LUẬN VĂN:

Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm

hiểu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ

chức công tác kế toán tại công ty Xây dựng số 1 - thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội

mở đầu

Qua tình hình nghiên cứu khảo sát tại Công ty Xây dựng số 1 - thuộc Tổng công

ty Xây dựng Hà Nội, với sự nỗ lực của bản thân, bằng các công tác tham gia tìm hiểu

thực tế dây chuyền công nghệ, đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm hiểu

chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ chức công tác kế toán tại công ty; kết hợp

với những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường,

I-/ Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xây dựng số 1.

Công ty Xây dựng số 1 là một trong số các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng

công ty Xây dựng Hà Nội (Bộ Xây dựng). Hiện nay trụ sở của công ty được đặt tại 59

phố Quang Trung - Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình

dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước.

Công ty Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội, được ra đời ngày

5-8-1958 theo Quyết định số 117 của Bộ Kiến trúc.

Thời kỳ công ty ra đời cũng chính là thời kỳ khôi phục kinh tế ở miền Bắc nước

ta sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, cải tạo xã hội chủ nghĩa và phát triển

kinh tế, văn hoá. Đáp ứng nhiệm vụ này công ty có hơn 1.000 cán bộ, nhân viên quản

lý, hơn 10.000 công nhân trực tiếp sản xuất và đã xây dựng được nhiều công trình

cho đất nước (chủ yếu là ở thủ đô Hà Nội). Trong đó có các nhà máy Cao su Sao

Vàng, Xà phòng Hà Nội, Thuốc lá Thăng Long, Dệt 8-3, Bê tông Chèm,... trường

ĐH Bách Khoa, trường ĐH Kinh tế Quốc dân, các khu nhà tập thể Kim Liên, Trung

Tự, Thượng Đình,...

Ngày 7/7/1960 Công ty Kiến trúc Hà Nội được đổi tên thành Công ty Kiến trúc

khu Nam Hà Nội thuộc Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng). Thời gian này miền Bắc

nước ta có chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ. Nền

kinh tế phải chuyển hướng: xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức người, sức

của cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Vì thế nhiệm vụ chủ yếu của công ty

giai đoạn này là xây dựng các công trình phục vụ chiến đấu và phòng tránh bom đạn

Mỹ gồm có: hầm chỉ huy và làm việc của Bộ tư lệnh phòng không Hà Nội, hàng chục

hầm trú ẩn cho các lãnh tụ, các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.

Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng (1975) công ty đã tiến hành củng cố, tuyển

chọn thêm công nhân, bố trí lực lượng khắc phục hậu quả chiến tranh, hoàn thiện các

công trình dở dang hay xây dựng lại các cơ sở y tế, thông tin, vận tải đã bị máy bay

Mỹ phá hoại như bệnh viện Bạch Mai, nhà ga Hà Nội,...

Ngày 18/3/1977 một lần nữa công ty lại được đổi tên thành Công ty Xây dựng

số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Lúc này tốc độ xây dựng ở nước ta đang tăng dần.

Công ty Xây dựng số 1 cũng góp phần vào sự phát triển đó bằng các công trình như:

bệnh viện nhi Thuỵ Điển, cung văn hoá lao động hữu nghị Việt-Xô, nhà khách văn

phòng Quốc hội,... Để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng ngày càng tăng trên phạm vi cả

nước, ngày 31/3/1983 Tổng công ty Xây dựng Hà Nội được thành lập. Từ đó đến nay

Công ty Xây dựng số 1 chịu sựu quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng công ty Xây

dựng Hà Nội.

Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt

Nam đã đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện trên đất nước ta, nền kinh tế chuyển

sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Việc

chuyển đổi cơ chế đã gây ra không ít khó khăn cho công ty, đòi hỏi công ty phải nâng

cao hiệu quả, chất lượng sản xuất, chấp nhận cạnh tranh đấu thầu. Trong bối cảnh đó

từ năm 1989 đến nay, công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp mạnh của ngành

xây dựng và đã thi công nhiều dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, thời gian thi công

ngắn. Đó là: nhà máy đèn hình HANEL, khách sạn quốc tế Tây Hồ (cao 20 tầng),

tháp trung tâm Hà Nội (cao 25 tầng),... Một trong những nguyên nhân dẫn tới thành

công của công ty là nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi

công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến,... Công ty ngày càng có uy

tín trên thị trường và đã góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, tạo được

nhiều công việc cho người lao động, chăm lo đến điều kiện sống và làm việc của

công nhân viên chức toàn công ty.

Một số chỉ tiêu của công ty

Đơn Dự kiến Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 vị tính năm 2000

Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 160.273.000 108.896.252 109.000.000

Doanh thu tiêu thụ 1.000đ 50.153.445 66.913.276 70.000.000

Lợi nhuận để lại công ty 1.000đ 2.114.064 1.902.244 1.069.025

Tổng số lao động (biên chế) người 700 722 730

Thu nhập bình quân đồng 809.211 653.501 831.000

Nộp ngân sách 1.000đ 2.960.052 3.115.684 3.999.756

II-/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1.

1-/ Đặc điểm về quy trình công nghệ.

Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây

dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn,

thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản

phẩm chủ yếu của Công ty Xây dựng số 1 nói riêng và các công ty xây dựng nói chung

có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng

kỹ thuật hợp lý). Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các

địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều tuân theo một qui trình công

nghệ sản xuất sau:

- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.

- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A).

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ

chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục công

trình):

+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.

+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.

+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện.

- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt

kỹ thuật và tiến độ thi công.

- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với

chủ đầu tư.

2-/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh.

Trong cùng một thời gian, Công ty Xây dựng số 1 thường phải triển khai thực

hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau

nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký kết. Với

năng lực sản xuất nhất định hiện có, để có thể đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng

xây dựng khác nhau, Công ty Xây dựng số 1 đã tổ chức lực lượng lao động thành 8 xí

nghiệp và các ban chủ nhiệm công trình, đội công trình. Điều này đã giúp công ty

tăng cường được tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định

sản xuất, tận dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm chi phí có liên

quan đến vận chuyển.

Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng như đặc điểm quy trình

công nghệ nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công

ty làm cho công việc này có nhiều điểm khác với các ngành sản xuất khác. Điều này

được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán ở đơn vị. Nội dung là các công trình hoặc

hạng mục công trình mà công ty nhận thầu thi công kể cả công trình do xí nghiệp tự

tìm kiếm đều thực hiện theo cơ chế khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao

khoán giữa công ty và các xí nghiệp, đội trực thuộc. Cơ chế này được cụ thể hoá qua

bản quy chế tạm thời với những điểm chính như sau:

- Mức giao khoán với tỷ lệ từ 86% đến 93% giá trị quyết toán được duyệt, số

còn lại chi cho các khoản sau:

+ Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

+ Phụ phí nộp cấp trên và chi phí quản lý công ty.

+ Tiền lãi vay ngân hàng.

+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.

- Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán

riêng thông qua từng hợp đồng giao khoán.

- Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân

lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến

các chi phí cần thiết cho việc bảo hành và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy

đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải

kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang. Đơn vị phải lập kế hoạch tháng, quý, năm về

nhu cầu vật tư, nhân công, phương tiện thi công và báo cáo về công ty.

- Trong tỷ lệ khoán, nếu đơn vị có lãi sẽ được phân phối như sau:

+ Nộp cho công ty 25% để nộp thuế thu nhập.

+ Đơn vị được sử dụng 75% để lập quỹ lương và quỹ khen thưởng.

- Nếu đơn vị bị lỗ phải tự bù đắp. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải

chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.

III-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng số 1.

Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được

hiệu quả kinh tế mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản

lý đủ năng lực điều hành sản xuất.

Hiện nay ở Công ty Xây dựng số 1 bộ máy quản lý được tổ chức như sau:

* Ban giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm

quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho

giám đốc là 3 phó giám đốc: phó giám đốc kinh tế, phó giám đốc kỹ thuật thi công,

phó giám đốc kế hoạch tiếp thị.

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là người chịu trách nhiệm trước

giám đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chỉ đạo các đội, các công trình, các

bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công theo biện pháp kỹ thuật an toàn cho các

máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt cho phép thi công theo các biện phép

đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã được phê duyệt.

- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch đầu tư tiếp thị: là người được giám đốc

công ty giao trách nhiệm về kế hoạch đã xây dựng của công ty và là người thay mặt

giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động.

- Phó giám đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề kinh tế như việc sử dụng nguồn vốn có

hiệu quả (nhất là về vấn đề tiền mặt) trên cơ sở các dự án đã có của công ty.

* Các bộ phận chức năng:

- Phòng tài chính - kế toán - thống kê: có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho

giám đốc, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê và hạch toán cho

các công trình và toàn công ty,... kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính theo pháp luật

nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.

Chức năng của phòng là tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản

xuất kinh doanh của công ty. Hướng dẫn các đơn vị trong toàn công ty mở sổ sách,

ghi chép số liệu ban đầu một cách chính xác, kịp thời đúng với chế độ kế toán hiện

hành. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Hiện nay thực hiện cơ chế khoán gọn cho các xí nghiệp sản xuất trên cơ sở ký

hợp đồng với bên đầu tư (Bên A) của công ty, phòng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể

cho các công trình thi công chi tiết theo các khoản mục, điều kiện và khả năng cụ thể

của nội bộ. Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây dựng và thống nhất với các xí

nghiệp về điều khoản cho việc thi công hoàn thành công trình thông qua các hợp

đồng làm khoán. ở các xí nghiệp: giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm công trình căn cứ

vào nhiệm vụ của đội trưởng và khả năng điều kiện thực tế của tổ, tiến hành phân

công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho cán bộ tổ chức sản xuất. Cuối tháng

hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán, xí nghiệp tiến hành tổng kết nghiệm thu

đánh giá công việc về số lượng, chất lượng đã hoàn thành của các tổ làm cơ sở thanh

toán lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng quy định.

Ngoài ra vì công ty còn chia lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc,

nên dưới các xí nghiệp lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao

động tiền lương, an toàn các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân thành các tổ

sản xuất chuyên môn hoá như: tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động. Đứng đầu các xí

nghiệp là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động

sản xuất, kỷ luật của đơn vị mình.

- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và

hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng tổ chức lao động tiền lương và thanh tra bảo vệ quân

sự của công ty.

+ Chức năng: tham mưu giúp cho giám đốc tổ chức và triển khai công tác tổ

chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính.

+ Nhiệm vụ: theo dõi, tổ chức quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên công tác

tại công ty, thực hiện chế độ chính sách lao động và đời sống, các chế độ bảo hiểm xã

hội. Phòng có quyền thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, chính sách

pháp luật, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị hành chính và văn phòng. Đồng thời

có nhiệm vụ tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong công

ty.

- Phòng kế hoạch đầu tư, tiếp thị: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quản

lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực đầu tư tiếp thị.

Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch định lượng cho sản xuất kinh doanh

hàng quý, năm trình giám đốc xem xét quyết định. Chủ trì và triển khai kế hoạch đầu

tư xây dựng cơ bản theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Lập kế hoạch mua sắm

thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của công ty, tiếp cận thị trường,

thu thập những thông tin về giá cả thị trường xây dựng để từ đó có định hướng chính

xác trong việc lập kế hoạch giá cả cho một công trình cụ thể và đưa ra các phương án

đấu thầu hợp lý.

- Phòng kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về kỹ thuật

thi công, an toàn lao động, điện máy và nhân sự cho thi công các công trình thuộc

công ty quản lý.

Nhiệm vụ của phòng là chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi hoạt động của

phòng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, phó giám đốc, thiết kế mặt bừng sản

xuất thi công cho các công trình, xác định khối lượng công trình, lập các hồ sơ kỹ

thuật cho công việc đấu thầu công trình và an toàn tổng thể cho các công trình.

Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và mô hình quản lý của công ty được khái

quát theo sơ đồ sau:

Giám đốc

P. Giám đốc kinh tế

P. Giám đốc kinh tế

P.Giám đốc tiếp thị-kế

Kế toán trưởng

Phòng kỹ thuật

Phòng tài chính-

Phòng tổ chức hành

Phòng kế hoạch

XNXD 101

XNXD 102

XNXD 103

XNXD 105

XNXD 106

XNXL mộc nội thất

XNXL điện nước xây dựng

XN gia công cơ khí

Các ban chủ nhiệm công trình

IV-/ Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty xây dựng số 1.

1-/ Tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các

Kế toán tổng

Kế toán chi tiền mặt

Phụ trách thống kê, thu hồi vốn và theo dõi

Kế toán tài sản cố định

Kế toán tiền lương và các khoản

Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi

Thủ quỹ kiêm kế toán tổng hợp

* Kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, là

người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức

hướng dẫn các nghiệp vụ cũng như việc nghiên cứu triển khai chế độ kế toán hiện

hành của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty

và Nhà nước về tổ chức công tác kế toán tài chính, hướng dẫn, kiểm tra tình hình

thực hiện các chế độ kế toán của Nhà nước, lập báo cáo tài chính, xét duyệt các báo

cáo kế toán của công ty trước khi gửi tới cơ quan chức năng, tham gia góp ý kiến với

lãnh đạo về hoạt động tài chính để có biện pháp quản lý, đầu tư kịp thời, có hiệu quả.

* Kế toán vật tư: chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục về chứng từ, sổ sách

nhập - xuất vật liệu, tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác những nghiệp vụ phát

sinh. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để đảm bảo vật liệu được an toàn, đầy đủ,

không tham ô lãng phí. Giải quyết kịp thời những vấn đề ứ đọng vốn, giám sát việc

chấp hành kế hoạch thu mua, cấp phát, dự trữ vật liệu, cung cấp những số liệu cần

thiết làm báo cáo thống kê và phân tích kinh tế, kế toán vật tư kiêm kế toán công cụ,

dụng cụ, thủ quỹ.

* Kế toán tiền lương: tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, tổ chức

ghi chép ban đầu, ghi sổ kế toán, báo cáo phân tích các thông tin về lao động tiền lương

về văn phòng giám đốc. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chi phí, từ đó tính

lương phải trả cho các bộ phận, cho các đối tượng. Đánh giá kịp thời, đầy đủ, chính xác

làm cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành. Lựa chọn các hình thức thanh toán

hợp lý với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đồng thời cung cấp tài liệu cho

việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, kiêm kế

toán các khoản phải thu.

* Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ

công suất của tài sản cố định, đặt ra công tác hạch toán tài sản cố định phản ánh đầy

đủ, kịp thời và chính xác số lượng tài sản cố định phân bổ chính xác, hợp lý số tiền

khấu hao tài sản cố định kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản; tính đúng chi phí

sửa chữa và giá trị các trang thiết bị thêm để cải tiến kỹ thuật, đổi mới tài sản cố định;

tính đúng nguyên giá tài sản cố định.

* Kế toán ngân hàng: phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số liệu và tình hình

biến động, giám sát chặt chẽ thu - chi quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ.

* Kế toán tổng hợp: tập hợp các loại chứng từ, tập hợp các chi phí để tính giá

thành cho từng công trình, hạng mục công trình và kế toán nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ bản.

Về bộ máy tổ chức của công ty còn phân ra thành các xí nghiệp và ban chủ

nhiệm công trình lại có một bộ phận kế toán riêng. Mỗi bộ phận kế toán này có một

nhiệm vụ riêng.

- Bộ phận kế toán ở các ban chủ nhiệm công trình: thu thập và xử lý chứng từ

ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết tài

khoản 131, 331,... Định kỳ nộp chứng từ về công ty để kiểm tra, định khoản, nạp vào

máy tính.

- Bộ phận kế toán các xí nghiệp trực thuộc: tiến hành mọi công việc kế toán từ

việc tập hợp, xử lý chứng từ ban đầu đến việc tập hợp các báo cáo kế toán gửi về

công ty.

* Bộ phận kế toán công ty: trên cơ sở báo cáo do xí nghiệp gửi lên và chứng từ

của ban chủ nhiệm công trình, phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo

chung toàn công ty.

2-/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán.

Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ

Sổ kế toán chi tiết

Nhật ký

Sổ cái

Các sổ nhật ký

Bảng tổng hợp

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như: phiếu

nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá

đơn bán hàng,... trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn

cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán

phù hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký

chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ

phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký

đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.

Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết

(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính,...

Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.

3-/ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.

Hệ thống tài khoản của công ty được mở theo Quyết định 1141 TC/CĐKT ngày

1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Danh mục tài khoản

Số hiệu Tài khoản

Loại 1 - Tài sản lưu động

111 Tiền mặt

112 Tiền gửi ngân hàng

113 Tiền đang chuyển

121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

128 Đầu tư ngắn hạn khác

129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

131 Phải thu của khách hàng

133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

136 Phải thu nội bộ

138 Phải thu khác

139 Dự phòng phải thu khó đòi

141 Tạm ứng

142 Chi phí trả trước

144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn

151 Hàng mua đi đường

152 Nguyên liệu, vật liệu

153 Công cụ, dụng cụ

154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

155 Thành phẩm

156 Hàng hoá

157 Hàng gửi bán

159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

161 Chi sự nghiệp

Loại 2 - Tài sản cố định

211 Tài sản cố định hữu hình

212 Tài sản cố định thuê tài chính

213 Tài sản cố định vô hình

214 Hao mòn tài sản cố định

221 Đầu tư chứng khoán dài hạn

222 Góp vốn liên doanh

228 Đầu tư dài hạn khác

229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

241 Xây dựng cơ bản dở dang

244 Ký quỹ, ký cược dài hạn

Loại 3 - Nợ phải trả

311 Vay ngắn hạn

315 Nợ dài hạn đến hạn trả

331 Phải trả người bán

333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

334 Phải trả công nhân viên

335 Chi phí phải trả

336 Phải trả nội bộ

338 Phải trả, phải nộp khác

341 Vay dài hạn

342 Nợ dài hạn

344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

Loại 4 - Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn kinh doanh 411

Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412

Chênh lệch tỷ giá 413

Quỹ đầu tư phát triển 414

Quỹ dự phòng tài chính 415

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416

Lợi nhuận chưa phân phối 421

Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 441

Quỹ quản lý của cấp trên 451

Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 466

Loại 5 - Doanh thu

Doanh thu 511

Doanh thu bán hàng hoá 511.1

Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩp xây lắp hoàn thành 511.2

51121 Doanh thu bán sản phẩm xây lắp

51122 Doanh thu bán sản phẩm khác

511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ

511.4 Doanh thu tự cấp, trợ giá

Loại 6 - Chi phí sản xuất kinh doanh

621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

622 Chi phí nhân công trực tiếp

623 Chi phí sử dụng máy thi công

627 Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản xuất 631

Giá vốn hàng bán 632

Chi phí bán hàng 641

Chi phí quản lý doanh nghiệp 642

Loại 7 - Thu nhập hoạt động khác

Thu nhập hoạt động tài chính 711

Thu nhập bất thường 721

Loại 8 - Chi phí hoạt động khác

Chi phí hoạt động tài chính 811

Chi phí bất thường 821

Loại 9 - Xác định kết quả kinh doanh

911 Xác định kết quả kinh doanh

Loại 10 - Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán

Tài sản thuê ngoài 001

Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công 002

Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi 003

Nợ khó đòi đã xử lý 004

Nguyên tệ các loại 007

Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009

Để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở thành các

tài khoản cấp 2 và 3 chi tiết cho từng đối tượng.

Ví dụ: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng được mở thành các tài khoản như:

TK 11211 : Tiền gửi ngân hàng đầu tư (VNĐ).

TK 11212 : Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng đầu tư.

4-/ Vài nét về kế toán trên máy vi tính ở Công ty Xây dựng số 1.

Phòng kế toán - tài chính - thống kê của công ty với đội ngũ nhân viên có trình độ

cao, tận dụng những thuận lợi của hình thức kế toán sổ Nhật ký chung là ghi chép vào

sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Công ty đã sớm

đưa máy vi tính vào công tác kế toán nhằm phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế

toán trong tình hình mới, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, trung

thực. Từ tháng 4-1994 đến tháng 7-1997 công ty đã áp dụng phần mềm chương trình

kế toán trên máy vi tính do Trung tâm Tin học Xây dựng - Bộ Xây dựng cài đặt. Sau

đó, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây

dựng một chương trình kế toán mới (gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn

vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo công tác quản lý kế toán trên phạm vi rộng,

truyền tien, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính ngay trên mạng máy vi tính.

V-/ Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Xây dựng số 1.

Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên; trị giá vốn vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực

tế đích danh; nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, kỳ kế toán của công ty là

quý.

1-/ Hạch toán tài sản cố định.

* Tài khoản hạch toán:

- TK 211 : Tài sản cố định hữu hình.

- TK 213 : Tài sản cố định vô hình.

- TK 214, 111, 112, 133, 333, 331, 214,...

Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

TK 211,213

TK 111,112,341...

SD ***

do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao,...

TK 1332

Nguyên

TK 331

giá

tài

sản

TK 411

Ghi chú:

 - Thanh toán ngay  - Nhận cấp phát, tặng thưởng

liên doanh  - Thuế VAT được khấu trừ

 - Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu  - Phải trả người bán

 - Các trường hợp tăng khác  - Trả tiền cho người bán

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

TK 211,213

TK 214

do nhượng bán, thanh lý

TK 821

SD ***

TK 111,112,331..

TK 721

TK 33311

TK 111,112,152,131. Các khoản phải thu liên quan đến

Nguyên giá tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý

Ghi chú:

 - Giá trị hao mòn  - Các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý

 - Giá trị còn lại  - Thuế VAT phải nộp

Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

TK 214

TK 211,213

do góp vốn liên doanh, do thiếu, mất,...

TK 1381

SD ***

TK 222,128

TK 412

TK 411

Nguyên giá tài sản cố định giảm do các nguyên nhân khác

Ghi chú:

 - Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân

 - Giá trị thiệt hại do thiếu mất (theo giá trị còn lại)

 - Giá trị vốn góp được liên doanh xác nhận

 - Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị vốn góp

 - Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát

2-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

* Tài khoản hạch toán:

TK 621 - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

TK 627 - Chi phí sản xuất chung

TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 632 - Giá vốn hàng bán.

TK 621

TK 154

TK 632

TK 152,331

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xâp lắp

TK 334

TK 622

Tiền lương

TK 627

TK 214,338,111,112

Tập hợp chi phí SX

Ghi chú:

 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

 - Tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp

 - Tiền lương trả cho nhân viên, các khoản trích theo lương của toàn bộ công

nhân viên chức.

 - Chi phí sản xuất chung khác

 - Chi phí sử dụng máy thi công

 - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung

 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công

 - Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.

3-/ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

* Tài khoản hạch toán:

- TK 334 : Phải trả công nhân viên.

- TK 338 : Phải trả và phải nộp khác.

- TK 111,112,138,141...

TK 334

TK 622

Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức

TK 141,138,333.

TK 627

TK 3383,3384

TK 641,642

TK 111,112...

TK 4311

TK 3383

Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên

Ghi chú

 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNVC

 - Phần đóng góp cho quỹ BHYT, BHXH

 - Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC

 - Công nhân trực tiếp sản xuất

 - Nhân viên đội sản xuất

 - Nhân viên bán hàng, quản lý doanh nghiệp

 - Tiền thưởng

 - Bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp

TK 338

TK 622,627,641,64

Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 334

TK 334

TK 111,112...

TK 111,112...

Ghi chú:

 - Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC

 - Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

 - Chi tiêu KPCĐ, BHXH, BHYT

 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh

doanh (19%)

 - Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định trừ vào thu

 - Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù

VI-/ Nhận xét đánh giá chung về Công ty Xây dựng số 1.

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn

tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Xây dựng số 1 nói riêng là

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh còn nhiều mới mẻ này, để

đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp,

đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù

hợp, kết hợp với sự cố gắng, nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn thể cán bộ công

nhân viên trong doanh nghiệp.

Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Xây dựng số 1, tôi nhận thấy:

- Trải qua 42 năm xây dựng và phát triển, Công ty Xây dựng số 1 đã khẳng định

vị thế của mình trong Tổng công ty Xây dựng Hà Nội nói riêng và ngành xây dựng

trong cả nước nói chung.

Đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một

quá trình phấn đầu liên tục của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công

ty.

Công ty đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm hoà nhập bước đi của mình cùng

với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường

hiện nay sự nhạy bén, linh động trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất thực sự

trở thành đòn bảy tích cực cho sự phát triển của công ty.

Cùng với việc tận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, cải tổ bộ máy

quản lý, đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ,... Công ty Xây dựng số 1 đã đạt

được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành mọi nhiệm vụ

cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên

trong công ty.

Trong sự phát triển chung của công ty, bộ phận kế toán thực sự là một trong

những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Công ty

Xây dựng số 1 là công ty trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, các hoạt động

đặc biệt là công tác kế toán của công ty được Tổng công ty giám sát rất chặt chẽ. Hệ

thống máy vi tính phòng kế toán của công ty được nối mạng với hệ thống máy vi tính

phòng kế toán của Tổng công ty; đồng thời các mẫu sổ sách kế toán các chương

trình, công thức tính toán do một đội ngũ cán bộ chuyên trách trên Tổng công ty

xuống đơn vị cài đặt vào máy, hướng dẫn cách làm. Có thể nói đó là một thuận lợi

lớn cho công tác kế toán của công ty vì mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản

kế toán của công ty đã được Tổng công ty phê duyệt, kiểm tra và hoàn toàn phù hợp

với chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó đội ngũ kế toán viên của công ty là những

người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên các

hướng dẫn của Tổng công ty trong công tác kế toán được thực hiện rất tốt. Hình thức

ghi sổ Nhật ký chung ở công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị.

Trong bối cảnh chung của đất nước là chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN Công ty Xây dựng số 1

đã có những bước đi đúng đắn, thích hợp phù hợp với quy luật tự nhiên, quy luật xã

hội, do vậy tác động rất tích cực tới tâm lý chung của công nhân viên chức, kích thích

sự lao động sáng tạo, thúc đẩy phát huy sáng kiến, tư duy đổi mới trong mọi lĩnh vực,

chủ động tháo gỡ những khó khăn chung của toàn xã hội cũng như những khó khăn

riêng của ngành xây dựng do cơ chế cũ để lại, công ty đã dần từng bước ổn định và

phát triển sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và cho đến nay chính thức công ty đã

hoà nhập, bắt nhịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.

Sở dĩ đạt được như vậy vì doanh nghiệp luôn năng động tìm tòi những cái mới

trên cơ sở nghiên cứu thị trường một cách thận trọng để đảm bảo thoả mãn nhu cầu

cho thị trường mà vẫn giữ được ổn định sản xuất ở thế cân bằng. Doanh nghiệp đã

thực hiện một loạt các chính sách, kế hoạch cụ thể về phương hướng hoạt động kinh

doanh, về máy móc thiết bị, về nguyên vật liệu, về lao động, về vốn, về cơ chế quản

lý bộ máy tổ chức doanh nghiệp,... Song tựu chung đều nằm vào 4 vấn đề sau:

- Tìm kiếm chuyển dịch thêm cơ cấu sản phẩm.

- Đổi mới mô hình quản lý.

- Sắp xếp tăng cường nhân lực.

- Đầu tư thiết bị mũi nhọn và công nghệ.

Tuy nhiên doanh nghiệp cũng còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục ngay

như: hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, máy móc thiết bị ở trạng thái bình thường, do

vậy chất lượng công trình chưa tuyệt đối mỹ mãn.