B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO HC VIN CHÍNH TR QUC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
LÊ HỒNG HẠNH
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản công
Mã số: 9 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN NG
Hà Nội – 2025
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Hành chính và Quản trị công
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hoàng Mai
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải
Phản biện 1: .......................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................................
Phản biện 3: .........................................................................................
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện
Địa điểm: Hc vin Hành chính và Qun tr công, S: 77 - Đưng Nguyn
Chí Thanh - Qun Đng Đa - Hà Ni
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Hành chính và Quản trị công;
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số vừa điểm xuất phát, vừa động lực mục tiêu của
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT XH). Dân số còn là một trong
những yếu tố tác động đến mọi khía cạnh của sự phát triển, từ kinh tế,
giáo dục, y tế đến môi trường an sinh hội. Quản điều tiết
dân số một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển của từng quốc
gia là yêu cầu tất yếu để đảm bảo hiệu quả quản lý và đạt được mục tiêu
phát triển bền vững. Để điều chỉnh các quá trình dân số phù hợp, các
quốc gia luôn quan tâm tới xây dựng thực hiện chính sách dân số
Một chính ch dân số hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa lợi thế nhân khẩu
học, điều phối nguồn lực phát triển xã hội, và tăng cường khả năng ứng
phó với các thách thức dân số trong tương lai. Trên thực tế, nhiều quốc
gia đã coi chính sách dân số như một đòn bẩy quan trọng trong hoạch
định chiến lược phát triển KT - XH.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách dân số đối với
quá trình phát triển, ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành quyết định 216/CP ngày 26/12/1961 về việc
hướng dẫn sinh đẻ cho nhân dân. Từ đó đến nay, chính sách dân số của
Việt Nam ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Nhờ những nỗ lực của
Đảng, Nhà nước cộng đồng, Việt Nam trong thời gian qua đã đạt
được nhiều kết quả tích cực trong xây dựng và thực hiện chính sách dân
số. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, dân số Việt Nam đang biến
đổi cần phải sự điều chỉnh của chính sách. Những thách thức mới
này đòi hỏi Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện thực hiện hiệu quả các
chính sách dân số, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Trước những biến động dân số của Việt Nam, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản định hướng chính ch dân số Việt Nam
như Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 tại Hội nghị lần thứ 6
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới; Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 phê duyệt Đề
2
án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;
Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các
vùng, đối tượng đến m 2030. Những văn bản này thể hiện định
hướng của Đảng Nhà nước về chính sách dân số, tạo tiền đề cho sự
phát triển KT - XH bền vững tại Việt Nam.
Tóm lại, trước những biến động của dân số cũng như định hướng
của Đảng Nhà nước về chính sách dân số, đã nhiều công trình
nghiên cứu về nội dung này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã
công bố vẫn còn tồn tại nhiều khoảng trống do chưa được thực hiện một
cách toàn diện đồng bộ. Nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào một số
khía cạnh riêng lẻ như kiểm soát mức sinh, cấu dân số hay chất
lượng dân số. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài “Chính sách dân số
ở Việt Nam” có tính cấp thiết, cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chính sách dân số trên phương diện luận
thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách dân số
hiện hành ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong ngoài nước liên
quan đến luận án, xác định những nội dung đề tài kế thừa những
khoảng trống luận án cần nghiên cứu;
- Xây dựng khung lý thuyết về chính sách dân số;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng nội dung chính sách dân số hiện
hành ở Việt Nam;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính
sách dân số ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính sách dân số hiện hành
ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung chính sách dân số
thông qua các chính sách điều chỉnh quy dân số, cấu dân số về
giới tínhchăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2024.
- Về không gian: ở Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện nay đã có những công trình nghiên cứu nào về chính sách
dân số?
2. sở thuyết nào thể áp dụng để nghiên cứu chính sách
dân số?
3. Chính sách dân số hiện hành ở Việt Nam đã đầy đủ và phù hợp
với thực tiễn phát triển dân số ở Việt Nam hiện nay chưa?
4. Chính sách dân số Việt Nam cần hoàn thiện như thế nào để
đáp ứng yêu cầu phát triển dân số trong thời gian tới?
4.2. Giả thuyết khoa học
Thực trạng dân số Việt Nam đã nảy sinh những vấn đề bất cập
như mức sinh xuống thấp hơn mức sinh thay thế, chênh lệch đáng kể về
mức sinh giữa các vùng, đối tượng, mất cân bằng giới tính khi sinh, tốc
độ già hóa dân số nhanh đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KT -
XH. Nếu chính sách dân số hiện hành Việt Nam được bổ sung, hoàn
thiện tsẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển dân số, hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên sở phương pháp luận duy vật
biện chứng lịch sử của chủ nghĩa c- Lênin vận dụng c