
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
lượt xem 1
download

Đề án "Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu; Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó; Từ đó, đưa ra giải pháp, đề xuất cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------***------------- LÊ THỊ TRANG NINH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS PHẠM MINH TUẤN Hà Nội - 2024
- MỞ ĐẦU Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, không những có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp mà còn vô cùng quan trọng đối với các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học nói riêng. Để phát huy vai trò của kế toán, cần phải tổ chức kế toán khoa học và hợp lý trong mỗi đơn vị. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đã có những chủ trương tạo lập cơ chế tự chủ cho các tổ chức KHCN tạo đà cho hoạt động khoa học phát triển cũng được thể hiện trong “Chiến lược phát triển Khoa học, Công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030” Quyết định 569/QĐ-TTg ngày 11/05/2022 như sau: “Sửa đổi, hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nghiên cứu giao kinh phí cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập dựa trên đánh giá định kỳ kết quả và hiệu quả hoạt động, gắn với thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng theo kết quả đầu ra; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong xây dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, sử dụng nhân lực, sử dụng kinh phí, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.” , đồng thời với Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 về "Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập" thay thế Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tạo thuận lợi các doanh nghiệp KHCN hoạt động trong cơ chế tự chủ. Với những chính sách chung của nhà nước thì việc chuyển đổi mô hình của các viện nghiên cứu từ chế độ bao cấp sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập là điều cần thiết để tạo động lực trong thời kỳ đổi mới.Vì vậy, hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị này càng là yêu cầu cấp thiết để quản lý tốt tài chính trong điều kiện cơ chế mới, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nguồn ngân sách cấp cũng như nguồn thu tại tại đơn vị, thực sự góp phần quản lý có hiệu quả nguồn tài chính trong các đơn vị nghiên cứu khoa học. Tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới – đơn vị trực thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, là một tổ chức khoa học công nghệ công lập, dưới sự chỉ đạo của Viện Hàn Lâm, Viện Kỹ thuật nhiệt đới cũng từng bước thực hiện thay đổi từ cơ chế bao cấp rồi tự chủ một phần, tiến tới cơ chế tự chủ hoàn toàn. Hệ quả của quá trình chuyển đổi này đặt ra vấn đề cho tổ chức công tác kế toán phải có những thay đổi nhất định trong việc áp dụng cơ sở kế toán, 1
- tổ chức vận dụng các nguyên tắc kế toán và phương pháp ghi nhận các giao dịch, trình bày thông tin để phù hợp với hoạt động của Viện trong điều kiện mới. Với yêu cầu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, vừa phải huy động và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực được ngân sách nhà nước cấp, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính và đáp ứng mục tiêu của nhà quản trị đơn vị. Hơn thế nữa, cho đến nay, cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách toàn diện và cụ thể về công tác tổ chức kế toán để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Viện. Bởi vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới” để thực hiện bài luận văn của mình, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra cả về lý luận và thực tiễn trong tổ chức công tác kế toán tại Viện. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. - Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó. - Từ đó, đưa ra giải pháp, đề xuất cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những cơ sở lý luận và nội dung thực tiễn về tổ chức kế toán Viện Kỹ thuật nhiệt đới. Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm: - Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. - Về thời gian: Các tài liệu về tổng quan tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới được thu thập từ các tài liệu được công bố trong trong niên độ kế toán gần nhất 2021. - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tìm hiểu về cách thức tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới gồm: bộ máy kế toán, chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Bố cục luận văn Kết cấu luận văn gồm 4 chương: 2
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các Đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. Chương 4: Giải pháp đề xuất, kiến nghị và kết luận 3
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài: Trong các nghiên cứu trước đây về tổ chức công tác kế toán, các tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong một số loại hình đơn vị đặc thù. Riêng lĩnh vực tổ chức công tác kế toán trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, trên thế giới chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu. -Ba trong số tác giả đó là Earl R.Wilso, Leo E.Hay, Susan C.Kattelus đã cùng tham gia một số công trình và viết cuốn sách nổi tiếng với tiêu đề là “Kế toán Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận” (Account for Govermmental and Nonpofit Entities). Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu khá công phu về các khía cạnh khác nhau hoạt động của các cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung. Các nội dung nghiên cứu trong cuốn sách bao gồm các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, cách thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong các trường học, bệnh viện, các đơn vị lực lượng vũ trang… - Trên thế giới có công trình nghiên cứu của các chuyên gia về kế toán lĩnh vực công như : GS.TS.JeSS W.Hughes- Trường đại học Old Domintion, Paul sutcliffe- Chuyên gia tư vấn cao cấp thuộc liên đoàn kế toán quốc tế, Gilian Fawcett- Giám đốc lĩnh vực công ACCA toàn cầu, Zera Ali- Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực Asean và Úc… trong các công trình nghiên cứu về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, tình hình xây dựng và áp dụng trong các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới như Anh, Ấn Độ, Úc, Mỹ… dựa trên 2 cơ sở kế toán là cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt được giới thiệu trong hội thảo về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế của các nước trên thế giới do ngân hàng thế giới phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức tại Việt Nam từ ngày 17/4/2007 đến 24/4/2007. Các công trình nghiên cứu này có điểm chung là nghiên cứu các mô hình áp dụng và xây dựng chuẩn mực kế toán từ khâu chứng từ cho đến lập các BCTC trên cơ sở dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng như tác động của mô hình này trong việc công khai và minh bạch hệ thống tài chính của Chính phủ, đặc biệt nghiên cứu này cũng chỉ ra các lợi ích từ việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và cơ sở kế toán dồn tích. 4
- 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức công tác kế toán trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Vụ Chế độ kế toán – Bộ Tài chính đã ban hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế toán ở các cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung. Tuy nhiên cho đến nay, các quy định này được dùng cho mọi cơ quan hành chính sự nghiệp, không phân biệt lĩnh lực, không tính đến đặc thù của từng ngành khác nhau. Trên thực tế, nhận thưc được sự khác biệt trong tổ chức hoạt động của các ngành, lĩnh vực mà đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tổ chức hoạt động của các ngành, lĩnh vực mà đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán ở từng loại hình đơn vị cụ thể. - Tác giả Nguyễn Thị Thắng (2013), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các cơ quan hành chính sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ” đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tròn các cơ quan hành chính sự nghiệp như: Hệ thống chứng từ kế toán; hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống sổ sách kế toán; hệ thống báo cáo kế toán; hệ thống kiểm tra kế toán. Từ đó, tác giả đã đưa ra những nội dung, phương hướng, giải pháp cơ bản để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hoạt động sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ, góp phần hoàn thiện chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán hiện hành. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập có thu Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, Nghiên cứu khoa học; đảm bảo xã hội, sự nghiệp Y tế, sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp Văn hóa - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương); sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là các tổ chức cung cấp dịch vụ công ích cho xã hội nhưng đồng thời có thể tạo ra nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ. Điều này tạo ra những đặc điểm tổ chức hoạt động đặc trưng, khác biệt so với các đơn vị sự nghiệp công lập không có thu. Dưới đây là một số đặc điểm chính về tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu: 1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 5
- 1.2.3.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.2.3.3. Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán 1.3. Khái quát về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.3.1. Khái niệm tổ chức kế toán Tổ chức kế toán trong Đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn liền với đặc thù của hạch toán kế toán, vừa là môn khoa học, vừa là môn nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhắm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả tài chính của đơn vị. Nhưng bản chất của kế toán là một khoa học vì vậy khái niệm tổ chức kế toán cũng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Do đó, có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về tổ chức kế toán. “Tổ chức kế toán là việc xây dựng chế độ kế toán, thiết lập bộ máy kế toán trong các tổ chức kinh tế nhằm tổ chức thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho những người sử dụng thông tin trong và ngoài đơn vị kế toán” (P.Đ Cường, 2020) . “Tổ chức kế toán cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng chế độ kế toán…mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa các chức năng của hệ thống các yếu tố đó.” 1.3.2. Vai trò tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu Tổ chức kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập giúp cung cấp tài liệu cho đơn vị làm cơ sở hoạch định các chương trình, theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động của đơn vị mình, chiến lược kinh doanh của đơn vị phù hợp với từng thời ký. Giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính, điều hòa tài chính của đơn vị sao cho phù hợp. Chính vì vậy mà tổ chức kế toán có vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị như: Tổ chức kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản lý ở đơn vị vì mọi thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đều xuất phát từ tổ chức kế toán. Tiêu biểu như, tổ chức kế toán giúp cho các nhà quản lý nắm được các thông tin như các nguồn thu, chi, kết quả hoạt động của toàn đơn vị, hay kết quả hoạt động theo từng bộ phận, theo từng nhiều vụ, đề tài, dự án. Từ đó, lãnh đạo đơn vị có căn cứ để đưa ra các quyết định trong đơn vị trôi chảy, cũng như lập kế hoạch hoạt động trong ngắn hạn và dài hạn. 6
- 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu - Nguyên tắc nhất quán - Nguyên tắc phù hợp - Nguyên tắc chuẩn mực - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán 1.4.1. Những yếu tố khách quan Tổ chức bộ máy kế toán là sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành) cho từng kế toán viên và tổ chức luân chuyển chứng từ trong một phòng kế toán (hoặc bộ phận kế toán) của một đơn vị, bao gồm: tổ chức nhân sự, tổ chức các phần hành kế toán, tổ chức mối quan hệ giữa các phần hành kinh tế và tổ chức mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác có liên quan. 1.4.2. Những yếu tố chủ quan Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và hiện đại thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán cũng là một đòi hỏi cấp bách và quan trọng. *Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công tác kế toán: - Giảm khối lượng công việc tổng hợp, tính toán, xử lý số liệu kế toán những vẫn đảm bảo thu được kết quả nhanh chóng và chính xác - Giảm khối lượng nhân sự cần sử dụng để làm những công việc tổng hợp, tính toán, số liệu vì đã có máy tính làm thay. - Giảm khối lượng ghi chép thông tin và không gian lưu trữ dữ liệu vì chúng ta có thể sử dụng đĩa cứng của máy để lưu trữ. - Có thể đem dữ liệu từ nơi này sang nơi khác để dễ dàng nhờ chép dữ liệu vào ổ đĩa di động. - Có thể lưu trữ dữ liệu an toàn nhờ sử dụng mật khẩu. - Giúp cho việc tìm kiếm dữ liệu được nhanh chóng, chính xác nhờ vào các công cụ hỗ trợ máy. Việc điều chỉnh thay đổi số liệu cũng được thực hiện dễ dàng mà không phải mất nhiều thời gian và cũng không phải tẩy xóa dữ liệu 7
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nói chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói riêng, đồng thời trong chương này cũng đã trình bày chi tiết nội dung tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu bao gồm: tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Những nghiên cứu này chính là nền tảng cho tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới 8
- CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Quy trình nghiên cứu 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dựa vào phần tổng quan, cơ sở lý thuyết và các đề tài nghiên cứu trước tác giả đã đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp như ( tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức quy trình kế toán (bao gồm: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán và hệ thống kiểm tra kế toán); tổ chức trang bị các phương tiện , thiết bị tính toán, tổ chức vận dụng các chính sách , chế độ và thể lệ về kế toán. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị sự nghiệp công lập phải được lập chứng từ theo đúng mẫu và nội dung quy định trong danh mục chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Từ 01/01/2018 các đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng danh mục chứng từ quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. 9
- Theo quy định có hai loại chứng từ kế toán: + Chứng từ kế toán bắt buộc: Là các chứng từ được nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu. Sử dụng thống nhất cho mọi loại hình, thành phần kinh tế, nhiệm vụ của đơn vị. Có 4 loại chứng từ bắt buộc như sau: Bảng 2.1. Bảng các chứng từ bắt buộc theo thông tư 107/2017/TT-BTC STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU 1 Phiếu thu C40-BB 2 Phiếu chi C41-BB 3 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng C43-BB 4 Biên lai thu tiền C45-BB (Nguồn: Phụ lục 01 thông tư 107/2017/TT-BTC) + Chứng từ kế toán hướng dẫn: Là các loại chứng từ Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng. Dựa vào đó, các đơn vị lựa chọn áp dụng vào chi tiết các nghiệp vụ của đơn vị sao cho phù hợp tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể, có thể thêm, bớt hoặc thay đổi mẫu biểu. Quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị được khái quát qua sơ đồ sau: Nghiệp vụ kinh Lập chứng từ, Kiểm tra chứng tế phát sinh ghi nghiệp vụ từ vào chứng từ Lưu trữ và bảo Ghi sổ kế toán Phân loại, sắp quản chứng từ tổng hợp và chi tiết xếp chứng từ Sơ đồ 2.1. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán (Nguồn: Giáo trình tổ chức kế toán trong các đơn vị kinh tế, PGS.TS Phạm Đức Cường, trường Đại học Kinh tế Quốc dân) Theo chế độ kế toán hiện hành, Đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói riêng tùy vào điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình mà lựa chọn một trong ba hình thức kế toán sau: • Hình thức kế toán Nhật ký chung Hình thức sổ Nhật ký chung rất thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, phù hợp với mọi đơn vị kế toán cơ sở, nhất là trong điều kiện áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, việc ghi chép còn khá nhiều trùng lặp khiến tăng khối lượng công việc kế toán, không thích hợp với đơn vị quy mô lớn nhiều bút toán cần phải xử lý. 10
- Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp * Nguồn dữ liệu: dựa trên câu trả lời của danh sách kế toán trưởng, kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ được lưu tại bộ phận kế toán của cơ quan học viên, việc gửi phiếu khảo sát cho các đối tượng kế toán là hoàn toàn khả thi. * Cách thức tiếp cận: thông báo trước đến đối tượng được khảo sát qua email và điện thoại. Sau đó, tương ứng với mỗi nhóm đối tượng sẽ có phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp. * Hình thức khảo sát: 2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Giai đoạn chính được tiến hành trong nghiên cứu này: nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính nhằm phát hiện và điều chỉnh các thang đo sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu thông qua hình thức thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp. Sau đó nghiên cứu chính sử dụng hình thức phiếu khảo sát bằng cách gửi câu hỏi chi tiết đã được hoàn chỉnh sau khi qua giai đoạn nghiên cứu sơ bộ. Lý thuyết cuối cùng sẽ được kiểm định và đưa ra kết quả nghiên cứu. 11
- 2.3.1. Phương pháp thống kê Dựa trên những nghiên cứu đã công bố có liên quan đến tổ chức công tác kế toán nhằm tìm ra những vấn đề cần giải quyết về mặt lý thuyết. Sử dụng phương pháp thống kê thông tin từ sự quan sát, liên quan đến thực trạng tổ chức kế toán trong cơ quan hành chính sự nghiệp có thu đưa ra bảng khảo sát định tính sơ bộ. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã xác định và cơ sở lý thuyết đã trình bày, tác giả xây dựng dàn bài thảo luận (Phụ lục I). Dàn bài thảo luận này không có sự hướng dẫn trả lời, được hỏi trực tiếp để tìm hiểu quyết định của từng cá nhân giúp khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức công tác kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. 2.3.2. Phương pháp so sánh Hiện nay các đơn vị có thể Tổ chức kế toán theo các hình thức Tổ chức kế toán như sau: - Hình thức Tổ chức kế toán tập trung - Hình thức Tổ chức kế toán phân tán - Hình thức Tổ chức kế toán hỗn hợp (hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán) 2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp này là quá trình kết hợp, liên kết các yếu tố, dữ liệu đã được phân tích thành một bức tranh toàn diện và hệ thống hơn. Mục đích của tổng hợp là xây dựng cái nhìn khái quát, rút ra những kết luận chung có giá trị tổng thể. Phân tích các yếu tố bao gồm: - Chứng từ kế toán có hợp pháp, đúng quy định theo chế độ hiện hành không? - Chứng từ có đầy đủ các yếu tố cần thiết như ngày lập chứng từ, chữ ký của những người có thẩm quyền không? 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn Kết quả nghiên cứu định tính theo dàn bài thảo luận cho thấy hầu hết các kế toán đều cho rằng: Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm mô hình tổ chức công tác kế toán đơn vị lựa chọn, số lượng, trình độ nhân sự làm công tác kế toán. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phụ thuộc vào quy trình luân chuyển chứng từ và phương pháp lập luận chứng từ cũng như lưu trữ chứng từ. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách kế toán, báo cáo kế toán được vận dụng theo quy định, ngoài ra đơn vị có thể bổ sung yêu cầu phù hợp với đặc điểm đơn vị nhằm theo dõi, quản lý tài chính chặt chẽ và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời hơn. Hệ thống kiểm 12
- tra kế toán phải thực hiện theo định kỳ và đột xuất nhằm sớm phát hiện gian lận, sai sót trong công tác kế toán. Ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm phần cứng và phần mềm là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của tổ chức công tác kế toán. Việc vận dụng chính sách, chế độm thể lệ về kế toán theo quy định là bắt buộc đối với đơn vị hạch toán. Tuy nhiên, các đơn vị nên ban hành thêm văn bản quy định về công tác tài chính kế toán phù hợp để thực hiện công tác kế toán có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 thiết kế nghiên cứu đã trình bày cụ thể với phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, lấy mẫu, xử lý dữ liệu và quy trình thực hiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức công tác kế toán 13
- CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI 3.1. Tổng quan về Viện Kỹ thuật nhiệt đới 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Viện Kỹ thuật nhiệt (ITT) trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ. Viện thành lập từ năm 1961, đến nay, Viện đã có trên 60 năm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng các nghiên cứu vào thực tiễn. Tên Viện: Viện Kỹ thuật nhiệt đới Địa chỉ: Nhà A12-13, 18 đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. MST: 0100406211 Điện thoại: 024.38361322 Email: vanthu@itt.vast.vn Website: https://itt.vast.vn/ Quá trình hình thành và phát triển tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Trạm Nhiệt đới hoá (1961-1967) Phòng Nhiệt đới hoá (1967-1980) Viện Kỹ thuật nhiệt đới (1980 đến nay) 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Kỹ thuật nhiệt đới Chức năng: Nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt đới và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản các yếu tố của điều kiện môi trường nhiệt đới Việt Nam; Nghiên cứu cơ chế động học ảnh hưởng của các điều kiện môi trường nhiệt đới Việt Nam đến vật liệu và thiết bị kỹ thuật; Nghiên cứu chế tạo và bảo vệ các loại vật liệu, linh kiện, thiết bị có khả năng làm việc trong điều kiện khí hậu nhiệt đới; 3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Viện Kỹ thuật nhiệt đới Đội ngũ cán bộ viên chức Đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Viện Kỹ thuật nhiệt đới trường gồm 61 cán bộ trong 14
- Đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Viện Kỹ thuật nhiệt đới trường gồm 61 cán bộ trong biên chế, 13 cán bộ hợp đồng: - Giáo sư – tiến sĩ: 03; - Phó giáo sư – tiến sĩ: 06; - Tiến sĩ: 27; - Thạc sĩ: 22; - Kỹ sư, cử nhân: 10; - Khác: 03; Viện bao gồm 9 phòng ban chính thực hiện các chứng năng nhiệm vụ riêng biệt và 5 Trạm thử nghiệm được đặt tại các tỉnh ven biển. Nhìn chung tổ chức bộ máy quản lý của Viện được tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến. Quan hệ quản lý hoạt động trong viện thực hiện theo một tuyến quy định từ trên xuống. Chịu trách nhiệm chính là viện trưởng với sự trợ giúp của các phó viện trưởng các trưởng phòng/ban các đơn vị trực thuộc. 3.1.4. Các mảng hoạt động tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Viện Kỹ thuật nhiệt đới là một đơn vị sự nghiệp công lập có thu, hoạt động trên hai mảng chính như sau: * Các đề tài Nghiên cứu khoa học: * Ứng dụng triển khai công nghệ: 3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới 3.2.1. Cơ chế quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Viện Kỹ thuật nhiệt đới thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật, ban hành theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính Viện Kỹ thuật nhiệt đới đã ban hành quy chế thu chi nội bộ và phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, viên chức và người lao động các chế độ. 3.2.2. Các nguồn thu tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Dựa theo hai mảng hoạt động chính, Viện có hai nguồn thu chủ yếu sau đây: - Thu từ các đề tài nghiên cứu khoa học đặt hàng của các đơn vị nhà nước; - Thu từ hoạt động triển khai ứng dụng KH&CN: các khoản làm dịch vụ thử nghiệm và bán sản phẩm cho các đơn vị ngoài nhà nước; 15
- Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn thu tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới từ năm 2020–2021 (đơn vị: nghìn đồng) So sánh STT Nội dung 2020 2021 (2020-2021) Tổng thu từ các đề tài - nguồn 1 45.649.566 44.496.672 -2.59% vốn NSNN Thu từ hoạt động thử nghiệm, 2 4.636.597 3.264.096 -42.04% bán sản phẩm 3 Thu hoạt động khác 61.886 32.127 -92.62% (Nguồn: BCTC năm 2020-2021 Viện Kỹ thuật nhiệt đới) 3.2.3. Các nguồn chi tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới Dựa theo hai mảng hoạt động chính của đơn vị, các khoản chi tại đơn vị được chia làm ba loại chính: - Chi cho các hoạt động NCKH, là các khoản chi phục vụ cho các đề tài nghiên cứu khoa học tại Viện như: Tiền giao khoán chuyên môn, tiền điện nước, Văn phòng phẩm, tiền mua vật tư hóa chất… Các khoản chi này thuộc đề tài nào sẽ được lấy từ khoản thu của chính đề tài đó. - Chi cho các hoạt động ứng dụng triển khai KHCN, là các hoạt động phục vụ cho việc làm dịch vụ, sản xuất cho các doanh nghiệp bên ngoài như: Tiền công lao động, tiền vật tư hóa chất, tiền phơi mẫu, văn phòng phẩm… Cũng giống với các khoản chi từ đề tài, dự án, Các khoản chi triển khai ứng dụng NCKH cũng theo nguyên tắc “Lấy thu bù chi” để thực hiện. Bảng 3.2. Tổng hợp số liệu Chi tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới năm 2020 -2021 (Đơn vị: nghìn đồng) So sánh STT Nội dung 2020 2021 2020- 2021 1 Nhóm chi hoạt động NCKH - nguồn NSNN 45.322.281 43.979.238 -3.05% Nhóm chi cho hoạt động dịch vụ thử nghiệm 2 4.612.097 3.228.119 -42.87% và bán sản phẩm 3 Chí phí quản lý chung 11.277 8.049 -40.10% (Nguồn: BCTC năm 2020-2021 Viện Kỹ thuật nhiệt đới) Viện Kỹ thuật nhiệt đới đã xây dựng và thực hiện đúng các nguyên tắc trong quy chế thu chi nội bộ của Viện, bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và chuyên môn được giao. Viện Kỹ thuật nhiệt đới đã vận dụng và quản lý chi tiêu theo định mức và cơ bản đã thực hiện chi tiêu trong khuôn khổ định mức, chế độ quy định tiết kiệm hơn trước. Viện lập dự toán chi tiết tới từng mục, đảm bảo cho quá trình thực hiện cũng như quyết toán năm được 16
- thuận tiện. 3.3. Nội dung tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới trực thuộc Phòng Quản lý tổng hợp và được tổ chức theo mô hình tập trung. Nhân viên trong bộ máy kế toán được phân công, bố trí theo từng mảng phần hành của tổ chức công tác kế toán. Theo em đánh giá, thì việc tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung phù hợp với đặc điểm hoạt động của Viện, bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh nhạy, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý. Kế toán trưởng - Kế toán thanh quyết - Kế toán thanh quyết toán dịch vụ, bán sản - Kế toán TSCĐ, CCDC toán đề tài - nguồn cấp phẩm - nguồn từ các thuộc NSNN - Kế toán tiền doanh nghiệp - Kế toán tổng hợp lương và các khoản trích theo - Kế toán thuế GTGT, lương TNDN. - Thủ quỹ Sơ đồ 3.2.. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Viện Kỹ thuật nhiệt đới (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ khảo sát tại Phòng kế toán của Viện Kỹ thuật nhiệt đới) Nhân viên phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn và nhiều kinh nghiệm, phòng có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thông tin kế toán trong phạm vi Viện Kỹ thuật nhiệt đới, trên cơ sở đó phân tích và lập báo cáo tài chính giúp cho ban lãnh đạo viện đưa ra những phương hướng và quyết định chỉ đạo hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán gồm có 4 người: Kế toán trưởng: 1 người; Kế toán viên: 3 người. Nhiệm vụ cụ thể các phần hành kế toán được quy định như sau: + Kế toán trưởng: 01 người do Giám đốc Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ ra quyết định bổ nhiệm, là người giúp Viện trưởng Viện Kỹ thuật nhiệt đới chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của đơn vị, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Pháp luật. Người kế toán trưởng sẽ trực tiếp quản lý sổ sách và phê duyệt các khoản thu chi. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý sổ sách và phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 17
- + Kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp và thanh quyết toán đề tài – nguồn cấp NSNN: + Kế toán chịu trách nhiệm thanh quyết toán dịch vụ, bán sản phẩm - nguồn từ các doanh nghiệp và kế toán thuế GTGT, TNDN: + Kế toán chịu trách nhiệm Kế toán TSCĐ, CCDC, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Thủ quỹ 3.3.2. Tổ chức công tác kế toán 3.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán 3.3.2.2. Tổ chức Tài khoản kế toán 3.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán 3.3.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán 3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu 3.4.1. Những thành tựu đạt được 3.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán 3.4.1.2. Tổ chức công tác kế toán * Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán * Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán * Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán * Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán * Tổ chức vận dụng kiểm tra kế toán 3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu 3.4.2.1. Về tổ chức bộ máy 3.4.2.2. Về tổ chức công tác kế toán * Về công tác tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ * Về công tác tổ chức tài khoản kế toán * Về công tác tổ chức sổ kế toán * Về công tác lập báo cáo *Về công tác kiểm tra kế toán 3.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 18
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3 của luận văn phản ánh thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. Luận văn đã trình bày và phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại Viện các vấn đề cụ thể sau: thực trạng tổ chức bộ máy kế toán, thực trạng tổ chức công tác kế toán (tổ chức chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức sổ kế toán, tổ chức báo cáo kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán) đồng thời nêu ra những ví dụ cụ thể người đọc thấy rõ hơn về công tác kế toán tại đơn vị. Từ đó làm cơ sở để đưa ra những ưu điểm và hạn chế, giải pháp đề xuất, kiến nghị về tổ chức kế toán tại Viện trong Chương 4 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
