VIÊN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------o0o------

VŨ LÂM ĐÔNG ĐÁNH GIÁ VÀ MÔ PHỎNG MÔ ĐUN

ĐÀN HỒI VẬT LIỆU NHIỀU THÀNH PHẦN

Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật

Mã số: 62 52 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CƠ KỸ THUẬT

Hà Nội – 2016

Công trình được hoàn thành tại:

Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

Học viện Khoa học và Công nghệ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH Phạm Đức Chính

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học

viện họp tại:

Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

1

MỞ ĐẦU

Lĩnh vực đồng nhất hóa vật liệu đã có những bước phát triển vượt

bậc trong nghiên cứu khoa học. Việc xây dựng các mô hình vật liệu

đã được thực hiện từ rất sớm và từ những mô hình căn bản. Các tính

chất vĩ mô của vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tính chất

của vật liệu thành phần, tỷ lệ thể tích các thành phần, liên kết giữa

các thành phần, đặc trưng hình học…qua đó nói lên tính chất vĩ mô

của vật liệu chịu tác động của rất nhiều yếu tố.. Chính vì vậy luận án

được thực hiện với mục đích xây dựng những đánh giá cho mô đun

đàn hồi vĩ mô đẳng hướng vật liệu tổ hợp nhiều thành phần cho kết

quả tốt hơn những kết quả đã công bố trước đây.

Tính thời sự và ý nghĩa của luận án

Vật liệu tổ hợp nhiều thành phần (còn gọi là vật liệu Composite)

đang được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống hiện nay, có thể thấy

vật liệu tổ hợp nhiều thành phần sẽ là loại vật liệu chủ đạo trong

tương lai vì tính năng làm việc hiệu quả cũng như giá thành chi phí

sản xuất chế tạo hợp lý. Từ những thành phần vi mô khác nhau sẽ có

những thông số đặc trưng riêng biệt cấu thành nên vật liệu tổng thể,

tuy nhiên việc xác định các đại lượng vĩ mô này không hề đơn giản

bởi chúng ta thường chỉ có những thông tin hạn chế về cấu trúc hình

học, tính chất vật liệu cấu thành…

Mục tiêu của luận án

Xây dựng các đánh giá biên trên và biên dưới, mô phỏng tính chất

vĩ mô vật liệu tổ hợp nhiều thành phần trong đó có sử dụng các thông

tin bậc ba về hình học pha của vật liệu vi mô, phương pháp số được

sử dụng để tính toán cho các mô hình cụ thể.

2

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp giải tích - biến phân thông qua các phiếm

hàm năng lượng xây dựng biên trên và biên dưới đối với

các mô đun đàn hồi vĩ mô.

• Phương pháp số sử dụng chương trình MATLAB để thiết

lập các công thức, ma trận...tối ưu các tham số hình học

của vật liệu trong các đánh giá. Chương trình CAST3M

(thiết lập theo phương pháp phần tử hữu hạn) áp dụng

tính cho một số mô hình vật liệu tuần hoàn nhằm so sánh

kết quả với các đánh giá.

Những đóng góp của luận án

• Xây dựng đánh giá bậc ba cho mô đun đàn hồi thể tích

vật liệu nhiều thành phần và áp dụng cho một số mô hình

hỗn độn và tuần hoàn cụ thể.

• Xây dựng đánh giá bậc ba cho mô đun đàn hồi trượt vật

liệu nhiều thành phần và áp dụng cho một số mô hình hỗn

độn và tuần hoàn cụ thể.

• Áp dụng phương pháp PTHH cho bài toán đồng nhất hóa

và tính toán số cho một số dạng hình học tuần hoàn nhiều

thành phần, có so sánh với các đánh giá.

Cấu trúc của luận án

Nội dung của luận án bao gồm phần mở đầu, kết luận chung và

bốn chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực đồng nhất hóa vật liệu

Trình bày về lịch sử, các kết quả nổi bật của các tác giả nghiên

cứu trong nước và ngoài nước trước đây trong lĩnh vực đồng nhất

hóa vật liệu. Cách tiếp cận bài toán đồng nhất hóa vật liệu thông qua

3

đường lối giải trực tiếp các phương trình của bài toán đàn hồi và

đường lối biến phân thông qua các hàm năng lượng.

Chương 2: Xây dựng đánh giá bậc ba cho mô đun đàn hồi thể

tích vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần

Đưa ra trường khả dĩ mới tổng quát hơn trường phân cực Hashin-

Strikman. Xây dựng đánh giá biên trên và đánh giá biên dưới cho mô đun đàn hồi thể tích keff. Áp dụng để đánh giá cho một số mô hình vật liệu đặc trưng.

Chương 3: Xây dựng đánh giá bậc ba cho mô đun đàn hồi trượt

vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần

Xây dựng đánh giá biên trên và đánh giá biên dưới cho mô đun đàn hồi trượt μeff thông qua nguyên lý năng lượng cực tiểu và nguyên lý năng lượng bù cực tiểu. Áp dụng để đánh giá cho một số

mô hình vật liệu đặc trưng.

Chương 4: Phương pháp số áp dụng cho bài toán đồng nhất

hóa vật liệu

Xây dựng chương trình tính toán số PTHH cho một số bài toán

đồng nhất hóa cụ thể, cho bài toán vật liệu tổ hợp có điều kiện biên

tuần hoàn có so sánh với các đánh giá ở hai chương trước.

Kết luận chung: trình bày những kết quả chính đã nhận được

trong luận án và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC ĐỒNG NHẤT HÓAVẬT LIỆU 1.1. Một số tính chất của vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành

phần

Xét phần tử đặc trưng V (RVE: Representative Volume Element)

của vật liệu tổ hợp Buryachenko [11], Hill [30]; phần tử đặc trưng

phải đủ lớn so với các cấu trúc vi mô để đại diện cho các tính chất

của vật liệu thành phần và đồng thời phải đủ nhỏ so với kích thước

của vật thể để việc xác định các tính chất vĩ mô có ý nghĩa.

Hình 1.1 Phần tử đặc trưng (RVE)

thành phần chiếm các không gian V

1,

n

k

;

,

,

α

}

,

tâm trùng với gốc của hệ tọa độ Đề các vuông góc

Xét phần tử đặc trưng V của vật liệu tổ hợp, được cấu thành bởi n Vα ⊂ và có các hệ số đàn hồi αμ α = … . Trong trường hợp chọn phần tử đặc trưng V có .

{ , 1

x x x 2

3

Phương trình cân bằng: σ ∇ ⋅ =

0 ,

∈x

V

(1.1)

trường ứng suất này quan hệ với trường biến dạng thông qua định

luật Hook:

σ

=x C(x) ( )

)

,

=C(x) T kα (

αμ

(1.2) ε x : ( ) hệ số đàn hồi thành phần (trong trường hợp các vật liệu thành phần là trong đó T là tenxơ bậc 4 đẳng đẳng hướng) hướng.

5

(1.3)

(

T

( , ) k

=

+

+

k

δδ , )

ijkl

μ δδ μδ δ δδ jk

ij kl

ik

jl

il

ij kl

2 d

ijδ là toán tử Kronecker, d là số chiều không gian: d = 2 hoặc 3.

Trường biến dạng ( )

ε x được biểu diễn qua trường chuyển dịch

( )u x :

(1.4)

u

x

ε x ( )

(

u = ∇ + ∇

V

;T ⎤ ) ⎦

⎡ ⎣

1 2

Các điều kiện biên thuần nhất thường được sử dụng. Giá trị trung bình của ứng suất và biến dạng có dạng như sau:

∫ d σ

V

V

σ ε x x (1.5) , d ε = = 1 V 1 V

effC :

Quan hệ giữa các giá trị trung bình ứng suất và biến dạng trên

eff

e ff

miền V được biểu diễn qua ten xơ đàn hồi vĩ mô (hiệu quả)

fk μ ef e ff ,

σ ε C : , C T ( ). (1.6) = =

Đây được gọi là đường lối giải trực tiếp các phương trình của bài

0

eff

toán đàn hồi.

Ngoài ra một cách tiếp cận khác để xác định các hệ số đàn hồi vĩ mô bằng cách tìm cực trị của phiếm hàm năng lượng trên miền V (trường khả dĩ ε cần là trường tương thích): 0 ε

x

C

C

ε

ε

ε

d

=

:

:

:

:

0

(1.7)

inf ε ε 〈 〉=

V

0

0

eff

1 −

1 −

hoặc thông qua nguyên lý biến phân đối ngẫu (trường khả dĩ cần là

trường cân bằng): C

σ

σ

σ

σ

: (

)

:

=

x (1.8)

C : ( )

:

d

0

inf σ σ 〉 =

V

Với đường lối biến phân trên nếu không cho được kết quả chính

xác thì sẽ cho được cận trên và cận dưới của tính chất hiệu quả, một

kết quả khả dĩ khi áp dụng cho những vật liệu cụ thể mà chúng ta

không có được đầy đủ mọi thông tin về hình học vật liệu.

6

1.2. Tổng quan về lĩnh vực đồng nhất hóa vật liệu

Từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 việc nghiên cứu tính chất các môi

trường liên tục của vật liệu nhiều pha đã được các nhà khoa học hàng

đầu trên thế giới thời đó thực hiện.

Trong trường hợp mô hình vật liệu là hai pha với các hạt cốt liệu

có dạng đẹp như hình cầu, bầu dục (ellipsoid) phân bố xa nhau trong

pha nền liên tục (tỷ lệ pha cốt liệu là nhỏ), Eshelby [20] đã tách một

hạt cốt liệu trong miền vô hạn của pha nền, tính được chính xác

trường ứng suất và biến dạng. Trên cơ sở đó ông tìm được hệ số đàn

hồi vĩ mô trong một vùng tỷ lệ thể tích vI (các hạt cốt liệu xa nhau).

Đối với mô hình vật liệu có các thành phần phân bố hỗn độn -

hình học pha không hoàn toàn xác định điều này gây khó khăn cho

đường hướng giải phương trình trực tiếp thì một số phương pháp mô

hình được đề xuất mà tiêu biểu là phương pháp sơ đồ vi phân

(differentials scheme) với nội dung tính ứng suất và biến dạng từng

bước với pha nền của bước trước chứa tỷ lệ nhỏ cốt liệu cầu hay hình

bầu dục (dựa theo kết quả Eshelby) và tính mô đun vĩ mô của hỗn

hợp cho bước sau.

Thay cho việc nhận được lời giải giải tích thông qua việc giải

phương trình thì có một cách đi khác cũng hướng tới việc tìm được

các tính chất vĩ mô của vật liệu tổ hợp đó là đường lối biến phân, đây

là phương pháp tìm cực trị các phiếm hàm năng lượng. Mặc dù

không tìm được các trường ứng suất, biến dạng chính xác tương ứng

với các điểm cực trị thì với cách xây dựng khéo léo các trường khả dĩ

ta cũng nhận được tương ứng các đánh giá đối với giá trị cực trị của

các phiếm hàm năng lượng và các tính chất vĩ mô của vật liệu tương

đối gần với giá trị thực có thể.

7

Hashin và Shtrikman (HS) [28] đã xây dựng nguyên lý biến phân

riêng và đưa vào trường khả dĩ phân cực (polarization fields) với các

giá trị trung bình khác nhau trên các pha khác nhau, kết quả cho vật

liệu tổ hợp đẳng hướng đã cho thấy tốt hơn hẳn kết quả của Hill-Paul

khi nó nằm trong đánh giá này.

Ở trong nước các nghiên cứu của Phạm Đức Chính đã xét đến bài

toán cho vật liệu nhiều pha khi xem xét đến sự khác biệt của tỷ lệ thể

tích pha, hình học vi mô của các thành phần cấu thành được đặc

trưng bởi các tham số hình học bậc ba đã tìm được biên tường minh

cho các đặc trưng vĩ mô của các loại vật liệu, trong một số trường

hợp tìm được đánh giá tối ưu (đạt được bởi một số mô hình hình học

cụ thể).

Để có những đánh giá hẹp hơn so với đánh giá HS sau này các tác

giả đã nghiên cứu và xây dựng các bất đẳng thức biến phân có chứa

các hàm ngẫu nhiên mô tả thông tin bổ xung về hình học pha của các

vật liệu cụ thể. Các hàm ngẫu nhiên bậc n (n-point correlation

functions) phụ thuộc vào xác suất của n điểm bất kỳ được lấy tình cờ

(với khoảng cách nhất định) rơi vào cùng một pha giữa chúng.

Không xuất phát từ nguyên lý HS, nhưng từ các nguyên lý năng

lượng cực tiểu và sử dụng trường khả dĩ phân cực HS, Pham đã tìm

được đánh giá hẹp hơn HS nhờ thành phần nhiễu chứa thông tin bậc

ba về hình học pha của vật liệu.

Một hướng nghiên cứu rất được quan tâm trong lĩnh vực đồng

nhất hóa vật liệu đó là phương pháp số mà kỹ thuật số cổ điển đã xây

dựng xấp xỉ từ các trường khả dĩ động học. Tuy nhiên cũng có các

trở ngại chính: rất khó để tìm được trường khả dĩ đơn giản trên toàn

bộ vùng khảo sát hoặc nếu có tìm được thì dẫn tới hệ phương trình

lớn và phức tạp. Những vấn đề này đã được khắc phục bởi thực tế là

các xấp xỉ cục bộ, trên một phần nhỏ của vùng khảo sát có lời giải

8

thích hợp và đồng thời dẫn đến hệ phương trình gọn gàng và phạm vi

tính toán phù hợp với khả năng của hệ thống máy tính tốc độ cao. Kỹ

thuật xấp xỉ phần tử thông minh (element-wise) đã được công nhận ít

nhất 60 năm trước đây bởi Courant [17]. Đã có nhiều phương pháp

xấp xỉ như vậy để giải phương trình đàn hồi, phổ biến nhất là phương

pháp phần tử hữu hạn (FEM). Ý nghĩa của phương pháp này là phân

vùng vật thể thành một tập hợp các miền con rời rạc gọi là phần tử.

Quá trình này được thiết kế để giữ cho kết quả đại số cũng như quản

lý tính toán bộ nhớ hiệu quả nhất có thể.

9

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG ĐÁNH GIÁ BẬC BA CHO MÔ ĐUN ĐÀN HỒI THỂ TÍCH VẬT LIỆU TỔ HỢP ĐẲNG HƯỚNG NHIỀU THÀNH PHẦN

Thông tin bậc ba về hình học pha của vật liệu đã được xây dựng

và sử dụng bởi nhiều tác giả trong đánh giá và xấp xỉ hệ số đàn hồi vĩ

mô của vật liệu tổ hợp. Bằng việc đưa ra trường khả dĩ mới tổng quát

hơn trường phân cực Hashin-Shtrikman giúp cho các đánh giá tính

chất vật liệu sát hơn so với những đánh giá trước đó, sử dụng các

tham số thông tin bậc ba về hình học của vật liệu mô tả cấu trúc vi

mô của vật liệu tổ hợp.

2.1. Xây dựng đánh giá biên trên mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô

vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần thông qua nguyên

lý năng lượng cực tiểu

effk

N

δ

0

;

i j ,

d

+

ε

1 , , = …

(2.1)

ε = ij

α ϕ ij ,

a α

ij d

1 α=

Để xây dựng đánh giá cận trên cho mô đun đàn hồi vĩ mô từ

⎞ ⎟ ⎠

0

ε là biến dạng thể tích cho trước, αϕ là hàm thế

trong đó 0 ε ij

δ = ij d

điều hòa,

ijδ là toán tử Kronecker, chỉ số Latin sau dấu phảy biểu

diễn đạo hàm theo hệ tọa độ Đề các tương ứng.

Đưa (2.1) vào (1.7) và tiến hành rút gọn ta được:

N

N

C x

x

=

ε

:

( ) :

ε

d

=

+

(

+

)

+

2 μ

0 2 )

k V

W ε

v k α α

2 a α

2 a α

βγ A α

a a α β γ

,

1 α=

1 , α β γ=

V

⎡ ⎢ ⎢ ⎣

⎤ ε⎥ ( ⎥ ⎦ (2.2)

trong đó:

N

-

là giá trị trung bình số học Voigt.

Vk

kvα α

= ∑

α

1=

(1.7), ta lựa chọn trường khả dĩ có dạng: ⎛ ⎜ ⎝

10

x

-

là thông tin hình học bậc ba của vật liệu.

A

d

βγ βα γα ∫ α = ϕ ϕ ij ij V α

Để tìm cực trị phiếm hàm năng lượng có ràng buộc (ở đây là tìm

cực tiểu) ta dùng phương pháp nhân tử Lagrange, từ đó nhận được:

N

0 2 )

0 2 )

C x v = = + ε = − ε : : ε d ( v · ( W ε v k a α α α k V k V ' · k

1 − A k

k

∫ ε

1 α=

V

T

T

⎡ ⎣ ⎤ ⎦ ⎡ ⎢ ⎣ ⎤ ⎥ ⎦ (2.3) trong đó:

v

v

'

=

v k

;

=

k

(cid:34) ), ,

k

}

{

} )

v k ( 1 1

k

N N

k

R

v k ( N

N

R

-

(cid:34) 1 , ,

= A , α β = , N

A k

k αβ

{ v k 1 1 {

(cid:34) , , }

N

N

R

k αβ

α α αβ

αβ A γ

1 δβ − k A γ δ

γ

1 δ=

1 γ=

A = v k δ + − 2 μ v k α ⎞ ⎟ ⎠ ⎛ ⎜ ⎝

Từ (1.7) và (2.3), chúng ta xây dựng được đánh giá cận trên cho

effk

mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô của vật liệu đàn hồi đẳng hướng

eff

1 −

nhiều thành phần:

U A

′ − A · k k

k

α

βγ A α

v (2.4) ≤ μ = k K ({ , , },{ }) v · k V k α v α 2.2. Xây dựng đánh giá biên dưới mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô

vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần thông qua nguyên

lý năng lượng bù cực tiểu

N

0

α

Chúng ta lựa chọn trường khả dĩ:

(cid:34) ; (2.5) 1 ,

ij

ij

α ,( ϕ − δ ij

ij

1 α= trong đó I α là chỉ số hình học pha của vật liệu.

σ = I ) ; i j , d , a α ⎡ σ = δ + ⎢ ⎣ ⎤ ⎥ ⎦

Đưa (2.5) vào (1.8), biến đổi và sử dụng phương pháp nhân tử

k

0 2 )

0 2 )

1 − k

1 − R

1 − R

σ

1 α=

Lagrange tìm cực trị với các biến aα ta được: N 1 d A (2.6) v − σ = − σ ( ( v · W k = k ' · k ⎤ ⎥ ⎦ ⎡ ⎢ ⎣ − d a v α α k α ⎡ ⎢ ⎣ ⎤ ⎥ ⎦

trong đó:

N

11

1 − R

1 α=

- k = ∑ là trung bình cộng điều hòa Reuss , v α k α

k

(cid:34) ), ,

1 − ( v k 1 1

1 − k V

1 − N

1 − k V

T ⎫ ⎬ ⎭

k αβ

1 1 d d - , v = − − ) ( v k N − d − d ⎧ ⎨ ⎩

A

A

=

k

{

}

N

N

2

)

1 (

1 −

k αβ

A

=

2 μ

)

,

1 − δ + v k αβ α α

αβ A γ

δβ k A γ δ

γ

d 2

− d

v α k V

1 γ=

1 δ=

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ( ⎟ ⎠

1

1

d

d

.

-

v'

(cid:34) , ,

v k

1 − v k 1 1

k

1 − N N

− d

− d

⎧ = ⎨ ⎩

T ⎫ ⎬ ⎭

Đánh giá cận dưới cho mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô

của vật

effk

eff

1 −

k

(2.7)

v

v

},{

})

({

K

μ

=

k

k

(

,

,

′ − A · k

·

)

1 − k

βγ A α

k α

v α

α

liệu tổ hợp đàn hồi đẳng hướng được xác định: 1 − R

L A

-

(a)

(b)

2.3. Áp dụng cho một số mô hình vật liệu cụ thể 2.3.1. Mô hình quả cầu lồng nhau hai pha

12

18

16

HS

14

DXC 3D

12

10

f f e

k

8

6

4

2

0 0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

0.5 v 2 (c)

Hình 2.1 Biên của mô đun đàn hồi thể tích vật liệu tổ hợp dạng

. (a) Quả cầu lồng

0.3,

0.9

20,

10,

1,

k

0.1 = →

=

=

=

=

μ 2

μ 1

2

quả cầu lồng nhau hai pha và hỗn hợp dạng cầu đối xứng với v k 1 2 nhau; (b) Hỗn hợp dạng cầu đối xứng; (c) HS - Biên trên và biên

dưới Hashin-Shtrikman tương ứng với giá trị mô đun đàn hồi thể tích

chính xác của vật liệu quả cầu lồng nhau

, DXC 3D

1=ζ 2

0=ζ 1

- Biên trên và biên dưới cho vật liệu tổ hợp đối xứng dạng cầu.

2.3.2. Mô hình quả cầu lồng nhau ngẫu nhiên

Xem xét vật liệu dạng quả cầu không chồng lấn (tách rời) có kích

cỡ bằng nhau phân bố ngẫu nhiên hai thành phần (hình 2.5a) và quả

cầu chồng lấn ngẫu nhiên (hình 2.6a) nằm trong pha nền 1. Biên cho

hình

trong

khoảng

so sánh với biên

khảo k 0.3,

0.99,

20,

này 1, =

0.1 = →

=

=

=

sát μ 2

k 1

2

mô v 10, μ 1 2 Hashin-Shtrikman biểu diễn trong hình 2.2b, 2.3b.

13

9

8

HS

7

KCL 3D

6

f f

e

5

k

4

3

2

1 0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.4

0.45

0.5

0.55

0.6

0.35 v 2

(b)

(a)

Hình 2.2 Biên HS và biên mô đun đàn hồi thể tích của vật liệu dạng cầu cùng kích cỡ phân bố ngẫu nhiên không chồng lấn (KCL 3D)

20

18

HS

16

CL 3D

14

12

f f e

10

k

8

6

4

2

0 0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1

v 2

(a)

(b)

Hình 2.3 Biên HS và biên mô đun đàn hồi thể tích của vật liệu

dạng cầu cùng kích cỡ phân bố ngẫu nhiên chồng lấn (CL 3D)

14

cận với biên dưới của HS nhưng biên trên cũng gần với biên trên HS

tại đầu mút

.

0 99.

v = 2

Nhận xét: Trên hình 2.2b, cho thấy biên dưới có xu hướng tiệm cận với biên HS còn biên trên khá cách xa nhau bởi vì kα khá chênh lệch giữa cốt (quả cầu) và nền. Hình 2.3b tuy vẫn có xu hướng tiệm

2.3.3. Mô hình quả cầu lồng nhau ba pha

Đây là dạng vật liệu các quả cầu lồng nhau với các kích thước

khác nhau nhưng có cùng tỷ lệ thể tích các pha và điền đầy vùng

không gian vật

liệu khảo

sát. Thành phần vật

liệu

15

=

12 ,

8 ,

k

1 = μ = ,

0 3 . ,

=

30 ,

.

k 1

μ = 1

2

2

k 3

μ = 3

12

11

10

9

8

f f e

7

k

6

5

HS

4

PDC 1996

3

NCX 3D

2 0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

0.5 v 1

(a)

(b)

Hình 2.4 Biên của mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô vật liệu quả

cầu

lồng

nhau

ba

pha

khảo

sát

trong

khoảng

0 1 = → .

0 9 . ,

=

=

1 − (

)

.

v 1

v 2

v 3

v 1

1 2

(a)  Mẫu vật liệu quả cầu lồng nhau ba pha ; (b) So sánh giữa biên HS, biên cũ (PDC 1996), và biên mới (NCX 3D) hội tụ với giá

trị chính xác của mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô

15

quả cầu lồng nhau 3 pha. Tuy trong trường hợp quả cầu lồng nhau 2

pha thì biên PDC 1996 hội tụ nhưng trong trường hợp 3 pha thì

không thể mặc dù biên của PDC 1996 cũng có xét đến thông tin

hình học bậc ba của vật liệu. Ở đây ta có kết quả trùng nhau giữa

biên trên và biên dưới, một đóng góp mới của luận án khi so sánh

kết quả với những công bố trước đó.

Nhận xét: Hình 2.4b thể hiện kết quả tính chính xác với mô hình

2.3.4. Mô hình vật liệu tựa đối xứng

Ví dụ này tác giả xem xét đến vật liệu dạng tựa đối xứng (TDX)

trong không gian 3 chiều (hình 2.5a) đây là loại vật liệu không có sự

phân biệt rõ ràng giữa pha nền và pha cốt liệu (Pham [50], Torquato

[77]).

của vật liệu này nằm trong biên Hashin-Shtrikman và đại

effk

diện cho các loại vật liệu tổ hợp đẳng hướng tựa đối xứng.

16

14

HS

TDX 3D

12

10

f f

e

8

k

6

4

2

0 0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

0.5 v 1

(a)

(b)

Hình 2.5 Biên HS và biên mô đun đàn hồi thể tích của vật liệu ba

với

pha tựa đối xứng (TDX 3D),

0 1 = → .

0 9 . ,

=

=

0 5 1 . (

)

v 1

v 3

v 1

15

v 2

1 = μ = ,

0 3 . ,

k

=

12 ,

8 ,

=

30 ,

k 1

1

μ = 2

k 3

μ = 3

2

16

2.4. Kết luận

Trên đây với đường lối biến phân tác giả đã trình bày cách xây

của vật liệu đàn hồi đẳng hướng nhiều thành phần thông qua

dựng đánh giá trên và đánh giá dưới mô đun đàn hồi thể tích vĩ mô effk nguyên lý năng lượng cực tiểu và nguyên lý năng lượng bù cực tiểu.

Phương pháp nhân tử Lagrange được sử dụng để tối ưu hóa các

phiếm hàm có các biến tự do ràng buộc.

Có thể thấy rằng các trường khả dĩ mà được lựa chọn (chứa N-1

tham số tự do) tổng quát hơn so với trường khả dĩ trong [1] chỉ chứa

1 tham số tự do bởi vậy đánh giá mới là tốt hơn khi

3N ≥ , như đã

được so sánh cụ thể trong trường hợp quả cầu lồng nhau 3 pha.

Mô hình bài toán được xây dựng trong trường hợp không gian d

chiều cho nên kết quả được sử dụng trong các trường hợp mô hình

)

,

không gian khác nhau, các đánh giá chứa đựng ngoài thông tin về αμ , tỷ lệ thể tích vα của các thành phần, còn chứa các tính chất ( thông tin bậc 3 về hình học pha của vật liệu Aβγ α . Thông tin hình học bậc ba của vật liệu được đưa ra nhằm tính đến ảnh hưởng bởi hình

học cụ thể của vật liệu giúp cho kết quả đánh giá tốt hơn.

Các kết quả đã áp dụng cho một số mô hình vật liệu cụ thể như

mô hình quả cầu lồng nhau nhiều thành phần, quả cầu phân bố ngẫu

nhiên không chồng lấn và chồng lấn, quả cầu phân bố dạng tuần

hoàn và vật liệu tựa đối xứng nhiều thành phần trong không gian 2

chiều và 3 chiều. Để cho rõ ràng, trong tính toán so sánh, tác giả

chọn tính chất các vật liệu khác nhau nhiều. Khi khác biệt nhỏ đi các

đánh giá tiến sát tới nhau cho được giá trị gần đúng tính chất vĩ mô

của vật liệu.

Kết quả nghiên cứu trong chương này đã được tác giả công bố

trong các công trình khoa học 1., 2., 4. và 5.

17

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG ĐÁNH GIÁ BẬC BA CHO MÔ ĐUN ĐÀN HỒI TRƯỢT VẬT LIỆU TỔ HỢP ĐẲNG HƯỚNG NHIỀU THÀNH PHẦN

Cách thực hiện cũng giống như trong chương 2 là tiếp cận theo

đường hướng năng lượng giúp chúng ta xác định được biên trên và

biên dưới của mô đun đàn hồi trượt vĩ mô.

3.1. Xây dựng đánh giá biên trên mô đun đàn hồi thể trượt vĩ mô

vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần thông qua nguyên

Để xây dựng đánh giá trên cho mô đun đàn hồi trượt vĩ mô

effμ ,

ta lựa chọn trường khả dĩ có dạng:

N

(3.1)

lý năng lượng cực tiểu

1 , ,...

i j ,

d

=

a α

b α

0 ij

0 α (cid:4) ik kj ,

ε = ε + ij

0 α (cid:4) ϕ ε + ϕ ε jk ki ,

0 α (cid:4) + ψ ε ijkl kl ,

∑(cid:4)

1 2

⎤ ⎥ ⎦

1 α=

trong đó

là biến dạng lệch cho trước,

0

(

)

αψ là hàm thế

0 ε = ε ij

⎡ ⎢ ⎣ 0 0 (cid:4) (cid:4) ε = ii ij α là các hệ số tự do cần tìm chịu ràng buộc. song điều hòa, ,a bα

Đưa (3.1) vào (1.7) và tiến hành rút gọn ta được:

1

C

x

v

(3.2)

=

ε

:

:

v ·

.

d ε

W ε

′ μ

( ) , ;

− A · μ

μ

0 0 (cid:4)(cid:4) 2 ε ε ij ij

( = μ − V

)

V

Từ (1.7) và (3.2), chúng ta có được biên trên cho mô đun đàn hồi

trượt vĩ mô

1

eff

μ

})

v ·

μ

·

,

v α

μ

μ

V

Các véctơ v

effμ của vật liệu đàn hồi đẳng hướng nhiều thành phần: (3.3) βγ A Bβγ − = μ − A v ≤ M , α α μ μA trong miền không gian 2N chiều:

U ({ k , },{ α α AB v,′ μ và ma trận μ

2

2

)

)

v

R

v

(cid:34) ), ,

(

),

(cid:34) , ,

,

(

=

μ − μ 1

μ

R

μ − μ N

R

v N d

( μ − μ v 1 1 R 2 ) ( + d d

T ( μ − μ ⎫ N N ⎬ 2 ) ( + d d ⎭

2

(cid:34) 1 , ,

,

,

, α β =

N

=

μ A α

β

A μ

}

N

v

v

(cid:34) , ,

,

(cid:34) , ,

,

.

μ

=

α α

′ μ

V

μ∑ v

)

μ N N d

v ⎧ 1 ⎨ d ⎩ { μ v 1 1 d

2 μ v 1 1 2 ( d d +

2 μ v N N 2 ) ( d d +

T ⎫ ⎬ ⎭

⎧ = ⎨ ⎩

α

1 =

18

3.2. Xây dựng đánh giá biên dưới mô đun đàn hồi trượt vĩ mô

vật liệu tổ hợp đẳng hướng nhiều thành phần thông qua nguyên

Để xây dựng đánh giá dưới cho mô đun đàn hồi trượt vĩ mô

effμ ,

ta lựa chọn trường khả dĩ có dạng:

N

lý năng lượng bù cực tiểu

(3.4)

I

(

,

i j ,

1 . ,.. ,

d

;

σ = σ +

+

=

a α

a α

b α

b α

0 ij

ij

0 α (cid:4) , kj ik

0 α (cid:4) ij

0 (cid:4) ) δ ϕ σ + ψ σ kl

0 α (cid:4) , kl kl

α , ijkl

ij

(

) 0 α (cid:4) ϕ σ + ϕ σ − σ − , ki jk

⎤ ⎦

⎣∑(cid:4) ⎡

1 α=

0

trong đó

σ = σ

(

)

là ứng suất lệch cho trước.

0 0 (cid:4) (cid:4) σ = ij ii

0 ij

Đưa (3.4) vào (1.8) và tiến hành rút gọn cuối cùng ta có được kết

quả đánh giá biên dưới mô đun đàn hồi trượt vĩ mô cho vật liệu tổ

1

eff

μ

μ

v

(3.5)

},{

M

μ

μ

{

,

,

}

= μ − A

(

·

v ·

)

1 − μ

L AB

k α

v α

βγ βγ A B , α α

α

1 − R

hợp đẳng hướng nhiều thành phần: (

)

trong đó:

2

2

)

v

)

2

2

(

(

N

v

=

(

(cid:34) ), ,

(

),

(cid:34) , ,

μ

1 1 − − μ − μ 1 V

1 − μ − μ N

1 − V

− d v ) 1 d

d v ) d

1 1 − − μ − μ v ( 1 1 V 2 + d d ) (

1 1 − − μ − μ ( N N V 2 + d d ) (

T ⎫ ⎪ ⎬ ⎪ ⎭

2

2

(

(

1 − μ 1 1

1 − μ N N

μ

v

(cid:34) , ,

,

(cid:34) , ,

,

d v ) d

) d v d

1 − 2 μ v 1 1 2 + d d (

)

2 v d d (

1 − μ N N 2 + )

⎧ ⎪ ⎨ ⎪ ⎩ ⎧ ⎪ = ⎨ ⎪ ⎩

⎫ ⎪ ⎬ ⎪ ⎭

N

μ αβ

A

2

=

μ

=

A

,

α β = ,

(cid:34) 1 , ,

N

;

.

μ

1 − R

{

}

v α μ

α

1 =

α

3.3. Áp dụng cho một số mô hình vật liệu cụ thể

3.3.1. Mô hình vật liệu tựa đối xứng

Trong trường hợp vật liệu tổ hợp đối xứng không có sự khác biệt

3.1a), thông tin hình học bậc ba của vật liệu

giữa pha nền và pha cốt liệu [50] trong không gian 3 chiều (hình βγ α có dạng đặc

,A Bβγ α

biệt [50-51].

19

10

9

HS

TDX 3D

8

DXC 3D

7

6

f f

5

μe

4

3

2

1

0 0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

0.5 v 1

(a)

(b)

Hình 3.1 Biên mô đun đàn hồi trượt vĩ mô của vật liệu đẳng

hướng ba thành phần (TDX 3D), so sánh với vật liệu tổ hợp đối xứng

dạng cầu (DXC 3D) và biên HS;

0 1 = → .

0 9 . ,

=

=

0 5 1 . (

)

v 3

v 1

v 2 . (a) Mẫu vật liệu

với

15

1 = μ = ,

0 3 . ,

k

=

12 ,

8 ,

=

30 ,

k 1

1

μ = 2

2

μ = 3

v 1 k 3

đối xứng ba thành phần; (b) Các đường biên so sánh.

biên đánh giá trước đây (biên HS), đối với trường hợp không gian 3

Nhận xét: Các đánh giá xây dựng trong luận án đều nằm trong

v = → , đánh giá trên của biên 1

0 4 . 0 1 .

TDXμ

0 5 .

0 9 .

là trùng nhau. Theo chiều hướng ngược lại trong

chiều trong khoảng khảo sát và biên U U DXCμ khoảng khảo sát

v = → biên 1

L DXCμ

L TDXμ

và biên cũng trùng

nhau.

3.3.2. Vật liệu 2 pha tuần hoàn theo dạng hình lục giác đều

Ví dụ cuối khi xem xét vật liệu 2 pha cốt liệu hình tròn có cùng

kích cỡ sắp xếp tuần hoàn theo dạng hình lục giác đều (LGD) (hình

k

v = → với

k 1

1

2

2

5 3.2a) trong khoảng 1 = μ = , 0 5 . , 10 , =

Hai tham số 0 1 . 2 1ζ (hoặc 2ζ ) và 0 7 μ = . . 1η (hoặc 2η ) cho loại vật liệu này được đưa ra trong [77].

3

HS

2.5

LGD

2

f f

1.5

μe

1

0.5

0 0.1

0.2

0.3

0.5

0.6

0.7

0.4 v 2

20

(a) (b)

Hình 3.2 Biên HS và đường biên mô đun đàn hồi trượt ngang hiệu

quả của vật liệu tuần hoàn hình lục giác đều (LGD).

Kết quả cho thấy đường biên mô đun đàn hồi trượt ngang hiệu

quả của vật liệu tuần hoàn (LGD) nằm trong kết quả tính theo HS.

3.4. Kết luận

Trường khả dĩ mở rộng mà tác giả đưa ra tổng quát hơn so với

trường khả dĩ phân cực HS được sử dụng trong [1], [49] giúp cho kết

quả tốt hơn những đánh giá trước đây. Việc đưa hàm thế điều hòa và

thế song điều hòa nhằm mô tả thông tin của vật liệu một cách tường

minh tuy nhiên việc giải bài toán cũng phức tạp hơn.

Trường khả dĩ chứa 2 2N − tham số tự do so với 2 biến tự do là

0

0

,k μ của [1],[49] giúp cho đánh giá tốt hơn khi 3N ≥ .

Bài toán được xây dựng trong trường hợp không gian d chiều có

tính tổng quát. Tác giả cũng đã áp dụng cho một số mô hình cụ thể:

vật liệu tựa đối xứng, vật liệu 2 pha tuần hoàn dạng lục giác đều...

Trong chương này những điểm mới của nội dung nghiên cứu

được thể hiện thông qua các công trình đã công bố 1., 3. và 5.

21

CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP PTHH ÁP DỤNG CHO VẬT

LIỆU TUẦN HOÀN NHIỀU THÀNH PHẦN

Chương này mô tả lý thuyết đồng nhất hóa vật liệu tuần hoàn, các

giả thiết đưa ra để áp dụng tính toán phương pháp PTHH chạy trên

nền mã nguồn mở của chương trình CAST3M (Pháp). Kết quả tính

toán cho một mô hình vật liệu tuần hoàn cụ thể được tác giả so sánh

với các đánh giá đã xây dựng trong chương 2 và chương 3.

4.1. Đồng nhất hóa vật liệu tuần hoàn

Ý tưởng của lý thuyết vật liệu tuần hoàn là các thông tin cơ bản

liên quan tới các tính chất vật lý của các thành phần và hình thái của

các vi cấu trúc có thể được lưu giữ trong một cấu trúc cơ sở (nhân

tuần hoàn - cell periodict). Sau đó, một mô hình tuần hoàn cho các

vật liệu thực tế có thể đạt được bằng cách làm đầy toàn bộ không

gian với cấu trúc cơ sở này một cách tuần hoàn.

Hình 4.1 Cấu trúc cơ sở của vật liệu tuần hoàn

Dựa theo lý thuyết đồng nhất hóa, các tính toán được quy về trên

phần tử đặc trưng. Để giải quyết bài toán ta coi rằng phần tử đặc

trưng của vật liệu nghiên cứu ký hiệu Ω chịu tác động bởi một

trường biến dạng đồng nhất E . Trường biến dạng này được tạo ra bởi

một trường ứng suất trung bình trên toàn miền Σ .

22

4.2. Giới thiệu về chương trình CAST3M

Chương trình CAST3M được hỗ trợ bởi tổ chức nghiên cứu công

nghệ thuộc chính phủ Pháp đã có lịch sử 20 năm. Bộ chương trình

này chứa các yếu tố cần thiết để mô phỏng tính toán đối tượng theo

phương pháp PTHH. Phạm vi ứng dụng chủ yếu là về các vấn đề cơ

học bao gồm ứng xử của vật liệu đàn hồi, đàn - nhớt - dẻo ...

Cũng như cấu trúc của một chương trình tính toán theo phương

pháp PTTH thông thường, chương trình tính toán cho bài toán đồng

nhất hóa vật liệu theo phương pháp PTHH cũng bao gồm các bước:

• Thiết lập lưới phần tử hữu hạn.

• Gán thông số về vật liệu và mô hình cơ học.

• Thiết lập các điều kiện biên tuần hoàn.

• Đặt tải trọng trung bình.

• Tính toán các hệ số đàn hồi vĩ mô.

4.3. Tính toán cho mô hình vật liệu cụ thể

Trong trường hợp vật liệu cốt sợi dọc trục đẳng hướng ngang

được xem xét ở đây, phần tử đặc trưng có dạng hình học thể hiện như

trong hình 4.2.

Hình 4.2 Cấu trúc cơ sở của vật liệu tuần hoàn

Pha cốt sợi có dạng hình trụ tròn chạy theo phương dọc trục, trên

mặt cắt ngang được bố trí theo dạng hình lục giác đều. Năm hệ số

eff

đàn hồi hiệu quả đặc trưng cho dạng vật liệu này được xác định cụ

e e K , mô 1

2

thể như sau: mô đun diện tích theo phương ngang ( ) ,

eff

đun trượt theo phương ngang

23

2

e e  hoặc  ) 1

3

, mô đun đàn hồi dọc trục  eff μ .

(

)

e e  hoặc  ) 1

3

e e , 2 3

) , ( e e 1 eff phương ( , ( ) ν μ ,  hệ số nở hông dọc theo effE  và , e e 2 3 mô đun trượt dọc trục theo phương ( ,

Vật liệu tính toán có dạng cốt sợi dọc trục với pha nền ta ký hiệu

là chữ m và vật liệu cốt sợi ký hiệu bởi chữ i. Pha nền và pha cốt đều

là dạng vật liệu đàn hồi tuyến tính và đẳng hướng được đặc trưng bởi

phụ thuộc vào phần trăm thể tích pha cốt liệu

mô đun E và hệ số ν. Giá trị lần lượt của 5 hệ số đàn hồi hiệu quả iv sẽ được trình bày từ hình 4.3 tới hình 4.7. Các hình .(a) tương ứng với số liệu:

E

= ν =

1 ,

0 25 , .

E

=

10 ,

0 35 .

m

m

và ngược lại các hình .(b) tương

E

E

i =

m

i

i

ν = i ν = m

ứng với số liệu: . Kết quả phương 0 35 , . 0 25 . 10 , 1 , = ν =

pháp PTHH biểu thị bằng đường đậm nét đứt cùng với hai đường nét

liền là đánh giá trên và dưới.

effK ,

Các đánh giá cho

effE và

cho bài toán 2 chiều. Các đánh giá cho

effμ sử dụng các kết quả chương 2 và 3 effν dựa vào quan hệ effμ tương

Hill cho vật liệu cốt sợi dọc trục 2 pha. Các đánh giá cho

eff

tự với đánh giá cho hệ số dẫn vật liệu 2 pha sử dụng kết quả [45].

K

v− i

Hình 4.3 Mối quan hệ

eff

24

iv

eff

Hình 4.4 Mối quan hệ μ −

eff

Hình 4.5 Mối quan hệ ν − iv

E

v− i

Hình 4.6 Mối quan hệ

eff

25

iv

Hình 4.7 Mối quan hệ μ −

Nhận xét: Từ hình 4.3 đến 4.7 các kết quả tính toán số (đường

đậm nét đứt) đều nằm trong kết quả đánh giá (các đường nét liền)

effE và

effν effE và

đặc biệt đối với

có thể coi là trùng nhau (hình 4.5, 4.6). effν

giá

cho đánh giá trên của Các kết quả của effK tuy nhiên không phải đánh giá trên của effE và được xác định sau khi tìm được đánh effK sẽ luôn luôn effν mà có thể là đánh giá dưới (hàm

liên hệ là đơn điệu!).

4.4. Kết luận

Chương này tác giả đã trình bày lý thuyết đồng nhất hóa cho vật

liệu tuần hoàn trong khuôn khổ luận án, nó sẽ là cơ sở để tác giả

nghiên cứu cho các lớp bài toán phức tạp hơn. Tác giả cũng đã áp

dụng tính toán các hệ số đàn hồi bằng phương pháp PTHH cho mô

hình vật liệu tuần hoàn, cụ thể là mô hình vật liệu cốt sợi dọc trục -

đây là mô hình vật liệu thường thấy trong kỹ thuật. Có thể nói về mặt

nguyên tắc các tính toán PTHH cho bài toán đàn hồi đều theo các

bước chung, tuy nhiên đối với bài toán đồng nhất hóa vật liệu tuần

hoàn các điều kiện biên về lực và chuyển vị có khác biệt. Ở đây vì

vật liệu là tuần hoàn nên bài toán dược đưa về cho nhân tuần hoàn

với điều kiện biên về chuyển vị là tuần hoàn nhưng điều kiên biên về

26

lực lại là phản tuần hoàn.

Các kết quả tính toán đã được thực hiện và hiển thị theo dạng đồ

thị, so sánh với các kết quả tính bởi các công thức đánh giá đã xây

dựng trong các chương trước. Các kết quả số PTHH đều nằm trong

các đánh giá (có trường hợp gần như trùng nhau) - khảng định sự tin

cậy của các phương pháp áp dụng.

Mặt hạn chế của phương pháp tính số trực tiếp là chủ yếu tính

được cho vật liệu tuần hoàn, đối với vật liệu có hình thái sắp xếp

ngẫu nhiên ví dụ như các quả cầu hỗn độn đã trình bày ở những

chương trước thì sẽ khó khăn hơn nhiều, vì phải tính cho RVE có

kích thước lớn chứ không phải nhân tuần hoàn.

Kết quả nghiên cứu đã được công bố ở các báo cáo hội nghị khoa

học 5. và 6

27

KẾT LUẬN CHUNG

Luận án đã xây dựng các đánh giá cho các hệ số đàn hồi vật liệu

đẳng hướng nhiều thành phần có bao hàm các thông tin bậc ba về

hình học pha của vật liệu. Phương pháp PTHH cũng được áp dụng

cho một mô hình vật liệu tuần hoàn có so sánh với các đánh giá.

Những đóng góp mới của luận án

• Xây dựng đánh giá mới các hệ số đàn hồi vật liệu đẳng

hướng N thành phần trong không gian d chiều tổng quát.

Luận án đã sử dụng trường phân cực tổng quát chứa

nhiều biến tự do hơn trường phân cực trước đây trong [1],

nhờ vậy nhận được các đánh giá đơn giản và tốt hơn khi

3N ≥ . Phương pháp nhân tử Lagrange được áp dụng khi

tìm cực trị các phiếm hàm năng lượng chứa đựng các biến

tự do chịu ràng buộc. Các đánh giá mới chứa đựng các

thông tin về tính chất, tỷ lệ thể tích các thành phần cấu

tạo vật liệu và thông tin bậc ba về hình học pha của vật

liệu đó.

• Áp dụng các đánh giá mới cho một số mô hình vật liệu có

các thông tin bậc ba đã biết về hình học pha vật liệu: vật

liệu tựa đối xứng, mô hình quả cầu lồng nhau nhiều pha

(một phát hiện mới khá thú vị khi áp dụng tính toán cho

bài toán vật liệu dạng quả cầu lồng nhau ba pha thì các

đánh giá cho biên trên và biên dưới trùng nhau tức là tìm

được nghiệm chính xác), mô hình quả cầu hỗn độn tách

rời, mô hình quả cầu hỗn độn chồng lấn, các mô hình

tuần hoàn trong không gian 2 chiều và 3 chiều.

• Sử dụng chương trình tính toán số với ngôn ngữ lập trình

MATLAB để thiết lập các véc tơ, ma trận trong tính toán

28

các đánh giá mới, tối ưu các tham số hình học của vật liệu

cụ thể. Chương trình CAST3M được sử dụng để tính cho

mô hình vật liệu cốt sợi dọc trục đẳng hướng ngang cho

kết quả so sánh phù hợp với các đánh giá. Xây dựng được

bộ chương trình tính các đánh giá với cách sử dụng rất

đơn giản có thể giúp cho các nhà kỹ thuật áp dụng tính

toán thiết kế, dự đoán các mẫu vật liệu mới theo mong

muốn.

Luận án mở ra một số vấn đề có thể tiếp tục nghiên cứu

• Xây dựng các trường khả dĩ sao cho các đánh giá tốt hơn

nữa (biên trên và biên dưới càng hẹp hơn).

• Từ các kết quả mà tác giả xây dựng có thể phát triển tiếp

các đánh giá cho một số loại vật liệu phức tạp hơn như

đối với lớp bài toán đa tinh thể hỗn độn.

• Kết hợp các đánh giá với mô phỏng số PTHH và các

phương pháp xấp xỉ để nghiên cứu các mô hình hình học

pha phức tạp.

Danh mục các công trình của tác giả

1. Pham, D.C., Vu, L.D., Nguyen, V.L. (2013), Bounds on the

ranges of the conductive and elastic properties of randomly

inhomogeneous materials. Philosophical Magazine 93,

2229-2249.

2. Pham Duc Chinh and Vu Lam Dong (2012), Three-point

correlation bounds on the effective bulk modulus of

isotropic multicomponent materials. Vietnam Journal of

Mechanics 34, pp. 67-77.

3. Vu Lam Dong and Pham Duc Chinh (2013), Construction of

bounds on

the effective shear modulus of

isotropic

multicomponent materials. Vietnam Journal of Mechanics

35, 275-283.

4. Vũ Lâm Đông, Phạm Đức Chính (2012). Đánh giá bậc 3 mô

đun đàn hồi diện tích của vật liệu đẳng hướng hai chiều

nhiều thành phần. Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX Hà

Nội, 8-9/12/2012, 303-312.

5. Vũ Lâm Đông, Phạm Đức Chính và Trần Bảo Việt (2013).

Đánh giá biến phân và tính toán số PTHH cho các hệ số đàn

hồi vật liệu tổ hợp đẳng hướng ngang. Hội nghị Khoa học

toàn quốc Cơ học Vật rắn biến dạng lần thứ XI Thành phố

Hồ Chí Minh, 7-9/11/2013.

6. Trần Bảo Việt, Vũ Lâm Đông và Phạm Đức Chính (2014).

Mô phỏng số PTHH và đánh giá các hệ số đàn hồi vật liệu

cốt sợi dọc trục đẳng hướng ngang. Tuyển tập công trình

Hội nghị Cơ học Kỹ thuật toàn quốc Kỷ niệm 35 năm thành

lập Viện Cơ học, 10/4/1979-10/4/2014,Tập 2, 443-448.