intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức hành chính công

Chia sẻ: Gvx Gvx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.Tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành trong mỗi yếu tố cấu thành đó lại có rất nhiều yếu tố cấu thành bé hơn và với mỗi yếu tố đó, mỗi bộ phận lại có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền lực, môi trờng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức hành chính công

  1. Tổ chức hành chính công 1
  2. Chương 1 Cõu 1: Tại sao núi tổ chức là một thực thể xó hội phức tạp? - Trớc hết nói tại sao tổ chức là một thức thể xã hội?Tổ chức là một thực thể xã hội vì theo khái niệm của tổ chức thì tổ chức thực hiện những chức năng nhất định trong xã hội, tổ chức gồm nhiều ngời, nhiều mối quan hệ trong xã hội, và điều tất yếu tổ chức tồn tại trong một xã hội nhất định , nó thuộc một xã hội nhất định, xã hội là môi trờng cho sự hình thành tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy tổ chức là một thực thể xã hội. - Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.Tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành trong mỗi yếu tố cấu thành đó lại có rất nhiều yếu tố cấu thành bé hơn và với mỗi yếu tố đó, mỗi bộ phận lại có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền lực, môi trờng..Sự phức tạp của tổ chức do đó đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố để đạt đợc mục đích quản lý.Có thể nói gắn gọn các yếu tố cấu thành của tổ chức nh sau: + Mục tiêu: Nó phụ thuộc vào quy mô của tổ chức và chức năng nhiệm vụ của tổ chức đợc giao. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì mỗi tổ chức ngay từ ban đầu mỗi tổ chức đã đa ra những mục tiêu cho tổ chức đó .. Trong một tổ chức có rất nhiều loại mục tiêu trong đó có: mục tiêu chiến lợc giành đợc cho cả tổ chức; mục tiêu phối hợp là mục tiêu của mỗi bộ phận nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc. Phân loại theo thời gian có mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trung và dài hạn. + Cơ cấu tổ chức: Mỗi tổ chức đều phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận trong tổ chức để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp các vị trí trong tổ chức là rất quan trọng. Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô tổ chức, cùng nhiệm vụ của tổ chức. Tuỳ theo mỗi tổ chức khác nhau mà có thể sắp xếp cơ cấu khác nhau. + Nguồn lực của tổ chức: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển đợc thì các yếu tố quyết định nhất đó là nguồn lực của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức của tổ chức đợc chia thành: Nguồn nhân lực , bất kỳ một tổ chức nào đều đòi hỏi đợc cung ứng về nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức. Đây là nguồn lực quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. 2
  3. Nguồn cơ sở vật chất.Tổ chức muốn tồn tại và phát triển cần có cơ sở vật chất, vốn phơng tiện, trang thiết bị máy móc , nhà xởng..,. + Văn hoá của tổ chức: Các yếu tố văn hoá có ảnh hởng lớn đến việc hình thành nhân cách con ngời và đơng nhiên ảnh hởng sâu sắc đến tổ chức tồn tại trong môi tr- ờng văn hoá đó. Văn hoá của tổ chức bao gồm các yếu tố: Mối quan hệ các thành viên trong tổ chức Phối hợp làm việc Chấp hành nội quy tổ chức Mối quan hệ nhân viên thủ trởng + Môi trờng của tổ chức: Trong thời đại ngày nay mọi tổ chức muốn cạnh tranh thì cần có áp dụng về khoa học công nghệ mới nhằm cải tiến cách thức quản lý, cách thức sản xuất, trang thiết bị làm việc.. sự lạc hậu của khoa học công nghệ là yếu tố kìm hãm sự tồn tại của tổ chức. Có thể nói tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố rất phức tạp và có tác động qua lại lẫn nhau. Đòi hỏi ngời lãnh đạo trong tổ chức cần phải phối hợp không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình để đạt đợc mục tiêu của tổ chức. Cõu 2: Hóy vẽ sơ đồ, đưa ra ưu, nhược điểm và cho vớ dụ minh họa về cỏc loại cơ cấu của tổ chức? 1. Tổ chức trực tuyến: Lớp trởng Tổ trưởng Tổ trưởng TV TV TV TV  Đặc trng: - Là loại hình tổ chức đơn giản và tồn tại lâu nhất, trong đó, chỉ rõ cấp trên và cấp dới trực tiếp. Mỗi nhà điều hành thực hiện quyền lực trực tuyến đối với thuộc cấp. Cá nhân thuộc một cấp nhất định độc lập với cá nhân khác cùng cấp. - Toàn bộ hoạt động tổ chức đợc lãnh đạo, điều hành theo tuyến thẳng đứng(chiều dọc) 3
  4. - Đây là loại tổ chức thích hợp với quy mô nhỏ, các hoạt động ổn định, nguồn tài chính không đủ sức chi trả cho các hoạt động tham mu.  Ưu điểm: + Đơn giản, rõ ràng về quyền lực, trách nhiệm và hành vi. + Thuận lợi trong việc ra quyết định do tính đơn giản về cơ cấu tổ chức. + Dễ kiểm tra, kiểm soát. + Giải quyết hữu hiệu mâu thuẫn nội bộ.  Nhợc điểm: + Ngăn cách, các bộ phận muốn phối hợp phải đi đờng vòng, theo trật tự của tuyến ra mệnh lệnh. + Dễ có nguy cơ tập trung hoá quyền lực độc tài độc đoán, quan liêu. + Sếp phải có năng lực đa dạng, hạn chế phát triển chuyên môn hoá. 2. Tổ chức trực tuyến - tham mu: Giám đốc Tr. Ban TCCB NV NV Tr. Khoa Tr. Khoa - Là mô hình trực tuyến mở rộng (+ tham mu) NV NV NV NV - Tham mu: T vấn, phân tích cho ngời điều hành trực tuyến cấp trên mà không có quyền quyết định đối với ngời điều hành cấp dới - Ưu điểm: + Đơn giản về quyền lực và trách nhiệm + Công việc đợc giải quyết tốt hơn - Nhợc điểm: Mâu thuẫn giữa ngời tham mu và ngời điều hành trực tuyến cấp dới 3. Mụ hỡnh chức năng: Thủ trởng 4 Ngời điều hành Ngời điều hành chức năng 1 chức năng 2
  5. * Đặc trưng: - Áp dụng triệt để nhất nguyờn tắc phân công lao động theo mụ hỡnh chuyờn mụn húa - Các biến thể: tổ chức theo nguyên tắc"quyền trong tay ngời chuyên môn" * Ưu điểm: - Phân chia nhiệm vụ rõ ràng, cho phép mức độ chuyên môn hoá cao. Phản ánh đợc logic các chức năng. - Cá nhân trong một bộ phận đợc chức năng hoá  thuận lợi trong bồi dỡng, đào tạo, thừa kế kinh nghiệm cá nhân khác. - Tạo điều kiện giám sát thuộc cấp về sự thành thạo chức danh đảm trách. * Hạn chế: - Cá nhân phải chịu đựng quyền lực song trùng. Mỗi ngời phải chịu sự điều hành theo hệ thống dọc và hệ thống chuyên môn cấp quản lý cao hơn. - Quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc chồng chéo, dễ xảy ra nguy cơ chuyển trách nhiệm sang cho ngời khác. - Khuynh hớng phát triển chuyên môn theo ngành hẹp, công việc lặp đi, lặp lại, dễ nhàm chán. Giảm sự phối hợp chức năng (tham khảo thêm- trang 308- Quản lý DN trong cơ chế TT) - Hạn chế sự phát triển của những ngời quản lý chung 5
  6. 4. Mụ hỡnh tổ chức ma trõn Tổng giám đốc Nhà Nhà Nhà Nhà Nhà quản lý quản lý quản lý quản lý quản lý sản xuất tiếp thị tài nhân hành chính sự chính Dự án A Dự án B Dự án C Dự án D Sơ đồ 10: Cơ cấu tổ chức theo ma trận  Đặc trng: + Là loại tổ chức thích ứng với việc xây dựng chơng trình và dự án phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều tổ chức, nhiều chuyên môn khác nhau thuộc nhiều ngành và lãnh thổ, địa phơng khác nhau. Ngời ta thờng sử dụng nó trong nghiên cứu triển khai + Các chuyên gia thuộc các đơn vị chức năng tuỳ theo hoạt động của tổ chức tại một thời điểm nào đó sẽ đợc phân công vào phục vụ cho một êkip một công việc nào đó, một dự án, một chơng trình, một sản phẩm…  Ưu điểm: + Tổ chức ma trận thờng làm tăng khả năng thích ứng của các tổ chức trong quan hệ của nó với môi trờng. + Phối hợp và kết hợp sức mạnh các cơ quan chức năng trên góc độ ngành và lãnh thổ nhằm thực hiện mục tiêu chung dựa trên hệ thống tổ chức hiện hành, không cần tổ chức riêng biệt. + Sử dụng linh hoạt, thông minh nguồn nhân lực(các chuyên gia giỏi có thể tham gia nhiều chơng trình dự án)  Nhợc điểm: + Loại tổ chức này thờng mất nhiều thời gian vì có nhiều cuộc họp. 6
  7. + Sự thống nhất mệnh lệnh điều hành chỉ huy bị vi phạm, vì các thành viên có hơn một ngời điều hành, không thể thực hiện triệt để nguyên tắc một thủ trởng. + Thờng xuất hiện sự tranh chấp giữa tính trung thành và trách nhiệm đối với đơn vị (nơi con đờng sự nghiệp của họ) thay đối với ê kip. Cõu 3: Nờu khỏi niệm cỏc yếu tổ môi trường của tổ chức? a. Cỏc yếu tố về chớnh trị - phỏp luật: - Đây là nhóm yếu tố khó xác định và tác động rất khác nhau đến các tổ chức. Môi tr- ờng chính trị-pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động của các cơ quan nhà nớc có ảnh hởng tới các tổ chức. - Môi trờng chính trị- pháp luật tác động  tổ chức(thể hiện ở mục đích mà thể chế chính trị nhằm tới; giữ vai trò định hớng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội thông qua hệ thống pháp luật và Nhà nớc- thực hiện sứ mệnh chính trị của Đảng cầm quyền); - Một số thay đổi sau đây sẽ tác động đến các tổ chức + Sự thay đổi về thể chế chớnh trị + Thể chế nhà nước, đảng cầm quyền + Sự thay đổi lónh đạo cao nhất + Sự thay đổi một chớnh sỏch quốc gia + Quan hệ quốc tế b. Cỏc yếu tố kinh tế: - Nền kinh tế phát triển: là một quá trình biến đổi về số lợng, chất lợng sản xuất và đời sống của nền kinh tế- xã hội nhằm đạt đợc sự thoả mãn các nhu cầu, mục tiêu do xã hội đặt ra (đủ khả năng cung cấp đầu vào cho tổ chức); VD: thể thao ở nớc ta - Nền kinh tế phát triển yếu  tăng trởng chậm  không thoả mãn các nhu cầu, mục tiêu do xã hội đặt ra  cung ứng các nguồn lực cho tổ chức bị hạn chế  ảnh hởng đến sự phát triển của tổ chức. - Lạm phát, thiểu phát (tổ chức vận động trong môi trờng kinh tế kém ổn định  các bất trắc, bất thờng luôn rình rập đối với các tổ chức  không thể lờng trớc các rủi ro đối với các tổ chức. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp: VD QĐ bán sản phẩm ra  tiền mất giá  không đủ tiền để mua nguyên vật liệu để sản xuất bằng số lợng sản phẩm đã bán ra  lỗ). 7
  8. - Cấm vận; I-Rắc; Ta: thời bao cấp- nay(Kinh tế thị trờng) - Cạnh tranh kém. (VD: bữa ăn của ngời dân=đặc sản) c. Cỏc yếu tố kỹ thuật – cụng nghệ: - Công nghệ trở thành yếu tố cạnh tranh và phát triển của tổ chức(tổ chức nào không có khả năng tiếp nhận và thay đổi  cạnh tranh kém và ngợc lại). - Cụng nghệ làm thay đổi cỏch thức tổ chức của một tổ chức - Công nghệ làm thay đổi cách chỉ huy hoạt động (thứ bậc); d. Cỏc yếu tố văn hóa: - Thông thờng, khái niệm văn hoá ở cấp độ chung biểu thị trình độ phát triển mang tính lịch sử cụ thể của xã hội, của sức sáng tạo và những năng lực đặc biệt của con ngời thể hiện trong những kiểu loại, những hình thức khác nhau của cơ cấu đời sống; và giữa chúng lại có sự liên hệ chằng chịt, biện chứng, tác động lẫn nhau để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần. Văn hoá Văn hoá vật chất Văn hoá tinh thần - Các công trình kiến trúc, đền - Các hệ thống t tởng, tôn giáo, triết học…. đài… - Các sáng tác văn học, nghệ thuật - Nhà cửa, đờng sá, cầu cống - Những phẩm chất tinh thần, tâm hồn - Thành phố, công viên, tợng - Những chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán, đài lối sống. - Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh - Những yếu tố văn hoá  hình thành nhân cách con ngời  tổ chức tồn tại trong môi trờng văn hoá(những nét phổ biến của một cộng đồng trong đó tổ chức tồn tại). e. Cỏc yếu tố về thị trường: 8
  9. - Thị trờng nhấn mạnh đến các yếu tố trao đổi trực tiếp với tổ chức và tác động đến quá trình tồn tại và phát triển của tổ chức (thị trờng hàng hoá, thị trờng lao động, thị trờng chất sám...). Thị trờng luôn biến động, thay đổi (đòi hỏi thay đổi chất lợng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá và dịch vụ) f. Cỏc yếu tố thuộc về khỏch hàng: - Khách hàng đợc hiểu là những con ngờ(tổ chức) mua(đợc thụ hởng sử dụng) các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hay các tổ chức có thẩm quyền cung cấp. - Trong xu thế chung của các quốc gia trên thế giới, khách hàng là ngời dẫn dắt các tổ chức (kể cả tổ chức nhà nớc- trong lịch sử phát triển nền hành chính của mọi quốc gia, các tổ chức hành chính không ngừng phát triển kể cả các tổ chức và nhân sự để đáp ứng yêu cầu của ngời dân- khách hàng của nền hành chính); - Khách hàng mang tính đa dạng và đòi hỏi thay đổi, gia tăng và khó dự đoán(ngày càng đòi hỏi cao hơn; sở thích khách hàng khác nhau...). những động thái nói trên của khách hàng luôn là những áp lực đối với không chỉ các doanh nghiệp mà cả đối với các tổ chức khác. g. Cỏc yếu tố về đối thủ cạnh tranh: - Đối thủ cạnh tranh(biểu hiện ở cả dạng tiềm ẩn) là các tổ chức hay cá nhân có khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng  Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi tổ chức. quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế. - Sự cạnh tranh giữa các tổ chức luôn tạo thành những áp lực đối với mọi tổ chức. Ngay ở trong khu vực công cũng xuất hiện cạnh tranh(dịch vụ đào tạo: ai làm tốt nhà nớc giao; Mỹ: xây dựng nhà tù, cai quản phạm nhân do t nhân đảm nhiệm) h. Cỏc yếu tố nguồn nhõn lực: - Nguồn nhân lực là một phần chính yếu trong môi trờng cạnh tranh của các tổ chức(cần đợc cung ứng phù hợp với sự phát triển). Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của nguồn lực phi hình(danh tiếng, vốn con ngời, văn hoá tổ chức); - Yếu tố nguồn nhân lực là thớc đo sự phát triển của nền kinh tế, xã hội (tạo cơ hội tổ chức áp dụng công nghệ kỹ thuật cao). i. Đô tin cậy, rủi ro, không chắc chắn của các yếu tố môi truờng. - Tình trạng chắc chắn: là sự kiện, nhân tố có độ tin cậy tuyệt đối; nghĩa là, những điều kiện có đầy đủ thông tin về vấn đề cần giải quyết hay các giải pháp và biết rõ về hậu quả cuả những giải pháp đó. - Rủi ro: là mức độ mà trong đó ngời ra quyết định có thể xác định đợc vấn đề cần giải quyết, đánh giá đợc tỷ lệ xác suất mà sự việc có thể xảy ra, nhận diện các giải pháp khác nhau và tỷ lệ xác suất về kết quả của mỗi giải pháp. 9
  10. - Xác suất: là tỷ lệ phần trăm số lần xuất hiện kết quả trong tổng số lần ra quyết định.(VD: xác suất tung đồng xu 50% ngửa, 50% sấp) - Tớnh khụng chắc chắn: là những sự kiện không đo được xỏc suất; điều kiện người ra quyết định không có đủ thụng tin cần thiết. Cõu 4: Khỏi niệm về quyền lực trong tổ chức và cỏc loại quyền lực trong tổ chức? a. Khỏi niệm quyền lực của tổ chức: Quyền lực là tiềm năng gây ảnh hởng- là nguồn tạo điều kiện cho một ngời đợc những ngời khác phục tùng hay tuân thủ - Quyền lực của tổ chức Thuật ngữ quyền lực của tổ chức có thể hiểu là sức mạnh của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Xét trên nghĩa đó, quyền lực của tổ chức có thể chia thành hai nhóm: + Quyền của tổ chức đối với thành viên của tổ chức - Sức mạnh của tổ chức tạo ảnh hởng ra bên ngoài, buộc những tổ chức khác có thể có những hành vi nhất định. Đó cũng chính là khả năng ảnh hởng của tổ chức đến các yếu tố bên ngoài. + Quyền lực/ sức mạnh của tổ chức thể hiện ở mức độ lệ thuộc lẫn nhau của các tổ chức. Trên nguyên tắc, một tổ chức bị lệ thuộc càng nhiều vào một cơ quan khác thể hiên sức mạnh/ quyền lực của cơ quan đó đối với tổ chức. b. Cỏc loại quyền lực tổ chức: - Quyền lực địa vị : là chiều hớng ngời quản lý đợc quyền thởng, phạt, kỷ luật cấp dới = quyền hạn đợc sử dụng những phần thởng và hình phạt đợc trao. Phải chăng quyền này xuất phát từ cơ quan tổ chức? Một số nhà nghiên cứu cho rằng nó xuất phát từ bên trên, và do đó không nhất thiết quyền lực là vốn có ở cơ quan. Thực tiễn, các nhà quản lý có cùng một vị trí trong một tổ chức có thể có nhiều hoặc ít quyền lực địa vị hơn ngời tiền nhiệm hay một ngời nào khác có vị trí tơng tự. - Quyền lực cá nhân : là mức độ mà cấp dới tôn trọng, quý mến và phục tùng ngời lãnh đạo của mình = là mức độ con ngời sẵn sàng tuân theo một nhà lãnh đạo). Quyền lực cá nhân là một hiện tợng biến động hàng ngày- nó có thể có đợc nhng nó cũng có thể bị tớc bỏ. - Có thể phân 2 loại quyền lực nói trên thành 7 loại quyền lực(trong đó 3 loại quyền lực chuyên môn, thông tin, t vấn thuộc quyền lực cá nhân; 4 loại quyền lực pháp lý, khuyến khích, liên kết, cỡng bức thuộc quyền lực địa vị: 10
  11. 1.Quyền lực chuyên môn : Sự thừa nhận có học vấn, kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp với công việc. Những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn đợc thừa nhận và đánh giá là quan trọng. 2. Quyền lực thông tin: Sự truy nhập và sở hữu đợc thừa nhận những thông tin hữu ích. Nguồn quyền lực này càng trở nên quan trọng trong quá trình bùng nổ kỹ thuật cao cùng với việc chú trọng lu trữ và sử dụng dữ liệu. 3. Quyền lực t vấn: Quyền lực t vấn dựa trên cơ sở những năng lực cá nhân của ngời quản lý. Một nhà quản lý có quyền lực t vấn cao thờng đợc những ngời khác mến mộ. 4. Quyền lực pháp lý: quyền đa ra các quyết định theo quyền hạn và vị trí của mình trong tổ chức. 5. Quyền lực khuyến khích: Khả năng đợc thừa nhận tạo ra những điều ngời ta mong muốn. Quyền lực này đợc tăng cờng khi khen thởng thích hợp. 6. Quyền lực liên kết: Một tổ chức có thế lực đã đợc thừa nhận. Mối liên kết đợc thừa nhận này có thể tạo thêm những ảnh hởng đến những ngời khác 7. Quyền lực cỡng bức: Khả năng đợc thừa nhận để tạo ra những hình phạt. CHƯƠNG 2 Cõu 1: Phõn biệt tổ chức hành chính nhà nước với cỏc tổ chức khỏc trong xó hội? - Tổ chức hành chính nhà nớc là thực hiện chức năng hành pháp đây là đặc trng cơ bản để phân biệt với các tổ chức khác nh: tổ chức chính trị xã hội , đoàn thể - Tổ chức hành chính nhà nớc là những tổ chức hoạt động vì lợi ích công cộng cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội, công dân mà không vì lợi nhuận - Các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nớc mang tính thứ bậc cao, và thờng áp dụng các biện pháp cỡng chế, độc quyền, mệnh lệnh hành chính mang tính đơn ph- ơng. - Các tổ chức không phải tổ chức hành chính nhà nớc thờng có ảnh hởng trong phạm vi nhỏ trong khi đó hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nớc xã hội rộng lớn. - Các sản phẩm dịch vụ của các cơ quan hành chính nhà nớc tạo ra không phải là sản phẩm mua bán, trao đổi trên thị trờng, trong khi đó sản phẩm của các tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội.. thờng để mua bán, trao đổi trên thị trờng vì mục tiêu lợi nhuận. 11
  12. - Do bị quy định bởi hành lang pháp lý về quyền hạn nhiệm vụ trong hoạt động mà tính linh hoạt thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nớc còn nhiều hạn chế so với các tổ chức khác. Cõu 2: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, phõn tớch một nguyờn tắc quan trọng nhất? Mỗi một quốc gia đều có những nguyên tắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức hành chính nhà nớc nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nớc thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của quốc gia. 1).Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng thực thi quyền hành pháp. Tổ chức nền hành chính trớc hết phải phù hợp với những yêu cầu của chức năng quản lý của chính phủ, phải dựa vào mục tiêu chức năng mà định ra thể chế và lập ra các bộ máy tổ chức tơng ứng. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức nền hành chính. 2).Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất: Tổ chức hành chính nhà nớc phải là một tổ chức hoàn chỉnh và thống nhất. ở các nớc hiện nay, dù thực hành theo chế độ nhà nớc đơn nhất hay chế độ liên bang, thực hành chế độ tập quyền hay phân quyền trong quốc gia liên bang hay một quốc gia đơn nhất, hay một nớc thành viên, chỉ có một chính phủ thực hành quyền quản lý, thống nhất quản lý nền hành chính nhà nớc và bộ máy tổ chức. Chính phủ là một tổ chức hoàn chỉnh thống nhất. Bộ máy hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất. Bộ máy hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất, hoàn chỉnh thì càng phát huy tác dụng, hiệu lực của nó. Đó là sự thể hiện quản lý tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hành chính nhà nớc xã hội chủ nghĩa. 3).Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. Nền hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn chỉnh, thống nhất lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp, từng bộ phận. Thẩm quyền hành chính nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất , nhng có sự phân công, tức là một sự phân định thẩm quyền, phân giao quyền hạn, phân quyền quản lý một cách hợp lý. Phân công là sự tiến bộ của xã hội, phân quyền quản lý cũng là biểu hiện văn minh, tiến bộ của xã hội về quản lý nhà nớc. 12
  13. 4). Nguyên tắc phân định phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp. Đây là nguyên tắc định lợng thích hợp cho sự phân quyền quản lý, cho việc sắp xếp bộ máy, đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lợng và chất lợng nhân viên trong cơ quan quản lý hành chính nhà nớc. 5). Nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền, giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phơng tiện 6). Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nền hành chính nhà nớc có hiệu quả là hoàn thành đợc các mục tiêu đặt ra trong các chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra. Hiệu quả đợc xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau của kinh tế, xã hội. Thớc đo hiệu quả của nền hành chính là các quyết định quản lý nền hành chính ban hành đợc xã hội công nhận 7). Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ. Xuất phỏt từ bản chất nhà nước là nhà nước của dõn do dõn và vỡ dõn 8). Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con ngời. Con ngời trong mọi tổ chức luôn luôn là yếu tố bảo đảm cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Động viên sự tham gia của con ngời và động viên tính tích cực của họ trong các hoạt động quản lý hành chính nhà nớc sẽ đem lại hiệu quả cao. Hoạt động của tổ chức hành chính nhà nớc luôn đòi hỏi tuân thủ theo những quy định của pháp luật, nhng có những đòi hỏi ngời giải quyết vấn đề phải có ý thức và óc sáng tạo. Công dân không thể chờ đợi sự giải quyết một cách chậm chạp và thủ tục giấy tờ luộm thuộm. Tính tức cực , chủ động của công chức làm việc trong tổ chức hành chính nhà nớc luôn gắn liền với hiệu quả của công việc Cõu 3: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước CHXHCNVN? Trên cơ sở nghiên cứu lý luận là thực tiễn hoạt động của nền HCNN, căn cứ vào những đặc điểm của hệ thống chính trị thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức HCNN của Việt Nam là các nguyên tắc sau: 1. Đảng lãnh đạo, nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ. Lịch sử hình thành nớc CHXHCN Việt Nam gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và trong quá trình phát triển đất nớc thì Đchính sách là Đảng cầm quyền, và là lực lợng lãnh đạo Nhà n- ớc và xã hội. 13
  14. -Đảng lãnh đạo quản lý HCNN trớc hết bằng các nghị quyết đề ra đờng lối, chủ tr- ơng,chính sách và căn cứ vào đó để Nhà nớc ban hành hệthống VBPL để thực thi đ- ờng lối của Đảng và quản lý xã hội, Đảng còn lãnh đạo thông qua tổ chức chỉ đạo tuyên truyền, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Đảng, cũng nh pháp luật của Nhà nớc, Đảng lãnh đạo thông qua việc tổ chức và giới thiệu, lựa chọn các cán bộ vào các vị trí của bộ máy Nhà nớc. - Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nớc chứ không làm thay các cơ quan Nhà nớc. Đó chính là việc phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của Nhà nớc. Đảng lãnhd dạo chỉ nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan Nhà nớc và tổ chức xã hội, và lôi cuốn đông đảo nhân dân thamgia. + Nhà nớc Việt Nam là Nhà nớc của dân do dân và vì dân nên việc mở rộng sự tham gia của nhân dân là một điều tất yếu, vì là sự thể hiện chế độ dân chủ. Nhân dân làm chủ là nguyên tắc đợc thể hiện trong Hiến pháp 92, họ có 2 hình thức thamgia đó là trực tiếp nh thực hiện quyền khiếu nại tố cáo, thảo luận, góp ý, trng cầu khi có yêu cầu. Hoặcgián tiếp thamgia thông qua việc bỏ phiếu để bầu ngời đại diệncho mình. 2. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nớc. Nguyên tắc này quy định trớc hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nháat. Sự tập trung này đảm bảo cho cơ quan cấp dới thựchiện các quyết định của TW dựa voà điều kiện thực tế của mình, bên cạnh đó đảm bảo dợc tính sáng tạo chủ động của địa phơng - Tập trung dân chủ dợc biểu hiện rất đa dạng ở mọi lĩnh vực ở mọi cấp. 3. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nớc bằng pháp luật và tăng cờng pháp chế XHCN đây là nguyên tắc kiến định, nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động QLNN phải dựa trên cơ sở PL.Điều đó có nghĩa từ hệ thống HCNN đến công dân phải luôn tuân thủ pháp luật, nghiêm chỉnh mọi ngời đều bình đẳng trớc PL.Để thực hiện nguyên tắc này thì phải làm tốt các nội dung sau: + Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật + Thực hiện tố pháp luật đã ban hành + Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật + Tăng cờng ý thức pháp luật cho toàn dân 14
  15. 4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ nguyên tắc này là 2 mặt không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào thì đều đợc phân bổ trên những địa bàn nhất định, tạo nên một cơ cấu chung. - Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan Nhà nớc nhằm đề ra các chủ trơng, chính sách phát triển toàn ngành. còn quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần trên phạm vi cả nớc hoặc từng địa phơng. 5. Nguyên tắc phân biệt và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế do Nhà nớc làm chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu nếu thực hiện tốt nguyên tắc này tạo điều kiện thúc đẩy nếu kinh tế, phát triển theo định hớng XHCN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. 6. Phân biệt hành chính điều hành với tài phán hành chính. Trong đó Hc điều hành t- ực hiện chức năng quản lý hàng ngày dựa trên đờng lối chính sách của Đảng. Về mặt pháp luật đó là đa ra những văn bản dới luật để thực hiện chức năng quản lý. Về chính trị là chấp hành, phục tùng những quyết sách chính trị của các cơ quan có thẩm quyền. Còn tài phán HC có chức năng giải quyết các khiếu kiện HC của công dân đố với các quyết định và hành vi HC của cơ quan HCNN theo pháp luật. - Tài phán HC cần đi song song với HC điều hành nhng độc lập với cơ quan HC điều hành. 7. Kết hợp chế độ làm việc tập thế với chế độ thủ trởng: trong hệ thống cơ quan Hc điều hành có 2 loại cơ quan - thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể; cơ uan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ. Đối với chế độ tập thể phải đảm bảo thực sự trách hình thức, mặc dù là tập chia sẻ trách nhiệm tập thể. Đối với chế độ một thủ trởng thì phải biết phát huy sức mạnh tập thể, có phong cách làm việc dân chủ, trách chuyên quyền độc đoán. Cõu 4: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc trong mối quan hệ giữa tổ chức hanh chính nhà nước ở TW và tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương? Ba nguyên tắc chính chi phối hoạt động của tổ chức hành chính nhà nớc, cụ thể là mối quan hệ giữa trung ơng và địa phơng là: tập quyền, phân quyền, và tản quyền.Ba nguyên tắc trên đợc áp dụng với các mức độ khác nhau ở các nớc khác nhau, tuy nhiên có thể nêu tóm tắt những đặc điểm của ba nguyên tắc này nh sau: 15
  16. 1. Nguyên tắc tập quyền. - Theo nguyên tắc này, chính quyền trung ơng nắm giữ mọi quyền hành, là cơ quan duy nhất để quyết định và điều hành mọi công việc quốc gia. Cơ quan hành chính nhà nớc trung ơng điều khiển , kiểm soát cấp dới. Trong trờng hợp áp dụng một cách triệt để nguyên tắc tập quyền chỉ có chính quyền trung ơng mới có t cách pháp nhân , nghĩa là có ngân sách riêng, có năng lực pháp lý để kiện tụng. * Ưu điểm: - Bộ máy hành chính trng ơng đại diện và bênh vực quyền lợi quốc gia, không bị ảnh hởng bởi quyền lợi địa phơng, không có bè phái , mâu thuẫn giữa trung ơng và địa phơng; - Thống nhất đợc các biện pháp quản lý hành chính trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia để kiểm soát và điều khiển các bộ máy hành chính địa phơng; - Phối hợp đợc các hoạt động của địa phơng ở chiến lợc ; dung hoà quyền lợi trái ng- ợc nhau giữa các địa phơng với nhau; - Có đầy đủ phơng tiện hoạt động hơn các địa phơng về mặt tài chính; kỹ thuật và nhân viên; - Trong tình huống khẩn cấp (chiến tranh, khủng hoảng..) chính sách tập quyền thích hợp để bảo vệ quyền lợi tối cao của tổ quốc và tránh đợc các xung đột quyền lợi giữa các địa phơng. * Nhợc điểm: - Xa địa phơng nên các cơ quan trung ơng khôn glu ý đến và ít hiểu biết đặc điểm của mỗi địa phơng, không nắm kịp thời tình hình địa phơng, tâm t nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân địa phơng, vì thế một số chính sách của trung ơng ban hành hoặc không khả thi ở địa phơng hoặc không đợc dân địa phơng ủng hộ.. - Bộ máy hành chính trung ơng cồng kềnh , bận rộn, nhiều tầng nấc. Vì tập trung quá nhiều việc, các cơ quan hành chính nhà nớc trung ơng không thể theo dõi và giải quyết kịp thời mọi vấn đề của địa phơng, làm thiệt hại đến quyền lợi của địa phơng và cả trung ơng 16
  17. - Trái với tinh thần dân chủ , ít tạo điều kiện để phát huy tính tự quản và sáng tạo của địa phơng trong việc phát huy thế mạnh của từng đại phơng, nhân dân địa phơng, không đợc hoặc rất ít tham gia vào công việc hành chính của quốc gia. 2. Nguyên tắc phân quyền. - Có hai hình thức phân quyền chính:Phân quyền lãnh thổ và phân quyền công sở. Phân quyền chuyên môn là sự phân giao của một cơ quan bên trên cho một tổ chức bên dới chức năng, nhiệm vụ đợc quy định rõ ràng. Phân quyền lành thổ là sự phân giao quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, phơng tiện vật chất, tái chính nhân sự cho chính quyền địa phơng. Trong chế độ phân quyền lãnh thổ, chính quyền trung ơng công nhận quyền tự quản trong những phạm vi và mức độ khác nhau của các đơn vị hành chính đại phơng các cấp. Một tổ chức hành chính địa phơng đợc hởng phân quyền phải có những yếu tố : - Có công việc địa phơng. - Có quyền bầu cử các nhà chức trách địa phơng. - Có tính tự quản địa phơng. - Chịu sự kiểm soát của chính quyền trung ơng:phân quyền không dành độc lập cho địa phơng vì trong chế độ phân quyền, sự kiểm soát của chính quyền trung ơng vẫn tồn tại, tuy nhiên không quá chặt chẽ Quyền hành chính dành cho bang hay địa phơng theo chế dộ phân quyền là do luật quốc gia quy định, chính quyền trung ơng có thể dành nhiều hay ít quyền hành chính cho các địa phơng, còn quyền dành cho bang hay liên bang do hiến pháp bang quy định. Hiến pháp vạch rõ giới hạn thẩm quyền của chính quyền bang và chính quyền liên bang. * Ưu điểm: - Bảo vệ và phát triển quyền lợi, nhu cầu của địa phơng tôn trọng những đặc điểm đặc thù của từng địa phơng. - Hợp với tinh thần dân chủ - Các nhà hành chính địa phơng đợc bầu đợc hởng ít nhiều quyền tự trị đối với chính quyền trung ơng, nhờ đó họ có thể bênh vực quyền lợi đại phơng một cách hữu hiệu. 17
  18. - Phân quyền làm giảm bớt khối lợng công việc của bộ máy hành chính nói chung và chính quyền trung ơng nói riêng.Vai trò của chính quyền trung ơng thu hẹp, tập trung thu hẹp, tập trung vào các công việc quốc gia mang tầm chiến lợc quan trọng. * Nhợc điểm: - Các nhà chức trách địa phơng do dân đại phơng bầu ra có thể không có đủ khả năng chuyên môn để đảm đơng công việc hành chính; - Các nhà chức trách địa phơng đợc bầu nên là lãnh tụ của các nhóm xã hội, đảng phái.. nên có thể không hoàn toàn vô t trong công việc, - Do sự kiểm soát của trung ơng lỏng lẻo nên có xu hớng lạm chi công quỹ, hoặc sử dụng không có hiệu quả ngân sách của địa phơng - Có thể xảy ra trờng hợp các nhà chức trách địa phơng do chú trọng vào quyền lợi địa phơng mà sao nhãng quyền lợi quốc gia. 3. Tản quyền: Đây là nguyên tắc nằm giữa hai thái cực là phân quyền và tản quyền. Là biện pháp vừa khắc phục những khuynh hớng sai lệch phân tán, địa phơng chủ nghĩa của phân quyền. Để công việc địa phơng đợc giải quyết nhanh hơn, chính quyền trung ơng chuyển một phần quyền lực của mình cho chính quyền địa phơng và bổ nhiệm các công chức địa phơng đại diện cho các cơ quan trung ơng sử dụng quyền hành chính, chịu trách nhiệm trớc chính quyền trung ơng. Tuy nhiên, các đơn vị hành chính đó không có pháp nhân tính, không đợc hởng năng lực pháp lý để kiện tụng, không có tài sản và ngân sách riêng. * Ưu điểm: - Đơn giản hoá tổ chức và điều hành của bộ máy hành chính trung ơng, đồng thời tăng cờng hiệu năng của bộ máy. - Tạo đợc sự uy tín của chính quyền trung ơng với dân địa phơng. Vì đóng ngay trên địa bàn địa phơng nên các nhà chức trách sát dân hơn, hiểu đợc quyền lợi cung nh tâm t nguyện vọng của nhân dân đại phơng, vì có thể dung hoà đợc quyền lợi giữa trung ơng và điạ phơng. * Nhợc điểm: 18
  19. - Do vẫn còn bị lệ thuộc vào trung ơng nên các nhà chức trách địa phơng không thể và không có đủ quyền lực để bảo vệ triệt để quyền lợi của địa phơng. - Nếu sự kiểm soát của trung ơng quá lỏng lẻo sẽ làm các nhà chức trách đại phơng lạm quyền, dẫn đến sự khác biệt một cách sâu sắc giữa các điah phơng với nhau do có những quan điểm, chính sách và phơng pháp quản lý khác nhau. Liên hệ với Việt nam: ở Việt Nam theo nguyên tắc phân công, phân cấp bằng cách quy định trớc nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cấp theo nguyên tắc tập trung dânchủ nghĩa là , quyền điều hành tập trung trong tay Chính phủ là đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của các cấp địa phơng, bên cạnh đó chính quyền ĐP có tính tự quyết và tính tự quản. Cõu 5: Trỡnh bày cỏc chức năng của quản lý hành chớnh nhà nước? 1. Chức năng chính trị: - Nhiệm vụ cơ bản của HCNN là thực thi những mục tiêu chính trị- là chức năng cơ bản. Tất cả các quốc gia đều phải thông qua hệ thống tổ chức HCNN để điều khiển các các quá trình xã hội nhằm giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia. - Chính trị là sự thể hiện ý chí nhà nớc(đề ra những đờng lối, nhiệm vụ cơ bản, là phác hoạ, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia); hành chính là sự thực hiện ý chí nhà nớc(đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị đã vạch ra). - Kế hoạch của Chính phủ các nớc trên thế giới thờng tập trung vào: - Kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên; - Kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm qui hoạch chiến lợc tổng thể, kế hoach xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công; - Kế hoach quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trờng gây nên; - Kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho bạc và ngân hàng nhà nớc để giữ giá cả ở mức duy trì mức độ lạm phát ở mức tối thiểu; - Kế hoạch phúc lợi xã hội nh phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ ngời già, chăm sóc sức khoẻ và phân phát thuốc men,v.v...; - Lập kế hoạch tài chính ... Mỗi một kế hoạch đều nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu có ảnh hởng cực kỳ quan trọng trong việc định ra kế hoạch trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội của một quốc gia. 19
  20. 2. Chức năng kinh tế: - Là chức năng quan trọng nhất của tổ chức HCNN, xuất hiện cùng với sự ra đời cả nhà nớc. Chức năng kinh tế của HCNN đợc thực hiện thông qua các bộ phận quản lý kinh tế của chính phủ(nh các Bộ, các Ngành...). - Chức năng kinh tế là: định ra chiến lợc, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế khu vực, các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí và sắp xếp hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục kỹ thuật cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trơng, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hoà những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phơng, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa phơng. 3. Chức năng văn hóa: - Là một trong những chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức HCNN các quốc gia. Tuy nhiên, trong mỗi một thời kỳ lịch sử; mỗi một quốc gia khác nhau, chức năng này có những đặc điểm khác nhau phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch sử và phù hợp với tính đặc thù của văn hoá truyền thống. - Chức năng văn hoá, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hoá, giáo dục, chủ yếu bao gồm: định ra chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hoá, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa học, văn hoá, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học - kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo, giám sát, hiệp đòng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng caohieuụ quả của chức năng văn hoá của tổ chức hành chính nhà nớc, thúc đẩy sự phát triển của khoa học,văn hoá, giáo dục, nâng cao chất lợng văn hoá, t tởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh. 4. Chức năng xã hội: - Đây là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính nhà nớc. Chức năng xã hội trong hành chính nhà nớc thờng thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi quản lý đối với các công việc nh phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và cung cấp dịch vụ công cộng nh y tế, bảo vệ trẻ em,. bảo vệ môi trờng.., và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng. - Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nớc, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã hội thờng bao gồm những mục sau: + Định ra chiến lợc phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2