
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, ĐHXDHN, 2025, 19 (4V): 56–73
TỐI ƯU TẤM SANDWICH FGM CÓ GÂN GIA CƯỜNG XIÊN GÓC
DỰA TRÊN TẦN SỐ DAO ĐỘNG TỰ DO
Trần Hữu Quốca, Vũ Văn Thẩma,∗
aKhoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội,
55 đường Giải Phóng, phường Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 29/9/2025, Sửa xong 12/11/2025, Chấp nhận đăng 18/11/2025
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào tối ưu hóa thiết kế tấm sandwich FGM có gân gia cường xiên góc nhằm đạt tần số cơ bản lớn
nhất. Tấm được cấu tạo bởi hai lớp bề mặt làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM), lớp lõi bằng vật liệu xốp có cơ tính
biến thiên (FGP), và được gia cường bằng các gân xiên góc nhằm tăng cường độ cứng. Mô hình phần tử hữu hạn (FEM)
dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc nhất của Mindlin (FSDT) và kỹ thuật san đều gân Lekhnitskii được xây dựng. Bài
toán tối ưu được giải quyết bằng thuật toán Rao-3, một phương pháp tối ưu hóa hiện đại không yêu cầu các tham số phức
tạp. Các biến thiết kế bao gồm: số lượng gân, phương đặt gân (góc xiên) và cấu hình của tấm sandwich. Các kết quả số đã
chứng minh tính chính xác và độ tin cậy của mô hình đề xuất. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng của các tham
số thiết kế đến tần số cơ bản của tấm. Bằng cách tối ưu hóa, tần số cơ bản của tấm được cải thiện đáng kể, qua đó nâng cao
hiệu suất và khả năng chịu tải của tấm.
Từ khoá: sandwich; FGM; gân gia cường; tối ưu; thuật toán Rao-3.
OPTIMIZATION OF SANDWICH FGM PLATE REINFORCED BY ARBITRARILY OBLIQUE
STIFFENERS BASED ON NATURAL VIBRATION FREQUENCY
Abstract
This study focuses on optimizing the design of functionally graded material (FGM) sandwich plates with oblique stiffeners to
maximize the fundamental frequency. The plate consists of two FGM face sheets, a porous core made of functionally graded
porous material (FGP), and angled stiffeners to enhance its stiffness. A finite element model (FEM) based on Mindlin’s first-
order shear deformation theory (FSDT) and the Lekhnitskii’s stiffener-smearing technique is developed. The optimization
problem is solved using the Rao-3 algorithm, a modern optimization method that requires no complex parameter tuning.
Design variables include the number of stiffeners, their orientation (oblique angle), and the sandwich plate configuration.
Numerical results validate the accuracy and reliability of the proposed model. Additionally, the study elucidates the influence
of design parameters on the fundamental frequency. Through optimization, the fundamental frequency of the plate is
significantly improved, thereby enhancing its performance and load-bearing capacity.
Keywords: sandwich; FGM; stiffened plates; optimization; Rao-3.
https://doi.org/10.31814/stce.huce2025-19(4V)-05 © 2025 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN)
1. Giới thiệu
Kết cấu sandwich, với đặc trưng gồm hai lớp mặt mỏng có độ bền cao kẹp một lớp lõi dày và nhẹ,
sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội, bao gồm tỉ số độ bền trên khối lượng và độ cứng trên khối lượng rất
cao. Kết cấu này giúp giảm trọng lượng tổng thể trong khi vẫn duy trì khả năng chịu tải ấn tượng. Vì
vậy, sandwich đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ dân dụng, cánh máy bay,
thân tàu thủy cho đến các bộ phận của tàu vũ trụ. Khả năng làm việc của kết cấu phụ thuộc chủ yếu
vào việc lựa chọn vật liệu cho lớp bề mặt và lớp lõi.
Các nghiên cứu về kết cấu sandwich đã chỉ ra sự đa dạng trong vật liệu được sử dụng cho lớp mặt
và lớp lõi. Các lớp mặt bằng kim loại [1] nổi bật với độ bền và độ cứng cao, nhưng nhược điểm là
khối lượng lớn. Vì vậy, vật liệu composite đã trở thành lựa chọn thay thế tiềm năng nhờ ưu điểm về
độ bền riêng cao, trọng lượng nhẹ và khả năng chống ăn mòn. Đặc biệt, vật liệu có cơ tính biến thiên
(FGM) được ứng dụng làm lớp mặt nhằm tăng cường khả năng chịu nhiệt và kháng tác nhân hóa học
∗Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: thamvv@huce.edu.vn (Thẩm, V. V.)
56

Quốc, T. H., Thẩm, V. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
trong môi trường khắc nghiệt [2]. Đối với lớp lõi, nhiều dạng kết cấu đã được nghiên cứu, mỗi loại
mang lại những lợi ích riêng. Các lõi có kết cấu dạng tổ ong [3,4], lượn sóng [5] và mạng tinh thể
[6] nổi bật với độ bền riêng và độ cứng cao, đồng thời có khả năng chống va đập tốt. Trong khi đó,
lõi xốp [7] lại ưu thế hơn về khả năng hấp thụ năng lượng và cách âm. Ngoài việc cải tiến vật liệu,
việc tích hợp các gân gia cường cũng là một giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu suất và khả
năng chịu lực của tấm sandwich. Giải pháp này đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng nghiên
cứu, vì chúng cho phép điều chỉnh độ cứng cục bộ mà không làm tăng đáng kể khối lượng tổng thể.
Các nghiên cứu về tấm sandwich có gân gia cường đã được công bố rộng rãi, từ phân tích tĩnh đến
động [8–10]. Nhiều phương pháp được áp dụng để phân tích tấm có gân gia cường, trong đó phương
pháp phần tử hữu hạn (FEM) được xem là công cụ hiệu quả [11–13]. Bên cạnh đó, kỹ thuật san đều
tác dụng của gân là một phương pháp nổi bật, giúp đơn giản hóa bài toán bằng cách coi các gân gia
cường được phân bố đều trên tấm [14–16]. Các nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật này để phân tích các
cấu trúc có gân gia cường làm từ vật liệu nguyên khối [17] cũng như composite và FGM [18,19].
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào tấm sandwich có gân gia cường trực giao, song
cách tiếp cận này bị hạn chế khi áp dụng cho các kết cấu có hình học phức tạp. Để khắc phục nhược
điểm đó, các nghiên cứu gần đây đã chuyển hướng sang khảo sát tấm sandwich có gân gia cường xiên
góc. Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như công trình của Quan và cs. [20], trong đó nhóm
tác giả đã phân tích ổn định phi tuyến của vỏ sandwich FGM có gân gia cường xiên lệch tâm. Dong
và cs. [21] sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao (HSDT) để khảo sát đặc tính mất ổn định và uốn
của tấm sandwich FGM có gân xiên. Tương tự, Cong và cs. [22] đã nghiên cứu dao động phi tuyến
của tấm sandwich có gân gia cường xiên trong khuôn khổ lý thuyết FSDT. Tuy nhiên, các công trình
này nhìn chung vẫn giới hạn trong phạm vi bố trí gân gia cường theo dạng lưới cố định.
Từ tổng quan trên có thể thấy rằng, mặc dù đã có những nỗ lực nghiên cứu về tấm sandwich có
gân xiên, nhưng vẫn thiếu một khảo sát toàn diện về đặc tính của loại kết cấu này, đặc biệt khi các
gân được bố trí với góc lệch tùy ý. Nhằm lấp đầy khoảng trống đó, bài báo này tập trung vào việc tối
ưu hóa tấm sandwich FGM có gân xiên góc dựa trên tiêu chí tần số dao động tự do cơ bản. Việc lựa
chọn tiêu chí tối ưu này được biện giải dựa trên các lý do sau: (1) Tần số dao động cơ bản tỉ lệ thuận
với độ cứng uốn tổng thể của kết cấu. Do đó, việc tối đa hóa tần số này thường được coi là phương
pháp tối ưu đơn giản và hiệu quả để nâng cao độ cứng tổng thể, từ đó cải thiện cả khả năng chịu tải
tĩnh và động; (2) Đối với các kết cấu chịu kích thích động tần số thấp (như rung động máy móc, tải
trọng gió, hay động đất), tần số cơ bản là tần số dễ bị kích thích nhất và thường nằm gần các dải tần
kích thích phổ biến. Việc tối đa hóa tần số cơ bản sẽ đẩy kết cấu ra khỏi dải tần nguy hiểm này, đảm
bảo độ an toàn; (3) Tối ưu đa tần số (hoặc tối ưu đa mục tiêu) làm tăng đáng kể độ phức tạp tính toán
do yêu cầu phải theo dõi các dạng dao động (mode tracking) và xử lý không gian mục tiêu lớn hơn.
Việc giới hạn ở tần số cơ bản giúp đơn giản hóa bài toán, đặc biệt khi sử dụng các thuật toán mới như
Rao-3, giúp chứng minh hiệu quả của thuật toán trên một bài toán đơn giản, rõ ràng. Cách tiếp cận tối
đa hóa tần số cơ bản này cũng đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về tối ưu hóa các kết
cấu composite và sandwich trên các tạp chí uy tín [23–25]. Để thực hiện mục tiêu, một mô hình tính
toán được xây dựng kết hợp phương pháp phần tử hữu hạn dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất
với kỹ thuật san bằng gân của Lekhnitskii, nhằm phân tích đặc tính dao động của kết cấu. Cuối cùng,
thuật toán Rao-3 được áp dụng để xác định cấu hình gân gia cường tối ưu, từ đó nâng cao hiệu suất
làm việc của kết cấu phức tạp này.
57

Quốc, T. H., Thẩm, V. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
2. Mô hình lý thuyết
2.1. Mô tả bài toán
Xét tấm sandwich có chiều dài a, chiều rộng bvà chiều cao hnhư trình bày trên Hình 1. Tấm được
gia cường bởi các hệ gân theo các phương αi, các gân gia cường có mặt cắt ngang hình chữ nhật với
kích thước hg
i×bg
i. Trên mỗi phương αi, các gân được giả thiết là có kích thước mặt cắt ngang như
nhau và cách đều với khoảng cách di. Các phương αihợp với phương trục xmột góc θi.
Hình 1. Mô hình tấm sandwich FGM/FGP có gân gia cường
2.2. Mô hình vật liệu
Hai lớp bề mặt của tấm và các gân gia cường được làm bằng vật liệu FGM, lớp lõi được làm bằng
vật liệu xốp có cơ tính biến thiên (FGP). Để đảm bảo tính liên tục của vật liệu giữa các lớp, vật liệu
gốc của lớp lõi được sử dụng là thành phần kim loại ở hai lớp bề mặt. Theo phương chiều dày, mặt
dưới của gân, mặt dưới của tấm, mặt dưới của lớp lõi, mặt trên của lớp lõi và mặt trên của tấm lần lượt
có tọa độ là z0=−h/2−hg,z0=−h/2,z2=−hc/2,z3=hc/2và z4=h/2. Tính chất vật liệu hiệu
dụng F(z)của gân và hai lớp bề mặt gồm module đàn hồi E, khối lượng riêng ρvà hệ số Poisson υ
được xác định theo công thức sau:
F(z)=VcFc+VmFm(1)
trong đó Fcvà Fmlần lượt là tính chất của hai vật liệu thành phần gốm và kim loại. Vcvà Vm, là tỷ lệ
thể tích của gốm và kim loại, được xác định như sau:
Vc= z0−z
z0−z1!pz
,z∈[z0;z1]
Vc= z−z2
z1−z2!pz
,z∈[z1;z2]
Vc= z3−z
z3−z4!pz
,z∈[z3;z4]
Vm=1−Vc
(2)
58

Quốc, T. H., Thẩm, V. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Tính chất vật liệu của lớp lõi FGP được xác định theo công thức:
E(z)=Em(1−e0ψ(z)) ,z∈[z2;z3]
ρ(z)=ρm(1−emψ(z)) ,z∈[z2;z3]
em=1−p1−e0
(3)
trong đó e0là hệ số lỗ rỗng, emlà hệ số mật độ nền, ψ(z)là tham số phụ thuộc vào dạng phân bố lỗ
rỗng và được xác định như sau:
ψ(z)=cos πz
hc!khi lỗ rỗng phân bố đối xứng (SPD)
ψ(z)=cos πz
2hc
+π
4!khi lỗ rỗng phân bố bất đối xứng (APD)
ψ(z)=1
e0
−1
e0 2
πp1−e0−2
π+1!2
khi lỗ rỗng phân bố đều (UPD)
(4)
2.3. Lý thuyết FSDT cho tấm sandwich FGM/FGP có gân gia cường
Trong nghiên cứu này, lý thuyết tấm FSDT được sử dụng để xét đến biến dạng cắt ngang, phù hợp
cho phân tích các tấm composite có độ dày trung bình. Lý thuyết này được áp dụng để thiết lập mô
hình FEM. Trường chuyển vị được định nghĩa như sau:
u(x,y,z,t)=u0(x,y,t)+zϕx(x,y,t)
v(x,y,z,t)=v0(x,y,t)+zϕy(x,y,t)
w(x,y,z,t)=w0(x,y,t)
(5)
trong đó u0,v0,w0là các thành phần chuyển vị của mặt trung tính theo phương x,y,z;ϕx, ϕylà góc
xoay của tiết diện ngang quanh trục yvà x;zlà tọa độ theo chiều dày tấm; và tlà biến thời gian. Các
thành phần biến dạng được xác định bởi:
{ε}={ε0}+z{κ}
{γ}={γ0}(6)
trong đó {ε}=nεxεyγxyoTvà {γ}=nγyz γxzoT;{ε0},{κ}và {γ}lần lượt là các thành biến dạng
màng, biến dạng uốn và biến dạng cắt ngang. Các thành phần biến dạng này được xác định theo:
{ε0}=nεx0εy0γxy0oT=nu0,xv0,yu0,y+v0,xoT
{κ}=nκxκyκxyoT=nϕx,xϕy,yϕx,y+ϕy,xoT
{γ0}=nγxz0γyz0oT=nw0,x+ϕxw0,y+ϕyoT
(7)
Quan hệ ứng suất-biến trong lớp kcủa tấm dạng được xác định như sau:
σk
x
σk
y
τk
xy
τk
yz
τk
xz
=
Ck
11 Ck
12 0 0 0
Ck
12 Ck
22 0 0 0
0 0 Ck
66 0 0
0 0 0 Ck
55 0
0 0 0 0 Ck
44
εx
εy
γxy
γyz
γxz
(8)
59

Quốc, T. H., Thẩm, V. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
với Ci j là các hệ số đàn hồi phụ thuộc vào E(z)và υ(z):
Ck
11 =Ck
22 =Ek(z)
1−υk(z)2,Ck
12 =υk(z)Ek(z)
1−υk(z)2,Ck
44 =Ck
55 =Ck
66 =Ek(z)
21−υk(z)(9)
Các gân gia cường được xem là các dầm, do đó quan hệ ứng suất biến dạng trong gân thứ iđược
xác định trong hệ tọa độ địa phương của gân như sau:
(σg
αi
τg
αiz)="Eg(z)0
0Gg(z)#(γg
αi
γg
αiz)với Gg(z)=Eg(z)
2[1+υg(z)](10)
Thực hiện chuyển trục các thành phần ứng suất trong gân từ phương αivề hệ trục (x,y)[26]:
σg
x
σg
y
σg
xy
σg
yz
σg
xz
=
¯
C11 ¯
C12 ¯
C16 0 0
¯
C12 ¯
C22 ¯
C26 0 0
¯
C16 ¯
C26 ¯
C66 0 0
0 0 0 ¯
C44 ¯
C45
0 0 0 ¯
C45 ¯
C55
εx
εy
γxy
γyz
γxz
(11)
trong đó ¯
Ci j là các hệ số đàn hồi được chuyển sang hệ trục (x,y):
¯
C11 =E(z)cos4αi;¯
C12 =E(z)cos2αisin2αi;¯
C16 =E(z)cos3αisin αi
¯
C22 =E(z)sin4αi;¯
C26 =E(z)cos αisin3αi;¯
C66 =E(z)cos2αisin2αi
¯
C44 =G(z)sin2αi;¯
C45 =G(z)cos αisin αi;¯
C55 =G(z)cos2αi
(12)
2.4. Công thức phần tử hữu hạn
a. Ma trận độ cứng và ma trận khối lượng
Để phân tích bằng FEM, tấm được chia thành các phần tử tứ giác 4 nút với 5 bậc tự do mỗi nút.
Ma trận độ cứng phần tử [Ke]và ma trận khối lượng phần tử [Me]được rút ra từ việc áp dụng nguyên
lý công ảo:
δΠ = δU−δT=0(13)
trong đó Ulà thế năng biến dạng đàn hồi:
U=1
2ZΩ{ε0}T[A]{ε0}+{ε0}T[B]{κ}+{κ}T[D]{κ}+{γ}T[Ac]{γ}dΩ(14)
với [A],[B],[D]và [Ac]là các ma trận độ cứng vật liệu, được xác định bằng cách tích phân các tính
chất vật liệu theo chiều dày có sử dụng kỹ thuật san đều tác dụng gân Lekhnitskii và được trình bày
trong Phụ lục.
Tlà động năng:
T=1
2ZV
ρ(z)˙u2dV (15)
Từ đó xác định được ma trận độ cứng và ma trận khối lượng của phần tử như sau:
[Ke]=ZΩ
[Be]
T
[De] [Be]dΩ
[Me]=ZΩ
[N]
T
[I] [N]dΩ
(16)
60

