
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------------------
ĐỖ THỊ NGỌC TÚ
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC –
DOANH NGHIỆP
Ở KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 931.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2025

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thương mại
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Nguyễn Hoàng Long
2. PGS, TS. Trần Văn Trang
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Thương mại
Vào hồi……. giờ …… ngày ………. tháng ………. năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Thương mại

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TRONG
THỜI GIAN ĐÀO TẠO TIẾN SĨ CỦA NGHIÊN CỨU SINH
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Ngọc Tú (2020), Liên kết cơ sở đào tạo đại học - doanh nghiệp: Xu thế
tất yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14, tháng
5/2020, [102 -105], ISSN: 0866-7120.
2. Đỗ Thị Ngọc Tú (2022), Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết trường
đại học và doanh nghiệp, Tạp chí Công thương, số 19, tháng 8/2022, [tr160 -166],
ISSN: 0866-7756.
3. Đỗ Thị Ngọc Tú (2022), Đổi mới thể chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
liên kết trường đại học và doanh nghiệp, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học - Trường Đại học
Hải Dương (2022), Liên kết trường Đại học với cơ quan, doanh nghiệp trong thời kỳ
chuyển đổi số, [tr244-252].
4. Đỗ Thị Ngọc Tú (2024), Nâng cao hiệu quả liên kết giữa trường đại học và
doanh nghiệp trước bối cảnh tự chủ đại học, Tạp chí Đại học Hải Dương, số 2/2024
[tr12-18], ISSN: 2588-1329.
5. Đỗ Thị Ngọc Tú (2024), The efectiveness of University - Business collaboration
on improving the quality of higher education, Hội thảo Quốc tế - Trường Đại học kinh
tế quốc dân (2024), Internationalization of Higher Education: Best practices in
research and student exchange program in business and economics”, NXB Lao Động,
[tr52-65].
6. Đỗ Thị Ngọc Tú (2024), Triple Helix model the State - University - Enterprise,
International Journal of Social Science and Humanities Volume 6, Issue 4, 2004 [Page
No.27-31], ISSN: 2664-8628.
7. Đỗ Thị Ngọc Tú (2024), Thúc đẩy các hoạt động liên kết giữa trường đại học -
doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 12/2024, Số đặc biệt [tr95-98], ISSN:
1859-4972.
8. Đỗ Thị Ngọc Tú (2024), Liên kết trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Tạp chí Quản lý nhà nước 31/12/2024,
ISSN: e-2815-5831.
9. Đỗ Thị Ngọc Tú (2025), Liên kết trường đại học - doanh nghiệp trong hoạt động
đào tạo - nghiên cứu tại một số trường đại học khu vực miền Bắc, Tạp chí Quản lý
nhà nước, 02/01/2025, ISSN: e-2815-5831.

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các trường đại học (TĐH) chuyển đổi từ cơ
chế ‘xin- cho” sang tự chủ, trách nhiệm xã hội. Các TĐH muốn tồn tại, phải tái cấu trúc
và vận hành theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường (KTTT), đảm bảo chất lượng đào
tạo (CLĐT), nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động dịch vụ nhằm cung cấp “sản
phẩm chất lượng” đáp ứng nhu cầu xã hội, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả quản lý
kinh tế (QLKT) để phát triển bền vững (PTBV).
Tăng cường quản lý MLK TĐH-DN là biện pháp tất yếu để các TĐH thực hiện
TNXH, nâng cao hiệu quả QLKT, đáp ứng yêu cầu tự chủ. Hiệu quả của MLK được thể
hiện qua việc gia tăng các nguồn lực, củng cố niềm tin và mở rộng tầm ảnh hưởng tích
cực của cả TĐH và DN vào sức sống của nền KTXH. Việc áp dụng mô hình “ba nhà”, lý
thuyết các bên liên quan, hệ thống ĐMST quốc gia... trong quản lý MLK cho phép nâng
cao hiệu quả quản trị đại học (QTĐH), tạo môi trường pháp lý khuyến khích các bên
khai thác chung nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị) và thành quả
R&D, để tạo ra lợi ích bền vững thông qua hiệu quả đào tạo NNL, phát triển chương
trình đào tạo (CTĐT), thương mại hoá kết quả NCKH và thúc đẩy ĐMST.
Khu vực miền Bắc (KVMB) Việt Nam, với 141/240 TĐH (chiếm 58,75% cả nước
cả nước) và 249.700 DN (36,5% tổng số DN toàn quốc), có tiềm năng rất lớn để phát
triển MLK TĐH-DN. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý MLK của các TĐH còn
nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống và chưa đồng đều. Các TĐH với vai trò chủ thể, nhưng
chưa chủ động tận dụng tốt sự hỗ trợ từ DN, trong khi đó DN còn thụ động, gặp khó
khăn trong việc hợp tác để phát triển. Bên cạnh đó, thể chế, chính sách và cơ chế liên kết
TĐH-DN tại Việt Nam còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ và chưa tạo động lực đủ
mạnh để thúc đẩy MLK TĐH-DN. Việc thiếu các tổ chức, nhân sự chuyên trách, các tổ
chức trung gian kết nối, thông tin cập nhật hai chiều làm giảm hiệu quả quản lý MLK
của các TĐH hiện nay.
Các định hướng Chiến lược phát triển giáo dục và Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ
Chính trị đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với việc hoàn thiện thể chế quản lý MLK TĐH-
DN của các TĐH. Hơn nữa, các nghiên cứu về MLK TĐH-DN tại Việt Nam chủ yếu
dừng lại ở việc mô tả thực trạng, phân tích nội dung của các hoạt động liên kết và đưa ra
các đánh giá tổng quan. Trong khi đó, các nghiên cứu chuyên sâu nhằm phân tích toàn
diện các hoạt động cụ thể, kết quả đạt được, các yếu tố ảnh hưởng, phương thức quản lý
hiệu quả, cơ chế vận hành của các TĐH trong quản lý MLK còn hạn chế. Tăng cường
công tác quản lý MLK của các TĐH theo hướng khoa học, chuyên nghiệp và hiệu quả,
là tiền đề quan trọng để TĐH-DN cùng PTBV. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và

2
lý luận nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài “Nghiên cứu mối liên kết trường
đại học - doanh nghiệp ở khu vực miền Bắc Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ,
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường MLK TĐH-
DN của các TĐH ở KVMB, Việt Nam.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng
khung lý luận về MLK TĐH-DN trong xu hướng tự chủ của các TĐH hiện nay, trong đó
tập trung vào phát triển các lý luận cơ sở và nội dung MLK TĐH-DN, các tiêu chí đánh giá
kết quả quản lý MLK, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến MLK TĐH-DN.
Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý MLK TĐH-DN trong và
ngoài nước để rút ra bài học phù hợp cho khu vực miền Bắc Việt Nam.
Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng MLK TĐH-DN tại một số TĐH công lập ở
KVMB Việt Nam trong thời gian qua. Qua đó chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên
nhân trong quá trình quản lý MLK TĐH-DN của các TĐH ở KVMB Việt Nam.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường MLK TĐH-DN ở
KVMB Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về MLK TĐH-DN và thực tiễn
MLK TĐH-DN của các TĐH ở KVMB Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu là các TĐH để đi sâu phân tích các yếu tố nội tại của
trường, (mô hình quản trị, năng lực nghiên cứu, chương trình đào tạo, và các cơ chế
quản lý liên quan đến hoạt động liên kết với DN. Làm rõ vai trò, động lực, và những
thách thức mà các TĐH ở KVMB gặp phải trong xây dựng và duy trì MLK hiệu quả với
DN, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết này từ góc độ của các TĐH.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu mối liên kết TĐH-DN trong
các nội dung sau: (i) liên kết trong đào tạo; (ii) liên kết trong nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ (NCKH&CGCN); và (iii) liên kết trong tư vấn, cung ứng dịch
vụ. Các tiêu chí đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý MLK TĐH-DN.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu MLK TĐH-DN tại 23 TĐH công lập, đa
ngành (có đào tạo ngành kinh tế, kỹ thuật) bao gồm 20 TĐH khu vực Sông Hồng và 3
TĐH khu vực trung du, miền núi) ở KVMB Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu MLK TĐH-DN ở KVMB Việt Nam,
các số liệu và dữ liệu (thứ cấp, sơ cấp) nghiên cứu từ năm 2018-2024. Các giải pháp, đề
xuất, kiến nghị có phạm vi ứng dụng đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
4. Phương pháp nghiên cứu

