CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Hữu Ánh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
2. TS. Phan Thị Thu Hiền, Trường Đại học Ngoại Thương
Phản biện:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Dung
2. PGS.TS. Nguyễn Đức Dũng
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TỚI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vào ngày tháng năm
Ngành đào tạo: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích) Mã ngành: 9340301
Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội - 2025
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Hữu Ánh (2024), “Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị tới điều chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam với vai trò điều của quy mô doanh nghiệp”, Tạp chí Khoa học Thương mại, Số đặc biệt - Số 2 10/2024, Đại học Thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu, khi phát triển bền vững là mục tiêu hướng đến của các quốc gia và doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã và đang trở thành một yếu tố quan trọng không chỉ đối với danh tiếng của doanh nghiệp (DN) mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của DN, đặc biệt tại những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Thực hiện CSR không chỉ là việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của pháp luật, mà còn thể hiện sự cam kết tự nguyện của DN trong việc thực hiện những hoạt động mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường. Đặc biệt, hiện nay, vấn đề cạnh tranh toàn cầu và kỳ vọng ngày càng cao từ người tiêu dùng, CSR có thể trở thành một chiến lược, giúp DN xây dựng hình ảnh, uy tín và đạt được mục tiêu phát triển bền vững. 2. Nguyễn Thị Huyền Trang (2024), “Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính và quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 12 (559) 12-2024, Viện Kinh tế Việt Nam.
Một trong những ảnh hưởng của CSR đến DN, đó là việc giúp DN mở rộng đối tượng khách hàng và thu hút các nhà đầu tư. Những DN có nhiều hoạt động CSR thường được khách hàng ưu tiên lựa chọn, vì người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung ứng, mà còn quan tâm đến những giá trị mà DN mang lại cho xã hội, cộng đồng. 3. Nguyen Thi Huyen Trang, Nguyen Huu Anh (2024), “Research overview on the impact of digital transformation on financial performance”, The 7th International Conference on Finance, Accounting và Auditing, National Economics University Publishing House, Hanoi, 2024, pp. 129-143.
Bênh cạnh đó, việc thực hiện CSR cũng có thể giúp DN giảm thiểu phát sinh chi phí do vi phạm những quy định của pháp luật. Khi DN thực hiện các chính sách thân thiện với môi trường hoặc chăm lo đến phúc lợi của người lao động, sẽ giảm được nguy cơ phải chịu các khoản phạt do vi phạm quy định. Điều này không chỉ giúp bảo vệ uy tín của DN mà còn tối ưu hóa chi phí hoạt động, từ đó giúp tăng lợi nhuận của DN. 4. Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Hữu Ánh (2025), “Tác động của việc công bố thông tin phát triển bền vững (ESG) tới hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số tháng 2 năm 2025.
Trách nhiệm đối với xã hội còn hỗ trợ DN, giúp DN tăng năng suất và sự trung thành của nhân viên. Bởi khi họ cảm thấy mình làm việc cho DN có các hoạt động có trách nhiệm với người lao động và cam kết nghiên cứu, họ sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài với DN và cống hiến hết mình trong công việc.
Calegari & cộng sự (2010); Hong & Andersen (2011); Kim & cộng sự (2012); Choi & cộng sự (2013); Pyo & Lee (2013); Scholtens & Kang (2013); Bozzolan & cộng sự (2015); Cho & Chun (2016); López-González & cộng sự (2019); Gonçalves & cộng sự (2020); Chen & Hung (2021)….cho rằng thực hiện CSR, các nhà quản trị sẽ hành xử có đạo đức hơn, điều này dẫn đến tính minh bạch hơn trong BCTC, hạn chế mức độ can thiệp vào lợi nhuận của DN.
Tuy nhiên, CSR cũng có thể là một yếu tố gây ra áp lực về chi phí ban đầu cho DN, nhất là các DN nhỏ và vừa. Việc phân chia nguồn lực vào các chương trình CSR hoặc những hệ thống an toàn nghề nghiệp đều phát sinh rất nhiều chi phí cho DN. Trong ngắn hạn, khoản chi phí phát sinh này có thể làm giảm lợi nhuận của DN. Do vậy, khi các công ty không đạt được các kỳ vọng
tài chính, họ có thể tùy biến việc áp dụng các quy định và nguyên tắc để phù hợp với thực tiễn để hiệu chỉnh số liệu kế toán (Saeidi, 2012). Hay nói cách các nhà quản lý đã can thiệp có chủ đích vào quá trình cung cấp thông tin tài chính ra bên ngoài nhằm đạt được những mục đích cá nhân mà Schipper (1989) gọi là điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN). Từ góc nhìn của các nhà quản lý, họ lập luận rằng họ lý do chính đáng cho việc ĐCLN nhằm mang lại giá trị tối ưu cho cổ đông hoặc để huy động vốn từ các nhà đầu tư (Degeorge & cộng sự, 1999).
hợp nhằm nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, nghiên cứu còn cung cấp những khuyến nghị giúp DN triển khai những hoạt động có trách nhiệm đối với xã hội không chỉ nhằm hạn chế mức độ ĐCLN không lành mạnh, nâng cao giá trị thương hiệu, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong dài hạn. Đối với nhà đầu tư, nghiên cứu sẽ hỗ trợ họ trong việc xác định độ tin cậy của thông tin tài chính do DN công bố, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Đối với các cơ quan quản lý, nghiên cứu này sẽ là cơ sở để xây dựng các chính sách giám sát và điều chỉnh hành vi tài chính của DN, đảm bảo tính minh bạch của thị trường.
Như vậy, việc thực hiện CSR có thể phản ánh cam kết đạo đức cũng như tính công khai, minh bạch trong hoạt động quản trị và điều hành của DN, từ đó góp phần hạn chế mức độ ĐCLN. Mặt khác, trong những trường hợp ngoại lệ, DN cũng có thể khai thác CSR như một giải pháp để tối ưu hóa hình ảnh thương hiệu, che đậy hành vi ĐCLN nhằm theo đuổi các mục tiêu cá nhân và lợi ích kinh tế trong ngắn hạn.
Như vậy, xuất phát từ khoảng trống trong lý luận và những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, tác giả đã lựa chọn chủ đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm định hướng nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nhận diện và đo lường mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhận diện và đo lường mức độ điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận và vai trò điều tiết của đặc điểm hội đồng quản trị tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đề xuất một số khuyến nghị đối với các công ty niêm yết, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm toán và các bên có liên quan qua nghiên cứu ảnh hưởng của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, luận án xây dựng một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Nhận diện và đo lường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Tại Việt Nam, chủ đề về ảnh hưởng của CSR đến ĐCLN đã có nhiều công trình khoa học đề cập, trong đó có thể kể đến như Ngô Phước Nhiên & cộng sự (2022), Trần Ngọc Mai & cộng sự (2022), Lê Hoàng Nguyên Phương (2023), Nguyễn Vinh Khương & cộng sự (2023), Nguyễn Tiến Thông (2024), ….Tuy nhiên, hiện các nghiên cứu đang dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ giữa CSR và ĐCLN hoặc sự tác động của CSR tới ĐCLN, thiếu các nghiên cứu phân tích tác động điều tiết của các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp cũng như thiếu nghiên cứu phân tích chi tiết từng yếu tố của CSR ảnh hưởng tới ĐCLN của DN. Do vậy, bên cạnh câu hỏi được đặt ra là CSR cũng như từng khía cạnh của CSR thực sự mang lại giá trị cho DN hay bị DN lợi dụng? Câu hỏi nghiên cứu muốn hướng tới đó là với vai trò giám sát và định hướng chiến lược của DN, HĐQT có phải là yếu tố chi phối cách thức DN triển khai CSR cũng như mức độ tuân thủ các chuẩn mực kế toán, từ đó ảnh hưởng đến hành vi ĐCLN hay không? Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn ảnh hưởng của CSR tới ĐCLN, một vấn đề vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc khám phá tác động trực tiếp của CSR đến hiệu quả tài chính của DN, trong khi ảnh hưởng của CSR đến ĐCLN chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Thông qua đề tài này, các lý thuyết quan trọng như lý thuyết chuẩn mực xã hội, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết đại diện sẽ được củng cố và phát triển trong bối cảnh các công ty niêm yết tại Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu sẽ phân tích vai trò của CSR trong việc hạn chế hoặc khuyến khích mức độ ĐCLN, từ đó cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn về tính minh bạch tài chính của DN. Câu hỏi 2: Nhận diện và đo lường điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Từ góc độ thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định của DN, định hướng đầu tư và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý. Trước tiên, nghiên cứu giúp DN nhận diện được mối quan hệ giữa CSR và mức độ ĐCLN, từ đó đưa ra chiến lược tài chính phù Câu hỏi 3: Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận và vai trò điều tiết của đặc điểm hội đồng quản trị tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?
phân loại và phương pháp đo lường cũng như đánh giá ảnh hưởng của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận.
Câu hỏi 4: Các khuyến nghị nào được đề xuất nhằm tăng cường việc thực hiện CSR và hạn chế mức độ điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Ngoài ra, luận án mở rộng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận bằng cách xem xét vai trò điều tiết của đặc điểm HĐQT tới mối quan hệ này. Từ đó, làm phong phú và đa dạng hơn về tổng quan cho các nghiên cứu trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Xét trên phương diện không gian, luận án tiến hành nghiên cứu trong phạm vi các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trừ “các DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm” do các DN này không bắt buộc phải báo cáo “tác động lên môi trường”, “quản lý nguồn nguyên vật liệu” và “tiêu thụ năng lượng” theo hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK của Bộ Tài chính.
Về thời gian: Luận án thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2016- 2022. Do bắt đầu từ năm 2016 theo hướng dẫn của Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 hiện nay là Thông tư 96/2020/TT-BTC ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2020 có quy định về việc các công ty đại chúng công bố thông tin về môi trường và xã hội. Về mặt thực tiễn Kết quả hồi quy được sử dụng làm căn cứ để luận án đề xuất một số hàm ý, khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm xây dựng các quy định hiệu quả hơn trong việc hạn chế mức độ ĐCLN và thúc đẩy hoạt động CSR. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số gợi ý mang giá trị thực tiễn đối với khách hàng và nhà đầu tư. Từ đó, hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định đầu tư hoặc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ từ những DN có hoạt động trách nhiệm xã hội vượt trội trong cùng ngành hoặc lĩnh vực. Cuối cùng, tác giả hi vọng rằng với kết quả nghiên cứu định lượng, các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam nói riêng và DN trong nền kinh tế thị trường Việt Nam nói chung sẽ thấu hiểu sâu hơn những giá trị của việc thực hiện CSR. Từ những hiểu biết có được, doanh nghiệp sẽ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết sách chiến lược nhằm hướng đến sự phát triển ổn định và bền vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động. 1.7. Kết cấu của luận án Ngoài nội dung phần mở đầu, phần kết luận và các nội dung bổ trợ, luận án gồm 5 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận
Đối với phạm vi nội dung, luận án tập trung đo lường ĐCLN dựa trên cơ sở dồn tích và ĐCLN thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế. Đo lường CSR theo phương pháp phân tích nội dung theo ba khía cạnh: môi trường, xã hội và quản trị DN với giả thiết rằng DN thực hiện trách nhiệm xã hội như thế nào sẽ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội như vậy. Cách tiếp cận trách nhiệm xã hội gồm ba nội dung môi trường, xã hội và quản trị nhằm phân nhóm, lượng hóa nội dung CSR theo cấu trúc logic và phù hợp cho việc đánh giá, phân tích. Luận án không hàm ý phân tích tiêu chuẩn ESG (môi trường, xã hội, quản trị DN) dưới góc độ tài chính đầu tư. 1.5. Quy trình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TỚI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
2.1. Một số nội dung về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Luận án xây dựng quy trình nghiên cứu gồm 5 bước: Bước 1: Xác định đề tài nghiên cứu Bước 2: Tổng hợp tài liệu Bước 3: Thu thập dữ liệu Bước 4: Phân tích dữ liệu Bước 5: Trình bày kết quả, thảo luận và đề xuất một số khuyến nghị 1.6. Đóng góp của luận án
Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp” được giới thiệu ban đầu trong cuốn sách “Social responsibilities of the businessman” của tác giả Howard R.Bowen (1953). Trong tác phẩm, tác giả nhấn mạnh CSR chủ yếu được thể hiện qua các hoạt động mang tính chất từ thiện nhằm bù đắp những tác Về mặt lý luận Luận án tổng hợp, khái quát, bổ sung và làm rõ nội dung cơ sở lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: khái niệm, nội dung,
động tiêu cực mà doanh nghiệp đã gây ra đối với môi trường và xã hội trong quá trình sản xuất kinh doanh.
trung vào vấn đề thu thập và phân tích các thông tin công khai của doanh nghiệp (như báo cáo thường niên, báo cáo bền vững và các website) để xác định mức độ và tính chất cam kết trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá sự minh bạch và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và môi trường. 2.1.3.3. Đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dựa vào chỉ số dah tiếng
Phương pháp này tập trung vào cách trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được đánh giá từ công chúng và các bên liên quan. Khác với các chỉ số định lượng hoặc báo cáo nội bộ, chỉ số danh tiếng đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dựa trên cảm nhận về uy tín, ảnh hưởng và tính cam kết của doanh nghiệp với cộng đồng và môi trường. Dưới đây là một số đặc điểm chính của phương pháp này: 2.1.3.4. Đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo 1 khía cạnh/1 chiều
Theo thời gian tầm quan trọng của CSR ngày càng tăng (Gonçalves & cộng sự 2021). Năm 2016, Ủy ban Châu Âu đề xuất, thông qua Chỉ thị 2016/2341, các quy định mới liên quan đến các quyết định đầu tư bền vững và rủi ro bền vững, dựa trên các khía cạnh môi trường, xã hội và quản trị, bao gồm: Tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường; Sử dụng tài nguyên và năng lượng bền vững; Chính sách và thực hành nghiên cứu; Các yếu tố xã hội liên quan đến các chính sách; Thực hành liên quan đến nhân quyền, quản lý lao động và đối xử công bằng với khách hàng, đối tác và cộng đồng; Các yếu tố quản trị bao gồm chính sách quản lý, đạo đức kinh doanh, đội ngũ lãnh đạo và quản lý rủi ro. Môi trường, xã hội và quản trị được coi là cách tiếp cận toàn diện trong đầu tư và kinh doanh, nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh có lợi cho cả chủ sở hữu, cổ đông và môi trường, cộng đồng, nhân viên và khách hàng. Hơn nữa, tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và quản trị đã trở thành một trong những tiêu chuẩn bắt buộc phải có khi nhà đầu tư lựa chọn công ty đầu tư. Đặc biệt, các tiêu chuẩn này ngày càng có vai trò quan trọng hơn sau đại dịch Covid-19. Cùng với lợi ích kinh tế, việc tuân thủ về môi trường, xã hội và quản trị là lựa chọn hàng đầu đối với bất kỳ DN nào muốn tồn tại và phát triển bền vững. Do vậy, luận án tiếp cận CSR dựa trên các khía cạnh môi trường, xã hội và quản trị DN. 2.1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Phương pháp này tập trung vào một khía cạnh duy nhất của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp để đánh giá và phân tích, thường là một chiều cạnh cụ thể như kinh tế, môi trường hoặc xã hội. Thay vì bao quát tất cả các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo một hệ thống toàn diện, phương pháp này chọn một khía cạnh duy nhất để phản ánh mức độ cam kết trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đây là cách thức đo lường đơn giản, dễ thực hiện và thường được sử dụng khi mục tiêu nghiên cứu có giới hạn hoặc khi chỉ có nhu cầu đánh giá một yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cụ thể. 2.2. Một số nội dung về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận
Howard R.Bowen đã đề cập đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong tác phẩm “Social responsibilities of the businessman” năm 1953, đặt nền móng cho việc tích hợp các yếu tố xã hội và môi trường vào hoạt động kinh doanh, sau này phát triển thành các tiêu chí về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Do vậy, nghiên cứu tiếp cận CSR trên các khía cạnh môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Cả ba yếu tố này kết hợp tạo thành một khung tiêu chuẩn nhằm định hướng doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn có trách nhiệm với các bên liên quan trong chiến lược phát triển bền vững. 2.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 2.1.3.1. Đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dựa vào bảng hỏi Điều chỉnh lợi nhuận có nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và phương thức thực hiện. Luận án xem xét điều chỉnh lợi nhuận là sự can thiệp có chủ đích của nhà quản lý làm cho kết quả kinh doanh tốt lên hoặc xấu đi so với thực tế theo mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Bằng cách linh hoạt áp dụng các chính sách kế toán trong khuôn khổ chuẩn mực hoặc sử dụng xét đoán chủ quan để sắp xếp một số hoạt động kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn trong năm tài chính hiện tại.
Đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dựa vào bảng hỏi là một trong những cách tiếp cận phổ biến để đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đặc biệt khi nghiên cứu sự nhận thức, thái độ, và hành vi liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ phía các bên liên quan. 2.1.3.2. Đo lường CSR thông qua phân tích nội dung
Phương pháp phân tích nội dung trong đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cách tiếp cận theo cả phương pháp định tính và định lượng, tập
2.2.2. Động cơ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận
điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế phát sinh. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và điều chỉnh lợi nhuận
Theo Healy & Wahlen (1999) có ba động cơ chính thúc đẩy hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đó là kỳ vọng từ thị trường vốn, các hợp đồng dựa trên số liệu, sổ sách kế toán, và phản ứng trước những điều chỉnh, bổ sung về các quy định của chính phủ. 2.2.3. Phân loại điều chỉnh lợi nhuận
Schipper (1989) căn cứ vào cách thức thực hiện, phân chia điều chỉnh lợi nhuận thành hai loại: điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích * Điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế
2.2.4. Đo lường điều chỉnh lợi nhuận 2.2.4.1. Mô hình của Healy 2.2.4.2. Mô hình của DeAngelo 2.2.4.3. Mô hình của Jones
Jones (1991) đã phát triển một mô hình mới, trong đó xem xét thêm ảnh hưởng của mức độ hoạt động kinh doanh đến phần dồn tích không thể điều chỉnh. 2.2.4.4. Mô hình của Dechow, Sloan và Sweedney
Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và điều chỉnh lợi nhuận đã thu hút được sự quan tâm rộng rãi từ các nhà nghiên cứu và người thực hành. Hai khái niệm này không chỉ đề cập đến khía cạnh tài chính mà còn liên quan đến yếu tố đạo đức, quản trị và quản trị công ty. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và điều chỉnh lợi nhuận không đồng nhất và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: đặc điểm của doanh nghiệp, kinh tế-tài chính, văn hóa-xã hội. 2.4. Tổng quan nghiên cứu 2.4.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp làm tăng điều chỉnh lợi nhuận Nghiên cứu của Prior & cộng sự, (2008), Gargouri & cộng sự, (2010), Grougiou & cộng sự, (2014), Ferrero & cộng sự, (2016), Habbash & Haddad, (2019), Nguyễn Tiến Thông & cộng sự (2024). 2.4.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp làm giảm điều chỉnh lợi nhuận Francis & cộng sự, (2008), Calegari & cộng sự, (2010), Hong & Andersen, (2011); Kim & cộng sự, (2012), Scholtens & Kang (2013), Cho & Chun (2016), Gras-Gil & cộng sự, (2016), García-Sánchez & García-Meca, (2017), Nghiên cứu của H.Choi & cộng sự, (2018), Dimitropoulos, (2020), Chen &Hung, (2021), Chouaibi & Zouari, (2022), Nagy & cộng sự, (2022), Trần Ngọc Mai & cộng sự (2022), 2.4.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng hỗn hợp/trung Dechow & cộng sự (1995) phát triển mô hình Jones (1991) nhằm khắc phục nhược điểm của mô hình Jones gốc (1991), với giả định rằng doanh thu không thể bị điều chỉnh. Để cải thiện mô hình này, các nhà nghiên cứu đã thêm vào mô hình yếu tố nợ phải thu, một thành phần tạo nên khoản dồn tích bình thường. 2.2.4.5. Mô hình của Kothari, Leone và Wasley
lập tới điều chỉnh lợi nhuận Chih & cộng sự, (2008), Yip & cộng sự, (2011), Muttakin & cộng sự, (2015), Kyaw & cộng sự, (2017), Moratis & Egmond, (2018), Hickman & cộng sự, (2021), Ehsan & cộng sự, (2022), Nguyễn Vĩnh Khương & cộng sự (2023) 2.4.4. Các nhân tố điều tiết ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận López-González & cộng sự, (2019),Sial & cộng sự, (2019), Buertey &
Kothari & cộng sự (2005) đã mở rộng mô hình Jones và mô hình của Dechow & cộng sự (1995) bằng cách thêm vào mô hình biến ROA. Việc bổ sung biến này nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các khoản dồn tích và hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Kothari & cộng sự (2005) cho thấy rằng việc thêm biến ROA đã cải thiện độ chính xác của mô hình và tăng cường khả năng suy luận. Điều này giúp các nhà nghiên cứu đưa ra những kết luận đáng tin cậy hơn về mức độ điều chỉnh lợi nhuận. 2.2.4.6. Mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt thực tế của Roychowdhury
cộng sự, (2020), Gonçalves & cộng sự, (2021) 2.5. Khoảng trống nghiên cứu Bối cảnh tại Việt Nam Thiếu sót trong việc xem xét các nhân tố điều tiết Hạn chế trong việc phân tích những khía cạnh của CSR tác động tới điều Mô hình phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Roychowdhury (2006) là phương pháp phổ biến để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế. chỉnh lợi nhuận. Roychowdhury (2006) đã nghiên cứu mức độ bất thường của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chi phí tùy ý và chi phí sản xuất nhằm xác định mức độ
2.6. Lý thuyết nền 2.6.1. Lý thuyết chuẩn mực xã hội CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
3.1. Xây dựng các giả thuyết khoa học 3.1.1. Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận Khái niệm về “Lý thuyết chuẩn mực xã hội” đã được lý giải theo nhiều cách khác nhau (Akerlof , 1980; Elster, 2020), nhưng tựu chung lại thì lý thuyết chuẩn mực xã hội đề cập đến một tập hợp những quy định được xã hội đồng thuận (Liu, 2023). Những quy định này được duy trì bằng các chế tài khác nhau và đều có đặc điểm chung là yêu cầu các cá nhân hi sinh lợi ích riêng vì sự phát triển của xã hội (Festré, 2010). H1: Doanh nghiệp tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ hạn chế mức độ 2.6.2. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích. H2: Doanh nghiệp tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ hạn chế mức độ
điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế. 3.1.2. Tác động điều tiết của đặc điểm hội đồng quản trị
H3: Doanh nghiệp có quy mô HĐQT càng lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích càng tăng.
H4: Doanh nghiệp có quy mô HĐQT càng lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế càng tăng.
H5: Doanh nghiệp có Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm TGĐ/GĐ thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích sẽ tăng lên.
H6: Doanh nghiệp có Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm TGĐ/GĐ thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế sẽ tăng lên Nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp thực hiện và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (Selznick, 1948). Để có thể huy động các nguồn lực cần thiết cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp cần huy động cả nguồn lực nội tại và bên ngoài. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài , điều này có thể làm giảm tính tự chủ của doanh nghiệp. Do vậy, việc phát huy các chính sách cũng như hoạt động của HĐQT là điều cần thiết (Pfeffer, 1976). Bởi theo Salancik & Pfeffer (1978), các thành viên HĐQT mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp: (i) cung cấp thông tin quản lý có giá trị từ các định hướng, ý kiến chuyên môn và tư vấn, (ii) nâng cao khả năng tiếp cận các kênh thông tin giữa doanh nghiệp và môi trường, (iii) nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn lực, và (iv) nâng cao tính hợp pháp trong hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thu hút và lựa chọn được các thành viên HĐQT có quyền lực trong cộng đồng sẽ có nhiều khả năng đạt được các nguồn lực quan trọng cần thiết khác nhau cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Lester & cộng sự, 2008).
Tỉ lệ nữ giới trong HĐQT H7: Doanh nghiệp có tỉ lệ nữ giới trong HĐQT lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích sẽ tăng lên. 2.6.3. Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện nghiên cứu và phát triển bởi Jensen & Meckling (1976). Theo lý thuyết này, trong hoạt động kinh doanh các mối quan hệ có thể tạo ra sự mâu thuẫn về lợi ích do sự khác biệt mục tiêu giữa các bên liên quan, dẫn đến các xung đột trong quá trình quản lý và ra quyết định.
H8: Doanh nghiệp có tỉ lệ nữ giới trong HĐQT lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế sẽ tăng lên. Tỉ lệ sở hữu của HĐQT H9: Doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu của HĐQT lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích sẽ tăng lên.
Theo lý thuyết đại diện, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể giúp giảm điều chỉnh lợi nhuận nhờ tăng cường giám sát, nâng cao danh tiếng doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển bền vững. Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cũng có thể bị lợi dụng để che giấu hành vi điều chỉnh lợi nhuận hoặc tạo ra áp lực tài chính dẫn đến thao túng lợi nhuận. Do đó, tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến điều chỉnh lợi nhuận không đồng nhất và phụ thuộc vào cách thức thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cũng như hệ thống quản trị của doanh nghiệp. H10: Doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu của HĐQT lớn thì ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế sẽ tăng lên.
3.1.3. Các biến kiểm soát 3.2.2. Đo lường các biến trong mô hình hồi quy
3.2.2.1. Biến phụ thuộc Biến EM được đo lường thông qua biến DA (điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích, được sử dụng bởi Kothari & cộng sự, 2005) và biến REM (điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế do Roychowdhury, 2006); Cohen & Zarowin, 2010) đề xuất. Cụ thể:
3.2.2.2. Biến độc lập Căn cứ vào gợi ý trong nghiên cứu của (Gargouri & cộng sự, 2010; Gonçalves & cộng sự, 2021; Nagy & cộng sự, 2022) đo lường CSR dựa trên các chỉ số về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Để loại bỏ khả năng hệ số ước lượng của biến độc lập trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong mô hình sẽ có thể bao gồm ảnh hưởng của cả các biến kiểm soát đặc thù của công ty, nghiên cứu xác định các biến kiểm soát được đưa vào mô hình dựa vào nghiên cứu của Gonçalves & cộng sự (2021) được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm: Quy mô doanh nghiệp, Đơn vị kiểm toán, Mức độ tăng trưởng của doanh thu, Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản). 3.2. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu 3.2.1.1. Kiểm định ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận
Dựa trên các nghiên cứu tại mục tổng quan và qua mô hình nghiên cứu của Hickman & cộng sự (2021), luận án xây dựng mô hình hồi quy nhằm kiểm định các giả thuyết đã đề ra, trong đó biến phụ thuộc là DA (Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích) và REM (Điều chỉnh lợi nhuận thông qua can thiệp vào các hoạt động thực tế) là hai biến đại diện cho biến điều chỉnh lợi nhuận cùng với các biến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR), đặc điểm HĐQT, quy mô doanh nghiệp, đơn vị kiểm toán, tỉ lệ nợ trên tổng tài sản, và mức độ tăng trưởng của doanh thu. Mô hình hồi quy như sau: DAit = γ0 + γ1CSRIit + γ2BSIZEit + γ3DUALit + γ4BWit + γ5BOWNit + γ6CSIZEit+ γ7BIG4it+ γ8DARit + γ9GRit + ε1it (a)
& REMit = δ0 + δ1CSRIit + δ2BSIZEit + δ3DUALit + δ4BWit + δ5BOWNit + δ6CSIZEit + δ7BIG4it + δ8DARit + δ9GRit + ε2it (b)
3.2.1.2. Kiểm định vai trò điều tiết của đặc điểm Hội đồng quản trị đến ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận
Luận án nghiên cứu, phân tích nội dung từ các báo cáo phát triển bền vững, báo cáo thường niên và các báo cáo liên quan, kết hợp với bộ chỉ số CSI 2023 (bộ chỉ số do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nghiên cứu và cập nhật) để đo lường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp theo 3 khía canh: Môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Bộ chỉ số CSI là một bộ chỉ số “động”, được cập nhật các nội dung, phản ánh được những thay đổi pháp lý quan trọng hoặc những xu hướng mới từ thế giới mà doanh nghiệp Việt Nam cần lưu tâm. Bộ chỉ số CSI được xây dựng căn cứ trên Luật lao động sửa đổi 2019; Luật Môi trường 2014 và một số điều khoản trong Luật Môi trường sửa đổi năm 2020 có liên quan đến các cam kết về thích ứng biến đổi khí hậu và cam kết quốc gia tự nguyện NDC tại COP-21 và COP-26; tiêu chuẩn báo cáo phát triển bền vững GRI và ESG; tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO26000, các cam kết trong các FTAs thế hệ mới EVFTA, CTTPP, RCEP… Bộ Chỉ số CSI phiên bản 2023 được điều chỉnh theo hướng mới phù hợp với yêu cầu kinh doanh có trách nhiệm của các bộ Luật, điều luật liên quan, xây dựng nhằm phân tích, xem xét mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp trên các khía cạnh: hiệu quả kinh tế, quản trị doanh nghiệp, môi trường và lao động, xã hội. Trong 130 chỉ số của CSI 2023, có tới 63% chỉ tiêu liên quan đến yêu cầu tuân thủ pháp luật, các chỉ tiêu liên quan đến sáng kiến kinh doanh bền vững chiếm 37%. Điều này minh chứng cho việc Bộ chỉ số CSI rất thân thuộc, dễ áp dụng cho tất cả doanh nghiệp, ở mọi quy mô và loại hình. Do vậy, luận án đo lường CSR dựa trên 3 trụ cột về môi trường, lao động, xã hội và quản trị doanh nghiệp. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu quan trọng còn lại là phân tích thực nghiệm vai trò điều tiết của đặc điểm HĐQT tác động đến ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận, nghiên cứu mở rộng mô hình (a), (b) bằng cách bổ sung vào mô hình này 4 đặc điểm của HĐQT (số lượng thành viên HĐQT, tỉ nữ giới trong HĐQT, sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị, tỉ lệ sở hữu của HĐQT) dưới dạng các biến tương tác như sau: DAit = η0 + η 1CSRIit + η2CSRIit*BSIZEit + η3CSRIit*DUALit + η4CSRIit*BWit + η5CSRIit*BOWNit + η6CSIZEit+ η7BIG4it+ η8DARit + η9GRit + ε3it (c) &
REMit = θ0 + θ1CSRIit + θ2CSRIit*BSIZEit + θ3CSRIit*DUALit + θ4CSRIit*BWit + θ5CSRIit*BOWNit + θ6CSIZEit + θ7BIG4it + θ8DARit + θ9GRit + ε4it (d) Cách thức tiến hành đo lường CSR được tiến hành như sau: Bước 1: Lựa chọn tiêu chí đo lường CSR Bước 2: Thiết kế bảng mã hóa nội dung và thang điểm đánh giá Bước 3: Thu thập dữ liệu báo cáo Bước 4: Mã hóa nội dung báo cáo theo khung tiêu chí Bước 5: Xác định chỉ số CSR
3.2.2.3. Biến điều tiết Dựa trên gợi ý của tác giả Trương Đông Lộc (2018), nghiên cứu xem xét 4 đặc điểm HĐQT: Quy mô HĐQT, tỉ lệ nữ giới trong HĐQT, sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và tỉ lệ sở hữu của HĐQT.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHỆP TỚI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và mẫu dữ liệu trong giai đoạn 2016-2022
3.2.2.4. Biến kiểm soát Căn cứ vào gợi ý nghiên cứu của Gonçalves & cộng sự (2021) các biến kiểm soát được xác định bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, Đơn vị kiểm toán, Mức độ tăng trưởng của doanh thu và Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản. Trong đó: 3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Tại Việt Nam, TTCK đã trải qua một quá trình phát triển đáng chú ý kể từ khi ra đời. Trước năm 2000, là giai đoạn chuẩn bị chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến ngày 28/7/2000 Trung tâm GDCK Tp.HCM (nay là Sở GDCK Tp.HCM - HOSE) chính thức khai trương với hai mã cổ phiếu đầu tiên: REE và SAM. Tuy nhiên, đến năm 2003, Luật DN ra đời đã tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty niêm yết. Đến năm 2005, Trung tâm GDCK Hà Nội (nay là Sở GDCK Hà Nội - HNX) được thành lập, mở rộng hoạt động GDCK ra miền Bắc. Đến năm 2007, Luật Chứng khoán được ban hành đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phát triển khung pháp lý cho TTCK. Từ năm 2016 tới nay, số lượng các công ty niêm yết tại Việt Nam tương đối ổn định, được thống kê theo biểu đồ 4.1. 4.2. Kết quả đo lường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận án thu thập thông tin thứ cấp của các DN trên website chính thức của sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh: http://www.hsx.vn, sở GDCK Hà Nội https://www.hnx.vn, nền tảng dữ liệu tài chính FiinPro-X, các website https://finance.vietstock.vn, https://s.cafef.vn và tại các website của các công ty. Dữ liệu ban đầu của mẫu bao gồm 516 DN với 3.612 quan sát .Tuy nhiên, sau khi loại trừ các quan sát thiếu thông tin (như không trình bày đầy đủ thông tin trên báo cáo quản trị hoặc báo cáo thường niên), số công ty còn lại đáp ứng đủ yêu cầu nghiên cứu là 450 công ty với 3.150 quan sát (chiếm tỉ lệ khoảng 60% -70% trong tổng số các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam), (phụ lục 01). 3.4. Xử lý và phân tích dữ liệu 3.4.1. Thống kê mô tả Là phương pháp sử dụng để mô tả đặc điểm, tổng hợp và số hóa dữ liệu thông qua các bảng biểu và đồ thị. Kết quả của thống kê mô tả đóng vai trò nền tảng để phân tích các biến,
đồng thời so sánh với các quy định hoặc tiêu chuẩn hiện hành. 3.4.2. Phân tích tương quan
Biểu 4.3 thể hiện giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình của CSR tại 450 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016- 2022. Biểu 4.3 cho thấy CSR cao nhất ở khía cạnh xã hội (CSRISL: 0,66667) và thấp nhất ở khía cạnh môi trường với chỉ số CSRIE là 0,18519. Điều này có thể giải thích rằng, tại Việt Nam các yếu tố pháp lý về lao động được quy định chặt chẽ, doanh nghiệp dễ dàng thấy được lợi ích kinh tế trực tiếp từ việc đầu tư vào lao động và trách nhiệm xã hội (như giữ chân nhân viên, nâng cao năng suất, cải thiện hình ảnh thương hiệu). Tuy nhiên, những quy định về môi trường chưa được giám sát nghiêm ngặt, chi phí tuân thủ cao, trong khi nhận thức xã hội về vấn đề này vẫn còn hạn chế, dẫn đến mức độ thực hiện thấp hơn.
Để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến tác động, nghiên cứu tiến hành thực hiện phân tích tương quan. Kết quả này sẽ là cơ sở để nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy và phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu. Theo Hair & cộng sự (1995), hiện tượng đa cộng tuyến sẽ xảy ra khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập vượt quá 0,8. 3.4.3. Phân tích hồi quy
Đặc biệt, kể từ năm 2020, sau khi xảy ra đại dịch Covid-19 và Thông tư 96/2020/TT-BTC được ban hành, doanh nghiệp bắt đầu thực hiện các hoạt động từ thiện, phát triển cộng đồng, giáo dục và y tế nhiều hơn. Việc thực hiện CSR được chú trọng hơn (Biểu 4.4).
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 450 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2016 đến năm 2022 (dữ liệu bao gồm cả không gian và thời gian), do đó luận án sử dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng.
Kết quả đo lường cho thấy CSR của ngành chăm sóc sức khỏe và y tế cao hơn các ngành khác. Điều này có thể lý giải rằng ngành chăm sóc sức khỏe và y tế hoạt động với mục tiêu cơ bản là cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe của con người. Các chính sách và chương trình y tế công cộng thường được chính phủ và tổ chức quốc tế hỗ trợ mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra các giải pháp mới cho các vấn đề sức khỏe cộng đồng. Điều này sẽ tạo
điều kiện cho các tổ chức y tế và công ty dược phẩm tham gia sâu rộng hơn vào các sáng kiến xã hội. 11,89585 0,4691538 CSIZE 3.150 3.150 DAR 3.150 GR 0,675985 0,228878 0,9495531 36,67371 10,18013 0,0006219 -24,16174
14,75952 0,9999281 2.038,04 Nguồn: Thống kê mô tả dựa trên dữ liệu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phần mềm STATA 18 4.5. Kiểm định tự tương quan giữa các biến nghiên cứu
CSR của ngành công nghiệp có giá trị thấp nhất. Theo tác giả, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng như sản xuất thép, xi măng, hóa chất, và năng lượng hóa thạch thường tiêu thụ nhiều nguồn tài nguyên (nước, năng lượng) phát sinh lượng lớn chất thải, khí thải, công nghệ sản xuất còn chưa hướng đến công nghệ sạch, giảm thiểu tác động tới môi trường. Do để thay đổi công nghệ doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn lực, trong ngắn hạn doanh nghiệp chưa thể thực hiện được một cách đồng bộ. 4.3. Kết quả đo lường điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng hiệp phương sai để đo lường hệ số tương quan giữa hai biến với nhau. Kết quả kiểm định (Bảng 4.6) cho thấy các biến CSRI, BSIZE, DUAL, BW, CSIZE, DAR, BIG4 có quan hệ ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (DA) và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế (REM), biến BOWN có quan hệ cùng chiều với DA, biến GR có quan hệ cùng chiều với REM. Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu
REM
CSRI
BSIZE
DUAL
BW
BOWN
Biến DA REM CSRI BSIZE DUAL BW BOWN CSIZE DAR BIG4 GR
DA 1 0,2718*** -0,1254*** -0,0979*** -0,0118 -0,0584*** 0,0064 -0,3141*** -0,1342*** -0,1360*** -0,0059
1 -0,1530*** -0,0997*** -0,0514*** -0,0827*** -0,0224 -0,1833*** -0,1529*** -0,1347*** 0,0069
1 0,2416*** 0,0070 0,1850*** -0,0553*** 0,4244*** -0,0708*** 0,3811*** 0,0277
1 0,0015 0,0620*** 0,0003 0,3361****** 0,0146 0,1678*** 0,0290
1 -0,0304* -0,0607*** 0,0480 0,0277 0,0226 -0,0050
1 0,0610*** 0,0767*** -0,0466*** 0,0598*** 0,0221
1 -0,0499*** 0,0410 ** -0,0761*** 0,0264
CSIZE 1 0,3136*** 0,4191*** 0,0311
DAR 1 0,0164 0,0327
BIG4 1 -0,0041
GR 1
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 18)
4.6. Phân tích hồi quy đa biến 4.6.1. Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội tới điều chỉnh lợi nhuận
Số liệu cho thấy, trong cả giai đoạn nghiên cứu, biến điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua các hoạt động thực tế được các nhà quản lý điều chỉnh theo cả hướng tăng lên và giảm xuống. Tuy nhiên, với biến điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích chủ yếu được điều chỉnh giảm (80,19% quan sát), biến điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế chủ yếu được điều chỉnh tăng (62,19% quan sát). Điều này cho thấy, các nhà quản lý ưu tiên điều chỉnh giảm lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh tăng lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế. Mức độ điều chỉnh lợi nhuận tại sàn Hà Nội và sàn Hồ Chí Minh không có sự khác biệt nhiều giữa điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế. 4.4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Tổng hợp ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016-2022 được thể hiện qua bảng 4.19 như sau:
Bảng 4.19: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc DA, REM
Bảng 4.3 trình bày các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các biến: Điều chỉnh lợi nhuận (dựa trên cơ sở dồn tích và điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc can thiệp vào các hoạt động thực tế), trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Quy mô HĐQT, Tỉ lệ nữ giới trong HĐQT, Tỉ lệ sở hữu của HĐQT, Quy mô doanh nghiệp, Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản và mức độ tăng trưởng của doanh thu của doanh nghiệp. Bảng 4. 3: Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến
DAT
BW Quan sát 3.150 T_REM 3.150 CSRI 3.150 BSIZE 3.150 3.150 BOWN 3.150 Giá trị trung bình -00,1148787 0,0233007 0,1696159 5,610476 12,54557 13,92105 Độ lệch chuẩn 1,007641 1,68282 0,1753942 1,326508 16,57581 19,01016 Giá trị nhỏ nhất -11,15593 -18,89579 0,0092593 3 0 0 Giá trị lớn nhất 12,52086 14,36607 0,9722222 11 80 95,762 CSRI BSIZE DUAL BW BOWN CSIZE DA -0,705** [0,012] -0,0280** [0,038] -0,00305 [0,927] -0,000795 [0,402] -0,000793 [0,366] -0,0252 REM -0,572*** [0,000] -0,0326*** [0,000] -0,0848*** [0,002] -0,00274*** [0,000] -0,00134*** [0,000] -0,0640***
CSRIxBOWN _cons
1,231* [0,067]
2,224*** [0,000]
[0,000] 0,00556* [0,065] 3,808*** [0,000]
[0,002] 0,00149 [0,429] 2,332*** [0,000]
N
3.150
3.150
3.150
3.150
p-values in brackets * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01
DAR BIG4 GR _cons N [0,661] -0,434*** [0,000] -0,385*** [0,000] -0,00000163 [0,852] 1,231* [0,067] 3.150 [0,000] -0,348*** [0,000] -0,154*** [0,000] -0,00000139 [0,961] 2,224*** [0,000] 3.150
p-values in brackets * p<0,1** p<0,05, *** p<0,01
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả ước lượng từ phần mềm Stata 18 4.6.2. Vai trò điều tiết đặc điểm Hội đồng quản trị đến ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận
(Nguồn: Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả ước lượng từ phần mềm Stata 18) 4.6.3. Kiểm định ảnh hưởng từng khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận 4.6.3.1. Ảnh hưởng của khía cạnh môi trường tới điều chỉnh lợi nhuận 4.6.3.2. Ảnh hưởng của khía cạnh xã hội tới điều chỉnh lợi nhuận 4.6.3.3. Ảnh hưởng của khía cạnh quản trị doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận 4.6.4. Kiểm định tính vững của mô hình nghiên cứu
Bảng 4.32: Bảng tổng hợp kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016-2022 (b) DA (a) DA
(a) DA -0,705** [0,012] -0,0280** [0,038] -0,00305 [0,927] -0,000795 [0,402] -0,000793 [0,366] -0,0252 [0,661] -0,434*** [0,000] -0,385*** [0,000] -0,00000163 [0,852]
CSRI BSIZE DUAL BW BOWN CSIZE DAR BIG4 GR CSRIxBSIZE (c) REM -0,343*** [0,000] -0,00592 [0,555] 0,0285 [0,520] -0,00388*** [0,000] -0,00215*** [0,003] -0,184*** [0,000] -0,596*** [0,000] -0,267*** [0,000] 0,000298 [0,500]
CSRI BSIZE DUAL BW BOWN CSIZE DAR BIG4 GR CSRIxBSIZE CSRIxBW CSRIxDUAL
Bảng 4. 20: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu (a), (b), (c), (d) (c) REM -0,572*** [0,000] -0,0326*** [0,000] -0,0848*** [0,002] -0,00274*** [0,000] -0,00134*** [0,000] -0,0640*** [0,000] -0,348*** [0,000] -0,154*** [0,000] -0,00000139 [0,961]
(b) DA -1,448*** [0,000] -0,0306** [0,021] -0,0597 [0,205] -0,00278** [0,015] -0,00215** [0,018] -0,256*** [0,000] -0,245 [0,134] -0,103*** [0,001] -0,00000554 [0,818] 0,135*** [0,000] 0,00628** [0,029] 0,503***
(d) REM -1,414*** [0,000] -0,0573*** [0,000] -0,160*** [0,000] -0,00281*** [0,000] -0,00174*** [0,005] -0,0561*** [0,000] -0,337*** [0,000] -0,166*** [0,000] 0,00000177 [0,952] 0,0958*** [0,000] -0,000249 [0,914] 0,333***
-0,0745** [0,022] -0,000903 [0,841] 0,0427** [0,015] -0,000626 [0,102] -0,000499 [0,133] -0,136*** [0,000] -0,183*** [0,000] -0,0437*** [0,002] -0,000182 [0,349] -0,594*** [0,000] -0,0104 [0,138] 0,0164 [0,518] -0,00201*** [0,001] -0,000466 [0,345] -0,139*** [0,000] -0,191*** [0,000] -0,0363*** [0,007] -0,0000760 [0,701] 0,0449*** [0,007] (d) REM -1,385*** [0,000] -0,0404** [0,010] 0,00218 [0,972] -0,00513*** [0,000] -0,00359*** [0,001] -0,160*** [0,000] -0,647*** [0,000] -0,270*** [0,000] 0,000381 [0,404] 0,110*** [0,002]
CSRIxBW CSRIxDUAL
CSRIxDUAL
CSRIxBOWN
(Nguồn: Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả ước lượng từ phần mềm Stata 18)
_cons N 0,314 [0,110] 0,00474 [0,130] 3,028*** [0,000] 1.350 2,269*** [0,000] 1.350 0,333** [0,033] 0,00946*** [0,002] 2,610*** [0,000] 1.350 1,969*** [0,000] 0,00564*** [0,000] 0,141*** [0,009] -0,000411 [0,797] 2,103*** [0,000] 3,516*** [0,000] 0,00567* [0,086] 0,116 [0,447] 0,00704* [0,053] 3,529*** [0,000] _cons N 1.190 1.190 1.190 1.190 CSRIxBOWN 1,161 [0,141] 1.350 p-values in brackets * p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN p-values in bracket * p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01 (Nguồn: Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả ước lượng từ phần mềm Stata 18) Bảng 4.33: Bảng tổng hợp kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu tại
5.1. Khái quát kết quả của nghiên cứu 5.2. Thảo luận kết quả 5.2.1. Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn Covid-19 2019-2021 (b) DA (a) DA
Để phân tích tác động của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận, mô hình nghiên cứu đã được xây dựng dựa trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu và hướng đến việc khắc phục các khoảng trống nghiên cứu đang tồn tại. CSR được đo lường ở 3 khía cạnh: môi trường, xã hội và quản trị với tư cách là biến độc lập tác động tới biến phụ thuộc – điều chỉnh lợi nhuận.
CSRI BSIZE DUAL BW BOWN CSIZE DAR BIG4 GR CSRIxBSIZE
CSRIxBW (c) REM -0,572*** [0,000] -0,0289*** [0,000] -0,0170 [0,658] -0,00384*** [0,000] -0,00204*** [0,000] -0,0681*** [0,000] -0,335*** [0,000] -0,169*** [0,000] 0,00000130 [0,984] -0,498 [0,162] -0,0417** [0,011] 0,00932 [0,805] -0,00124 [0,197] -0,000448 [0,633] -0,0197 [0,782] -0,317*** [0,005] -0,471*** [0,000] 0,0000282 [0,401] -2,249*** [0,000] -0,109*** [0,000] -0,0244 [0,636] -0,00341*** [0,003] -0,00124 [0,281] -0,156*** [0,002] -0,187** [0,026] -0,370*** [0,000] 0,0000466* [0,069] 0,316*** [0,000] 0,00686** [0,036] (d) REM -1,292*** [0,000] -0,0422*** [0,000] -0,0830 [0,140] -0,00320*** [0,000] -0,00358*** [0,000] -0,0868*** [0,000] -0,288*** [0,000] -0,166*** [0,000] 0,00000756 [0,902] 0,0530* [0,072] -0,00122 [0,629] Kết quả ước lượng cho thấy, CSR làm giảm mức độ điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích với hệ số γ1 = - 0,705 tại mức ý nghĩa tương ứng 5%, điều chỉnh lợi nhuận thông qua các hoạt động thực tế δ1 = -0,572 tại mức ý nghĩa tương ứng 1%. Giả thuyết H1, H2 được chấp nhận. Điều này được lý giải rằng các doanh nghiệp tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội đặc biệt các doanh nghiệp có chỉ số trách nhiệm xã hội cao sẽ không muốn bị đánh giá không tốt về độ tin cậy và danh tiếng của mình, họ sẽ có xu hướng hạn chế thực hành điều chỉnh lợi nhuận. Hơn nữa, họ nhận thấy những rủi ro và chi phí liên quan đến việc thực hành điều chỉnh lợi nhuận từ các bên liên quan (Desai & cộng sự, 2006; Palmrose & cộng sự, 2004) và từ các cơ quan quản lý (Cohen & cộng sự, 2010). Đặc biệt, hiện nay mục tiêu kinh doanh phát triển bền vững ngày càng được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng. Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được đây là một trong những nội dung quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị và danh tiếng của họ. Do vậy, việc tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng sẽ cải thiện được hiệu quả kinh doanh
dù đã rất nỗ lực để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra dựa trên nguồn lực hiện có và được khai thác tối ưu, nhưng phải thừa nhận rằng nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế:
dài hạn và những công ty này sẽ ít thực hành điều chỉnh lợi nhuận ngay cả khi khủng hoảng nền kinh tế xảy ra. Kết quả ước lượng phù hợp với nghiên cứu của Francis & cộng sự (2008); Calegari & cộng sự (2010); Kim & cộng sự (2012); Scholtens & Kang (2013); Cho & Chun (2016); Gras-Gil & cộng sự (2016); H. Choi & cộng sự (2018); Sial & cộng sự (2019); López-González & cộng sự (2019); Dimitropoulos (2020); Kumala & Siregar (2021); Gonçalves & cộng sự (2021); Chen & Hung (2021); Nagy & cộng sự (2022); Chouaibi & Zouari (2022); Trần Ngọc Mai & cộng sự (2022); Liu (2023). Kết quả tương ứng với lý thuyết chuẩn mực xã hội: các nhà quản lý tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ hạn chế mức độ điều chỉnh lợi nhuận (ủng hộ vai trò của các giá trị đạo đức).
5.2.2. Vai trò điều tiết đặc điểm Hội đồng quản trị đến ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận
Thứ nhất, nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do đó chưa bao quát được hết các doanh nghiệp chưa niêm yết trong việc phân tích ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận. Các doanh nghiệp chưa niêm yết có đặc điểm khác biệt về quy mô, cơ chế quản trị và mức độ minh bạch thông tin, điều này có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa CSR và điều chỉnh lợi nhuận theo cách khác so với các công ty niêm yết. Nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi mẫu, bao gồm cả các doanh nghiệp chưa niêm yết, nhằm phân tích sự khác biệt trong tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận giữa hai nhóm doanh nghiệp. Việc so sánh giữa công ty niêm yết và chưa niêm yết sẽ giúp cung cấp góc nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ này, đồng thời đưa ra những hàm ý thực tiễn phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp.
Kết quả ước lượng vai trò điều tiết của đặc điểm HĐQT đến ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận đã cung cấp nhiều thông tin có ý nghĩa. 5.2.3. Các biến kiểm soát Quy mô công ty Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản Đơn vị kiểm toán Mức độ tăng trưởng của doanh thu 5.3. Hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu 5.3.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và mức độ điều chỉnh lợi nhuận Thứ hai, nghiên cứu này chưa so sánh ảnh hưởng của CSR đến điều chỉnh lợi nhuận giữa các ngành. Do đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tài chính và quy định kế toán khác nhau, mức độ tác động của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận có thể không đồng nhất giữa các ngành. Trong các nghiên cứu tiếp theo, có thể mở rộng bằng cách phân tích ảnh hưởng của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận theo đặc điểm từng ngành. Việc này giúp làm rõ hơn mối quan hệ giữa CSR và điều chỉnh lợi nhuận trong các bối cảnh khác nhau, từ đó cung cấp góc nhìn cụ thể và chính xác hơn cho từng ngành nghề.
Công ty niêm yết Nhà đầu tư, Các tổ chức tín dụng Cơ quan quản lý, cơ quan kiểm toán Các bên liên quan khác (Khách hàng, người lao động…) 5.3.2. Cấu trúc hội đồng quản trị
Công ty niêm yết Nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng Cơ quan quản lý, Kiểm toán Các bên liên quan khác (Khách hàng, người lao động…) 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận án nghiên cứu về ảnh hưởng của CSR tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2016 – 2022. Trong đó nghiên cứu có xem xét, phân tích vai trò điều tiết đặc điểm HĐQT (quy mô HĐQT, sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT, tỉ lệ nữ giới trong HĐQT, tỉ lệ sở hữu của HĐQT) và 4 biến kiểm soát gồm: đơn vị kiểm toán, quy mô công ty, tỉ lệ nợ trên tổng tài sản và mức độ tăng trưởng của doanh thu. Mặc
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra một mối quan hệ rõ ràng giữa các yếu tố của trách nhiệm xã hội (môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp) và mức độ điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty tích cực thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận ít hơn so với những công ty không chú trọng đến trách nhiệm xã hội, bởi vì họ mong muốn duy trì uy tín và sự minh bạch trong mắt các nhà đầu tư và cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy rằng những công ty có chiến lược trách nhiệm xã hội mạnh mẽ sẽ giảm thiểu mức độ điều chỉnh lợi nhuận nhằm tránh rủi ro về hình ảnh và danh tiếng. Điều này phù hợp với xu hướng toàn cầu, khi mà trách nhiệm xã hội đang ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ngược lại, những công ty ít chú trọng đến trách nhiệm xã hội có thể dễ dàng điều chỉnh lợi nhuận để đạt được mục tiêu tài chính ngắn hạn, nhưng điều này lại có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin của nhà đầu tư và sự phát triển lâu dài.
Trong bối cảnh Việt Nam, nơi mà thị trường chứng khoán vẫn đang trong quá trình phát triển, việc nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội và khuyến khích các công ty niêm yết thực hiện trách nhiệm xã hội có thể giúp tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch và bền vững hơn. Do đó, các cơ quan chức năng, nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp cần tăng cường sự hợp tác để thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, qua đó giảm thiểu mức độ điều chỉnh lợi nhuận và hướng tới sự phát triển lâu dài của thị trường chứng khoán Việt Nam.