis và Williams, 1994).
2.3. Yêu cu ca vic t chc dy hc tri nghim cho sinh viên trong đào tạo sư phạm
Cần xác định t chc DHTN trong giáo dục đại hc không ch th hin vai trò, trách
nhim của người ging viên cn tiếp cn nhng yêu cầu đổi mới đáp ng trong thc tin giáo
dc việc đào tạo giáo viên gn vi tri nghim ngh nghip mà còn giúp sinh viên nhn thc
và hình thành năng lực t đó vận dng t chc hc qua tri nghim cho phù hp với đối tượng.
Do đó, để đảm bo thc hiện đúng quy trình của dy hc tri nghim, các ging viên cần lưu ý
các yêu cu sau:
- Tích hp, t chc cho SV nghiên cu, nm vng v DHTN trong tng ni dung hc phn
có điều kin.
- Đa dạng, phi hp các hình thc t chc DHTN.
- Cn khai thác tối đa kinh nghiệm của người học, tăng cường quá trình chiêm nghim,
phn hi tích cc, h tr định hướng khái quát hóa kinh nghim, tạo môi trường tích cực để
người hc tri nghim, phát huy sáng to, la chn các hoạt động tri nghim gn vi thc tế
ngh nghip.
- T chc giám sát quá trình thc hiện, đánh giá theo hướng phát triển năng lc (kết hp
nhiu hình thức phương pháp đánh giá, chú ý đến tính m kết qu đầu ra), to h sơ năng
lc ca SV.
2.4. Thc trng t chc dy hc tri nghim cho sinh viên ngành giáo dc mm non h
Cao đẳng sư phạm trước khi sáp nhp với Đại hc Th đô Hà Nội
Các ging viên ging dy ti khoa Mầm non trường Cao đẳng phạm Hà Tây trước khi
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 47
sáp nhập đã thường xuyên cp nhật đổi mi giáo dc nói chung và giáo dc mm non nói riêng
thông qua các hình thức khác nhau như hc tập nâng cao trình độ, tp huấn chuyên đề, hi tho,
viết sn phm nghiên cu khoa hc ng dng gn vi việc định hướng nhn thc và rèn luyn
năng lực cho sinh viên t chc các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo hướng tri
nghiệm. Cơ sở lý lun và s quan tâm, nghiên cu của đa số các ging viên tp trung theo quy
trình hình học tập trải nghiệm của David Kolb (1984) với bốn giai đoạn: trải nghiệm cụ thể;
phản ánh qua quan sát; khái quát trừu tượng; thực hành chủ động. Đồng thời, để tăng cường
hình thành và rèn luyện ở sinh viên năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non theo
hướng trải nghiệm, trong quá trình hướng dẫn, giảng viên cung cấp định hướng cho sinh
viên vn dng quy trình t chc hoạt động giáo dc tri nghim cho tr mm non ca các nhà
nghiên cu giáo dc Việt Nam đã xây dng gồm 4 giai đoạn theo trình t: Tri nghim thc
tế, Chia s kinh nghim, Rút ra kinh nghim cho bn thân, Vn dng kinh nghim vào cuc
sng (Hoàng Th Phương, 2018).
2.4.1. Thc trng nhn thc ca ging viên v vic t chc hoạt động tri nghim cho sinh
viên ngành giáo dc mm non h Cao đẳng sư phạm
Trong kho sát bng phiếu hi ti Hi tho khoa hc ca Khoa Mầm non trường Cao đẳng
sư phạm Hà Tây năm 2022 [5], chúng tôi đã tiến hành ly ý kiến ca GV ging dy ti khoa v
nhn thc giáo dc tri nghim cách thc ging viên định hướng, hướng dn sinh viên t
chc hoạt động giáo dc cho tr theo hướng tri nghim. Tng s GV trong khoa đang đảm
nhim ging dy h Cao đẳng phạm ngành giáo dc mầm non 24, trong đó ging viên
được đào tạo ngành mm non ch 5 người, còn li đều thuc các chuyên ngành khác theo
chuyên ngành như âm nhạc, m thut, ngoi ng, tin hc, tâm lý - giáo dc, giáo dc th cht.
Do vậy, khi điều tra nhn thc v dy hc tri nghim hu hết giảng viên chưa hiểu đúng
v dy hc tri nghiệm (Joplin, 1995) chưa thực s áp dng quy trình dy hc tri nghim
trong t chc hoạt động sư phạm cho sinh viên. Đa số các giảng viên đều t tiếp cn, tìm hiu
nghiên cu tập trung đến vấn đề hc tp qua tri nghim (David Kolb, 1984) giáo dc tri
nghim cho tr mm non, ch s ít giảng viên được c tham gia các lp tp hun, hi tho v
các vấn đề trên.
Vi khái nim t chc hoạt động giáo dc cho tr mầm non theo hướng tri nghim, các
giảng viên cũng có những nhn thức không đầy đủ, chúng tôi có kết qu như sau:
Biểu đồ 1: Nhn thc ca GV v khái nim t chc hoạt động giáo dc cho tr mm non theo
hướng tri nghim
29%
33%
13%
25%
1.1.
Khái niệm 1 Khái niệm 2 Khái niệm 3 Khái niệm 4
48 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Ch có 29% (7 GV) la chn khái nim 1 v t chc hoạt động giáo dc cho tr mm non
theo hướng tri nghiệm, như vậy rt ít ging viên nhn thức đúng khái nim, còn nhiu ging
viên nhn thức chưa đầy đủ, còn hồ chưa những nghiên cứu chuyên sâu đ hiu
từng đặc trưng học qua tri nghim của David Kolb cũng như áp dụng các giai đon ca quy
trình giáo dc tri nghim ca tác gi Hoàng Th Phương. Điều này s ảnh hưởng không nh
đến định hướng nhn thc cho sinh viên v giáo dc tri nghim và chất lượng hướng dn SV
thc hin hoạt động này trong các hc phn thuộc ngành đào tạo nht là các hc phần phương
pháp.
2.4.2. Thc trng giảng viên hướng dn SV t chc các hoạt động cho tr mm non non
theo hướng tri nghim trong các hc phần Phương pháp chuyên ngành
Để tiến hành hướng dn cho SV t chc hoạt động giáo dc cho tr mầm non theo hướng
tri nghim, GV không ch nhn thức đúng v bn cht ca hoạt đng tri nghim, nhn thc
được các bước thc hin quy trình mà còn phi thc hin thun thc từng bước ca quy trình
đó. Đã có 80% (19 GV) được điều tra nhn thức đúng v quy trình t chc hoạt động giáo dc
cho tr theo hướng tri nghim. Vn còn 21 % GV (5 GV ) là chưa nhn thức đầy đủ v quy
trình t chc hoạt động giáo dc cho tr theo hướng tri nghim.
Thc tế, Khoa mm non hin nay có 6 t chuyên môn khác nhau, trong đó có nhng t
chuyên môn đảm nhim các môn học bản trong chương trình giáo dc mm non, và nhng
t ch đảm nhn những môn đại cương, môn chung trong chương trình giáo dc mầm non như
t TLGD, t Ngoi ng Tin hc. Do vy, các t này chưa thực hin nhng hoạt động giáo dc
c th gn vi ngh nghip cho SV nên con s trên cũng phn ánh đúng.
V vic la chn hoạt động để hướng dn SV t chc hoạt động theo hướng tri nghim
cho tr mm non: Có đa số GV (58.33% - 14 GV) được hỏi đã la chn hoạt động hc ca tr
để hướng dn SV t chức theo hướng tri nghim; hoạt động ngày l, hội được 8 GV (33.33%
) la chọn để hướng dn SV; còn li 2 GV (8.33%) la chn hoạt động ngoài tri. Hoạt động
tham quan, dã ngoại chưa có GV la chọn để ng dn cho SV.
Biểu đồ 2: Các hoạt động GV la chọn để hướng dn SV t chc cho tr mm non theo
hướng tri nghim
58.333
33.333
8.333
0
000
010
020
030
040
050
060
070
Hoạt động học
có chủ đích
Hoạt động ngày
lễ, ngày hội
Hoạt động ngoài
trời
Hoạt động tham
quan, dã ngoại
Series2