Ti vi phm quy định v cho vay trong
hot động ngân hàng
Trong giai đon hin nay, khi các ngân hàng đang trong thi k cnh tranh, m
rng mng lưới và tăng trưởng tín dng mnh m, ti phm ngân hàng xut hin
ngày càng nhiu và mc độ phm ti ngày càng nguy him hơn.
Ti phm hình s nói chung và ti phm trong hot động ngân hàng nói riêng đều
là các hành vi nguy him, xâm hi nghiêm trng đến các quan h xã hi, chính
sách kinh tế tài chính ca Đảng, Nhà nước ta. Thc tế, báo chí thế gii đã đăng
nhiu bài viết v ti phm xâm phm hot động ca các ngân hàng mà hành vi
phm ti hết sc tinh vi, người bình thường tht khó mà hình dung và tưng tượng
ni như vic đào mt đường hm xuyên qua các ph đến két ngân hàng, dùng cn
cu nhc c cm máy ATM ca ngân hàng… Còn Vit Nam, vic hàng lot v
cướp táo bo, ngay gia ban ngày, trước mt mi người, đã được đăng liên tiếp
trên báo trong thi gian qua như mt hi chuông gióng lên v mc độ nguy him
cũng như s táo bo, tinh vi, nhanh nhy ca bn ti phm liên quan đến hot
động ngân hàng. Đặc bit là mt s v phm ti li do chính người trong ngành
thc hin. Đin hình là v mt cán b tin hc ngân hàng ni tiếng bc nht Vit
Nam đã s dng h thng máy tính, biến o các con s ly đi hàng t đồng để ăn
chơi, tiêu xài cá nhân mà sau đó báo chí tn không ít giy mc để phân tích nhng
l hng trong qun lý và hot động ca ngân hàng.
Hu qu ca ti phm ngân hàng là rt ln. mc độ vĩ mô, ti phm ngân hàng
xâm hi chế độ kinh tế ca Đảng, chính sách kinh tế, tài chính ca Nhà nước.
góc độ hp hơn, ti phm ngân hàng phá hoi hot động kinh doanh ca mt ngân
hàng, làm nh hưởng đến uy tín ca ngân hàng, gây hoang mang, dao động cho
khách hàng ca ngân hàng và có th dn đến hin tượng đột biến rút tin hàng lot
dn đến mt kh năng thanh toán hay phá sn cho mt ngân hàng c th, đồng thi
làm nh hưởng đến c h thng tài chính - ngân hàng nói chung. Chính vì vy,
người thc hin hành vi phm ti đáng b trng tr nghiêm minh theo quy định ca
pháp lut để bo v an toàn cho hot động tài chính -ngân hàng nói riêng và nn
kinh tế tài chính ca quc gia nói chung.
Trên thc tế, không phi cán b ngân hàng nào khi được trao quyn qun lý tài sn
ca ngân hàng, được thc hin các nghip v liên quan đến tin t đều ny lòng
tham, c ý phm ti mà ch mt s trường hp do không thc s hiu hết h ly
ca vic mình làm, ch khi hu qu đáng tiếc xy ra mi hay mình là người vô ý
phm ti (nhng trường hp cho vay do quá tin tưởng khách hàng hoc thiếu trách
nhim gây thit hi cho ngân hàng). Đến khi b vướng vào vòng lao lý h trăn tr,
t ngm và rút ra nhng bài hc kinh nghim. Dù là mun nhưng kinh nghim đó
li là bài hc ln cho tt c nhng đồng nghip ca h, cn đặc bit cn trng
trong các hot động nghip v ca mình.
Đứng góc độ nghiên cu pháp lut và kinh nghim làm vic trc tiếp trong
ngành Ngân hàng nhiu năm qua, tác gi đã nghiên cu các quy định v ti phm
liên quan trc tiếp đến hot động ngân hàng. Trong bài viết này, ngoài vic phân
tích v các hành vi phm ti c th, đặc bit là phân tích các hành vi liên quan đến
hot động nghip v ngân hàng có th b đánh giá là ti phm hình s, tác gi s
đưa ra các đánh giá, kiến ngh phù hp nhm mc đích giúp độc gi, đặc bit là
cán b ngân hàng hiu rõ hơn mc độ nguy him ca các hành vi ti phm liên
quan đến hot động kinh doanh ngân hàng, nhng hình pht nghiêm khc đối vi
mi hành vi, nhng khó khăn, hn chế, ri ro trong nghip v để mi cán b ngân
hàng thêm kinh nghim và cn trng hơn khi làm vic.
Đi t nhng điu lut c th ca B lut hình s hin hành, mang đặc trưng ti
phm ngành là ti “Vi phm quy định v cho vay trong hot động ca t chc tín
dng” (Điu 179 B lut hình s). Ti “Thiếu trách nhim gây thit hi nghiêm
trng đến tài sn Nhà nước” (Điu 144 B lut hình s) được đánh giá như “cái
túi” để nhét tt c các hành vi phm ti liên quan đến hot động ngân hàng. Còn
“Ti la đảo chiếm đot tài sn” (Điu 139 B lut hình s), tưởng chng ch liên
quan đến nhng tên ti phm chuyên nghip ngoài xã hi nhưng không ít cán b
ngân hàng “áo c cn trng” đã b liên đới truy cu trách nhim do phm sai lm
trong khi tác nghip. Và cui cùng là “Lm dng tín nhim chiếm đot tài sn”
(Điu 140 B lut hình s), là kết qu ca quá trình “to dng tín nhim” và “phá
hoi tín nhim” vì hai ch “tài sn”, để ri, khi bn án được tuyên thì ít nht cũng
“pht ci to không giam gi đến ba năm hoc pht tù t ba tháng đến ba năm”.
Có th nói quy định ti Điu 179 B Lut Hình s năm 1999 (BLHS 1999) v
“Ti vi phm quy định v cho vay trong hot động ca các t chc tín dng” là
quy định c th, đặc trưng và trc tiếp nht trong BLHS 1999 v ti phm trong
hot động kinh doanh ca ngân hàng. Trong bài viết này, tác gi xin được chia s
vi độc gi nhng phân tích v đặc trưng pháp lý, nhng nhn xét, đánh giá v
nghip v trong hot động kinh doanh ca ngân hàng để giúp quý v độc gi thêm
nhng hiu biết nht định v hành vi, hu qu, hình pht áp dng đối vi ti phm
đặc trưng này.
Theo quy định ti Điu 179 ca BLHS 1999 thì “Người nào trong hot động tín
dng mà có mt trong các hành vi sau đây gây hu qu nghiêm trng, thì b pht
tin t mười triu đồng đến năm mươi triu đồng hoc pht tù t mt đến by
năm:
a) Cho vay không có bo đảm trái quy định ca pháp lut;
b) Cho vay quá gii hn quy định;
c) Hành vi khác vi phm quy định ca pháp lut v cho vay trong hot động tín
dng.
2. Phm ti gây hu qu rt nghiêm trng thì b pht tù t năm năm đến mười hai
năm.
3. Phm ti gây hu qu đặc bit nghiêm trng thì b pht tù t mười năm đến hai
mươi năm.
4. Người phm ti còn có th b cm đảm nhim chc v, cm hành ngh hoc
làm công vic liên quan đến hot động tín dng t mt năm đến năm năm.”
Khái quát chung
Có không ít chuyên gia cho rng, cán b nhân viên (CBNV) ngân hàng nào mà
chưa hiu, biết v nhng quy định c th ca ti này thì chưa thc s là CBNV
ngân hàng! Tuy nhiên, thc tế có th khng định rng, các ngân hàng chưa chú
trng vic đưa các điu lut v ti phm ngân hàng vào chương trình ging dy,
ph biến cho CBNV ca mình, nếu có, thì cũng ch rt hiếm.
CBNV ngân hàng hiu thc s các quy định ca điu lut này cũng không nhiu,
đa phn ch nghe qua hoc đưc biết ti khi chính h, người thân hoc ngân hàng
nơi h đã, đang làm có v án hình s liên quan. Bn thân các cán b làm công tác
pháp chế ca ngân hàng là nhng người cn thc s nm vng các quy định pháp
lut nói chung và quy định nghip v ngân hàng nói riêng cũng thc s chưa chc
khi khng định mình đã nghiên cu rõ và hiu, biết thc s, đầy đủ v các quy
định c th ca BLHS 1999 và các văn bn liên quan v ti được quy định ti Điu
179 nêu trên.
Đó là đánh giá v ý thc ch quan v Điu lut trên đối vi các ngân hàng và
CBNV ngân hàng. góc độ lch s pháp lý, có th nói, đây là mt ti mi, được
quy định ln đầu trong BLHS 1999, còn BLHS 1985 đã hết hiu lc thì ch quy
định v ti “c ý làm trái quy định ca Nhà nước v qun lý kinh tếy hu
nghiêm trng”.
Nguyên nhân có s thay đổi là do tình hình kinh tế - xã hi thay đổi và phát trin
mnh theo xu thế chung, hot động ca các ngân hàng thương mi Nhà nước vi
ch s hu là đại din Nhà nước đã thay đổi, hình thc s hu đa dng hơn, ngoài
c đông chính là Nhà nước còn có các c đông khác vi nhiu thành phn như các
t chc, cá nhân kinh doanh và ngoài ngân hàng thương mi Nhà nước còn có
ngân hàng thương mi c phn. Mt khác, nghip v cp tín dng ca các ngân
hàng cũng đa dng và phc tp hơn, các hành vi vi phm vượt ra ngoài khuôn kh
ca hành vi qun lý kinh tế mà là hành vi trc tiếp thc hin nghip v cho vay.
Phân tích, đánh giá v điu lut
Đi sâu vào phân tích, đánh giá c th, chi tiết ni dung các điu, khon, đim ca
Điu lut v “Ti vi phm quy định v cho vay trong hot động ca các t chc tín
dng” quy định ti Điu 179 BLHS 1999 s cho chúng ta thy rõ nhng đặc trưng
cơ bn ca nghip v cp tín dng trong hot động ngân hàng.
1. Người thc hin hành vi phm ti: Người thc hin hành phm ti là cá nhân đủ
độ tui lut định, có năng lc trách nhim hình sđã thc hin hành vi vi phm
các quy định v hot động cho vay ca ngân hàng. Đối vi mt s ti thì người
trc tiếp thc hin hành vi phm ti có th là bt c cá nhân nào không phân bit
ngành ngh, gii tính,… đối vi mt s ti khác thì ch có nhng người đặc bit
mi có th thc hin các hành vi phm ti trong lĩnh vc, trường hp đặc trưng đó
như người lái máy bay, người điu khin tàu bin hoc là người có chc v, quyn
hn,...
Điu lut này, người thc hin hành vi phm ti là người đặc bit. Đó phi là
người có quyn hn, có trách nhim nht định trong hot động tín dng mi có th
trc tiếp thc hin các hành vi phm ti. Đối vi nhng người không có trách
nhim trong hot động tín dng ca ngân hàng có th vn phm vào ti này, tuy
nhiên, căn c vào mc độ và hành vi phm ti để phân tích, đánh giá, thì hành vi