
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 1
download

Mục đích của luận án "Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay" nhằm hoàn thiện các vấn đề lý luận cốt lõi về hợp đồng chuyển giao công nghệ và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay
- 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ MINH KHÁNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9.38.01.07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2024
- 2 Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Nguyên Khánh TS. Hồ Ngọc Hiển Phản biện 1: PGS.TS. Dương Đăng Huệ Phản biện 2: PGS.TS. Lê Mai Thanh Phản biện 3: TS. Đặng Vũ Huân Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào hồi: ……..giờ……..phút, ngày……..tháng…….. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (i) Phù hợp với đường lối của Đảng về chủ động hợp tác quốc tế; (ii) Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và (iii) Khắc phục những hạn chế, trong hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài này hoàn toàn có tính thời sự - cấp bách, thể hiện được sự cấp thiết, ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (i) Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ; (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay; (iii) Đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam trong thời gian qua; và (iv) nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: (i) Lý luận về hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ; (ii) Kinh nghiệm điều chỉnh quy định pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở các quốc gia; (iii) Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay; và (iv) Thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi: - Về nội dung: chủ yếu về những vấn đề lý luận về khái niệm, các học thuyết liên quan, chủ thể, đối tượng của hợp đồng, phân loại, ý nghĩa hợp đồng, và thực tiễn việc thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Về thời gian: theo tiến trình ra đời và phát triển trong lịch sử. Đối với pháp luật của Việt Nam, nghiên cứu từ khi Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới từ năm 1986 cho đến nay, trong đó, trọng tâm là từ năm 2017 cho đến nay. - Về không gian: Việt Nam và tham chiếu một số quốc gia châu Á: Nhật Bản…
- 2 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác-Lênin, thể hiện ở việc nghiên cứu: (i) Mối liên hệ giữa hợp đồng chuyển giao công nghệ và hợp đồng; (ii) Khía cạnh pháp lý hợp đồng chuyển giao công nghệ trong pháp luật Việt Nam, các điều kiện bảo đảm thực hiện phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của Nhà nước và xã hội. - Các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, case study (nghiên cứu tình huống), lịch sử. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án (i) Hoàn thiện khía cạnh lý luận chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ chưa được quan tâm nghiên cứu trong và ngoài nước; (ii) Bổ khuyết khoảng trống trong nghiên cứu thực tiễn về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay, (iii) Cung cấp thêm những ý tưởng, giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án (i) Tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam; (ii) Luận chứng vấn đề cần hoàn thiện trong pháp luật thực định, hoàn thiện chính sách pháp luật về chủ đề nghiên cứu; (iii) Giá trị tham khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền để áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ. 7. Kết cấu của luận án: gồm 4 chương Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ Chương 3: Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài luận án 1.1.1. Những vấn đề lý luận về chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển giao công nghệ Tại Việt Nam, những vấn đề lý luận về chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển giao công nghệ được thể hiện trong các công trình, tiêu biểu như luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Văn Nam về “Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay”;… Trên thế giới, những vấn đề tương tự cũng đã được rất nhiều các công trình ngoài nước nghiên cứu, tiêu biểu như: Từ điển Dictionary of International Trade (Từ điển thương mại quốc tế), NXB Global Marketing Strategies, Washington D.C, 2015, do tác giả Olegario Llamazares làm chủ biên;… Các công trình này ảnh hưởng đến việc đánh giá tình hình nghiên cứu của đề tài. 1.1.2. Những bình luận về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ Tại Việt Nam, được thể hiện trong các công trình được công bố dưới dạng sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ…, nổi bật là luận án “Chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng,… Ở các nước khác, tiêu biểu phải kể đến Bài viết: “Trade agreements and international technology transfer (Hiệp định thương mại và chuyển giao công nghệ quốc tế), nhóm tác giả Martínez-Zarzoso, I., Chelala, S,... Các công trình này là nguồn tham khảo để tìm hiểu về kinh nghiệm của các quốc gia liên quan đến thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ. 1.1.3. Những đề xuất hoàn thiện pháp luật và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ Trong nước, phải nhắc đến Cuốn sách Pháp luật cạnh tranh chuyển giao công nghệ và hiệp định TRIPS - Kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Nguyễn Thanh Tú,… Phạm vi ngoài nước, tiêu biểu là Luận án “Structure, functions and conditions for the effectiveness of legislation in the field of scientific and technological progress” (Cơ cấu, chức năng và điều kiện hiệu quả của pháp luật trong lĩnh vực tiến bộ khoa học và công nghệ) của tác giả Zenin Ivan Aleksandrovich,… Các công trình này là nguồn tài liệu hữu ích
- 4 để nghiên cứu sinh tham khảo và tiếp tục nghiên cứu. 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án kế thừa, bổ sung và phát triển 1.2.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án kế thừa, bổ sung và phát triển Các công trình đều phân tích rõ mối quan hệ giữa chuyển giao công nghệ với pháp luật sở hữu trí tuệ và đây kim chỉ nam để có thể hoàn thiện nội dung của một số Mục tại Chương 2 của Luận án này. Các tác giả Việt Nam đã bước đầu nghiên cứu các loại hợp đồng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nước ngoài. Đây là những nội dung cần thiết để tiếp thu và tham khảo trong quá trình xây dựng Chương 3 của Luận án này. Những học giả đã chỉ ra một số điểm hạn chế trong quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế này. Nội dung này là nguồn tài liệu tham khảo để định hướng việc đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao công nghệ trong Chương 4 Luận án này. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục bổ sung, phát triển Phân tích quan điểm khác nhau, lựa chọn những “hạt nhân” hợp lý để đưa ra khái niệm hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Chương 2 của Luận án. Tiếp tục nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về những vấn đề pháp lý của hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Chương 3 của Luận án. Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam; phân tích những điểm tiến bộ, những bất cập để đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam tại Chương 4 của Luận án này. 1.3. Lý thuyết nghiên cứu (i) Học thuyết của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, về Nhà nước và pháp luật,... (ii) Các học thuyết, tư tưởng về quan hệ quốc tế, về sự ràng buộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; (iii) Học thuyết về tự do hợp đồng; (iv) nhiều học thuyết khác,… 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi 1: Lý luận hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được nghiên cứu đầy đủ, trước yêu cầu
- 5 của sự phát triển hiện nay hay chưa? Giả thuyết nghiên cứu: Đã được tìm hiểu nhưng chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu. Câu hỏi 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về những vấn đề pháp lý về hợp đồng chuyển giao công nghệ như thế nào? Có những khó khăn gì trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ? Giả thuyết nghiên cứu: Bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam bên cạnh thuận lợi thì vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập nhất định. Câu hỏi 3: Cần những đề xuất gì để hoàn thiện pháp luật và kiến nghị nào để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam? Giả thuyết nghiên cứu: Cần đưa ra những đề xuất hoàn thiện pháp luật và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đảm bảo tính khả thi, đồng bộ. Kết luận Chương 1 (i) Những nội dung liên quan đến chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cả các công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu; (ii) Trong những nghiên cứu trong nước và ngoài nước nêu trên, có rất nhiều nội dung quan trọng sẽ được tập trung bàn luận sâu hơn trong phần sau của Luận án; (iii) Luận án vận dụng một số lý thuyết nghiên cứu; và (iv) Chương 1 đã xác định chi tiết các câu hỏi nghiên cứu của Luận án cũng như giả thuyết nghiên cứu tương ứng với từng câu hỏi nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ 2.1. Những vấn đề lý luận về chuyển giao công nghệ 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chuyển giao công nghệ Chuyển giao công nghệ là “hoạt động nhằm đưa ra những công nghệ từ nơi có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ”. Việc này không giới hạn ở việc tiếp thu công nghệ mới. Chuyển giao công nghệ được hoàn thành khi bên tiếp nhận làm chủ công nghệ, làm chủ hoàn toàn, có khả năng phát triển công nghệ. Vì vậy, cần hết sức quan tâm đến việc đào tạo nhân lực có trình độ, nhất là những người sau này có thể đào tạo lại cho người khác. 2.1.2. Nội dung của chuyển giao công nghệ
- 6 Thực chất, chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó, bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp về một lĩnh vực nhất định hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ đào tạo kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thỏa thuận Chuyển giao công nghệ có thể là chuyển giao theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Chuyển giao theo chiều dọc là chuyển giao từ nghiên cứu cơ bản sang nghiên cứu ứng dụng, phát triển, sản xuất. Chuyển giao công nghệ theo chiều ngang đề cập đến sự chuyển động và sử dụng công nghệ được sử dụng ở một nơi, tổ chức hoặc bối cảnh này sang một địa điểm, tổ chức hoặc bối cảnh khác. Việc chuyển giao công nghệ có thể là việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chỉ là quyền sử dụng công nghệ. Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo phương thức chuyển giao mà pháp luật về chuyển giao công nghệ đã quy định. Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ hoặc người đã được chủ sở hữu công nghệ đó cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ. Các bên có thể thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng công nghệ theo phạm vi: - Độc quyền hoặc không độc quyền; - Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại cho bên thứ ba - Lĩnh vực sử dụng công nghệ; - Quyền được cải tiến công nghệ, được nhận thông tin cải tiến công nghệ; - Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; - Phạm vi lãnh thổ bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; - Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao. - Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- 7 2.2. Những vấn đề lý luận về hợp đồng chuyển giao công nghệ và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng chuyển giao công nghệ Hợp đồng và hợp đồng chuyển giao công nghệ, dưới góc độ triết học có mối quan hệ nội tại. Đây là mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung, trong đó hợp đồng chuyển giao công nghệ là cái riêng, còn hợp đồng là cái chung, do đó, phải nhận thức được khái niệm chung về hợp đồng. Định nghĩa về hợp đồng: Hợp đồng là sự thỏa thuận dựa trên ý chí tự nguyện, thống nhất giữa các chủ thể, qua đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Bản chất pháp lý hoạt động chuyển giao công nghệ là giao dịch giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao; do đó, bản chất của hợp đồng chuyển giao công nghệ là các bên thỏa thuận và thống nhất ý chí về việc chuyển giao. Từ khái niệm trên, rút ra định nghĩa về hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: “Hợp đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận giữa bên có quyền chuyển giao công nghệ và bên tiếp nhận công nghệ, theo đó, bên chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ công nghệ, gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp cho bên tiếp nhận, bên tiếp nhận phải thực hiện các cam kết tương ứng với quyền nhận công nghệ”. Những đặc điểm chung của hợp đồng chuyển giao công nghệ, cụ thể như sau: (i) Sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước; (ii) Là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý sau: xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể có liên quan; (iii) Nội dung chủ yếu của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể; (iv) Mục đích của hợp đồng là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới. Những đặc trưng cơ bản của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: (i) Có đối tượng là công nghệ - một loại “tài sản” đặc thù; (ii) Phải được lập dưới hình thức văn bản hoặc hình thức khác tương đương; (iii) Gắn với một số hạn chế liên quan đến các thủ tục đăng ký hoặc cấp phép. 2.2.2. Các học thuyết chi phối đến hợp đồng chuyển giao công nghệ
- 8 (i) Học thuyết về tự do ý chí trong giao kết hợp đồng; (ii) Các học thuyết về thương mại quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ trong sản phẩm và dịch vụ sang một quốc gia khác thông qua thương mại giữa các quốc gia, bao gồm: học thuyết thương mại cổ điển; học thuyết tỷ lệ nhân tố và học thuyết vòng đời sản phẩm và (iii) Các học thuyết thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm: học thuyết về sự không hoàn hảo của thị trường, học thuyết sản xuất quốc tế, học thuyết nội địa hóa và học thuyết chi phí giao dịch. 2.2.3. Phân loại hợp đồng chuyển giao công nghệ Căn cứ vào bản chất của công nghệ được chuyển giao: (1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ sản phẩm; (2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ quy trình; (3) Hợp đồng chuyển giao công nghệ dịch vụ. Căn cứ vào mức độ chuyển giao: (1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ toàn bộ; và (2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ một phần. Căn cứ vào các bên liên quan: (1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ song phương diễn; và (2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ đa phương. Căn cứ vào phạm vi địa lý: (1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước; và (2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế. Căn cứ vào thủ tục hành chính liên quan: (1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ không cần cấp phép; và (2) Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được cấp phép. 2.2.4. Ý nghĩa của hợp đồng chuyển giao công nghệ (i) Thúc đẩy mối quan hệ kinh doanh; (ii) Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, đồng thời giải quyết các vấn đề xuyên quốc gia; (iii) Cung cấp sự linh hoạt trong phạm vi phủ sóng của các loại tài sản sở hữu trí tuệ khác nhau; và (iv) Giúp kéo dài vòng đời công nghệ. 2.3. Cấu trúc nội dung pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ 2.3.1 Chủ thể, đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ Bao gồm: bên chuyển giao công nghệ, bên nhận chuyển giao công nghệ. ● Bên chuyển giao công nghệ: Là chủ sở hữu/ nhà phát triển của công nghệ, tri thức hay sở hữu trí tuệ mà hợp đồng chuyển giao công nghệ xoay quanh. Có thể là một công ty, tổ chức, hoặc cá nhân có kiến thức
- 9 chuyên môn và sở hữu các bằng sáng chế, bản quyền, thương hiệu/tài sản trí tuệ khác liên quan đến công nghệ. Bên chuyển giao công nghệ phải đáp ứng được điều kiện: (i) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: Cá nhân: phải có nhận thức bình thường, không bị hạn chế năng lực hành vi bởi cơ quan có thẩm quyền/ bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Tổ chức: phải được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật. Nếu là tổ chức nước ngoài, cần phải tuân thủ quy định tương tự của pháp luật nước ngoài, không bị hạn chế chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. (ii) Bên chuyển giao phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ và có khả năng chuyển giao công nghệ cho bên nhận: mà không vi phạm bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ hoặc hợp đồng nào khác liên quan đến công nghệ đó, đồng thời cần cam kết, bảo đảm về tính chính xác và hiệu suất của công nghệ được chuyển giao. (iii) Bên chuyển giao cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc chuyển giao công nghệ: Mỗi quốc gia đều có những quy định riêng về việc cấm chuyển giao công nghệ. Trong trường hợp đó, bên chuyển giao, mặc dù có đầy đủ năng lực hành vi và là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp của công nghệ, tuy vậy vẫn không được cấp quyền chuyển giao. Do đó, bên chuyển giao cần có nhận thức, hiểu biết rõ các quy định này, đảm bảo rằng họ không vi phạm các quy định đó trong quá trình chuyển giao công nghệ. ● Bên nhận chuyển giao công nghệ: là đối tác được chọn để nhận, sử dụng công nghệ từ bên chuyển giao công nghệ, đó có thể là công ty, tổ chức/cá nhân muốn sử dụng công nghệ mới để cải tiến/mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên nhận chuyển giao có thể được phân loại thành: 1) Đồng thời là chủ sở hữu/ chủ sử dụng công nghệ được chuyển giao. 2) Không là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng công nghệ được chuyển giao. 3) Có đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng công nghệ vào hoạt động của họ. Đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ Có hai nhóm đối tượng chính: (1) nhóm chứa thông tin công nghệ, bao gồm: các giải pháp kỹ thuật (được bảo hộ dưới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết kỹ thuật; các kiến thức công
- 10 nghệ); (2) nhóm đi kèm với công nghệ: quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các máy móc thiết bị có liên quan. Đặc điểm các đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ: (i) Tính vô hình, vì đây là những “tài sản” rất đặc biệt, xuất phát từ đặc thù của công nghệ; (ii) Tính đồng bộ, công nghệ được chuyển giao nhằm giải quyết những nhiệm vụ rất cụ thể trong sản xuất kinh doanh (cũng như cung cấp dịch vụ); (iii) về tính xác định, công nghệ được xem như sản phẩm của trí tuệ con người, nhưng không vì thế mà thiếu tính xác định; (iv) Tính không đồng nhất về giá trị với các đối tượng vật chất được sử dụng cùng công nghệ, giá trị của công nghệ không bao giờ đồng nhất với các máy móc, thiết bị, tài liệu thiết kế… và (v) Tính giới hạn về lãnh thổ và thời hạn bảo hộ, hầu hết các kiến thức công nghệ đều được bảo hộ dưới dạng sáng chế công nghiệp như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương mại. 2.3.2. Quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ Về quyền của các bên: cần xem xét đồng thời quyền của bên chuyển giao công nghệ và quyền của bên nhận chuyển giao công nghệ. Các cơ chế về quyền sở hữu trí tuệ có xu hướng bảo vệ tài sản trí tuệ của bên chuyển giao. Khi soạn thảo các hợp đồng, phải điều chỉnh luật pháp trong nước phù hợp với các tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Quyền của bên nhận chuyển giao: (i) Quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao cho mục đích đã định; (ii) Quyền được chuyển giao công nghệ cho bên thứ ba, (iii) Quyền nâng cao hoặc cải tiến sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được chuyển giao và (iv) Các điều khoản nhằm bảo vệ lợi ích của bên nhận, như các bảo đảm, điều khoản bồi thường và giới hạn trách nhiệm pháp lý. Về nghĩa vụ của các bên Nghĩa vụ của bên chuyển giao công nghệ: (i) Cung cấp thông tin toàn diện, chính xác về công nghệ, đảm bảo tính minh bạch, (ii) Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến công nghệ, sử dụng biện pháp để bảo vệ khỏi hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển giao công nghệ: (i) Duy trì thỏa thuận của mình, tôn trọng các điều khoản và điều kiện do nhà phát triển đặt ra và
- 11 (ii) Phải thực hiện các biện pháp chủ động để bảo vệ tài sản trí tuệ của nhà phát triển, ngăn chặn việc phổ biến hoặc sao chép trái phép công nghệ. Các bên đều chia sẻ trách nhiệm chung: phải sẵn sàng tham gia vào các cuộc đàm phán, tìm kiếm giải pháp khi có tranh chấp hoặc bất đồng. Quyền, nghĩa vụ các bên được xác định qua ba nhóm điều khoản chính: (i) Điều khoản chủ yếu là những thỏa thuận không thể thiếu của hợp đồng; (ii) Điều khoản thông thường là những thỏa thuận mà các bên có thể ghi nhận hoặc không ghi nhận vào hợp đồng, nhưng vẫn được thực hiện theo quy định của pháp luật và (iii) Điều khoản tùy nghi là những thỏa thuận linh hoạt và đa dạng, thường được đề cập đến trong các trường hợp cụ thể hoặc khi có nhu cầu đặc biệt. Về quyền, các bên được bảo đảm các quyền lợi như quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được chuyển giao, quyền định hình và quản lý quá trình chuyển giao, quyền nhận được sự hỗ trợ và bảo vệ từ bên chuyển giao công nghệ, cũng như quyền hưởng các lợi ích kinh tế từ việc áp dụng công nghệ. Về nghĩa vụ, các bên phải cam kết tuân thủ các điều khoản và điều kiện đã thỏa thuận, phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về khả năng thực hiện công nghệ, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng công nghệ trong sản xuất/kinh doanh. 2.3.3. Hoạt động quản lý và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao công nghệ Về mặt vi phạm hợp đồng và chế tài xử lý vi phạm, được thực hiện thông qua một loạt các quy định pháp luật và cơ chế giám sát. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ xuyên quốc gia, quản lý nhà nước bao gồm việc tuân thủ các quy tắc, hiệp định quốc tế/ các hiệp định hai/ đa phương có liên quan. Về giải quyết tranh chấp, các chủ thể chọn ra phương thức giải quyết dựa trên những ưu, nhược điểm của mỗi phương thức, cụ thể như sau: Một là, thương lượng giữa các bên. Ưu điểm: thuận tiện, đơn giản, linh hoạt, hiệu quả, ít tốn kém. Nhược điểm: không mang tính cưỡng chế, phụ thuộc nhiều vào thiện chí của các bên tham gia. Trường hợp không thể thương lượng được thì phải tìm đến các hình thức giải quyết có sự tham gia của một bên khác.
- 12 Hai là, hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. Tương tự như thương lượng, đảm bảo được tính khách quan của kết quả và giúp các bên giữ được bí mật. Ba là, giải quyết tại trọng tài: Tương tự hòa giải, chỉ được giải quyết nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Ưu điểm: thủ tục tố tụng đơn giản và linh hoạt hơn nhiều so với tại Tòa án, phán quyết của trọng tài có độ chính xác, khách quan cao, mang tính “chung thẩm” (trừ các trường hợp hủy phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật). Nhược điểm: nhiều trường hợp thời gian giải quyết tranh chấp bị kéo dài, gây tốn kém chi phí, thời gian cho các bên, việc thi hành phán quyết của trọng tài không phải lúc nào cũng thuận lợi, trong khi thủ tục hủy phán quyết trọng tài có phần phức tạp. Bốn là, giải quyết tại Tòa án: Đưa ra phương án giải quyết có tính cưỡng chế cao. Tuy nhiên, có nhiều khó khăn như: không được đảm bảo về bí mật thông tin; thời gian giải quyết tranh chấp kéo dài; khó xác định chính xác mức độ thiệt hại về tinh thần, tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng. Kết luận Chương 2 (i) Rút ra được định nghĩa khoa học về hợp đồng chuyển giao công nghệ. (ii) Hợp đồng chuyển giao công nghệ bị chi phối nhiều học thuyết. (iii) Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm hai bên chính: bên chuyển giao công nghệ và bên nhận chuyển giao công nghệ. (iv) Nhiều phương pháp phân loại cho đối tượng của hợp đồng. (v) Quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng là một vấn đề vô cùng quan trọng khi nghiên cứu về hợp đồng chuyển giao công nghệ. (vi) Hoạt động quản lý và giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ giúp đảm bảo quyền lợi cho các bên trong hợp đồng, thúc đẩy sự phát triển lâu dài và bền vững của hoạt động chuyển giao công nghệ. (vii) Phân loại hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau. (viii) hợp đồng chuyển giao công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- 13 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng pháp luật hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam 3.1.1. Sự hình thành và phát triển pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam Nhiều văn bản được ban hành để giải quyết vấn đề chuyển giao công nghệ trên cơ sở cấp phép, như Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài của Việt Nam (1988),…và năm 1996 có Bộ luật Dân sự (BLDS) mới. Sau đó, một số văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, có hiệu lực, cụ thể hóa các quy định này trong Bộ luật. Các văn bản pháp luật mới điều chỉnh hợp đồng li-xăng và chuyển giao công nghệ phản ánh các quy phạm cơ bản có liên quan của các hiệp định quốc tế và thông lệ thế giới trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, các quy định trong các đạo luật này vẫn cần phải phân tích chi tiết và thậm chí có thể có một số thay đổi. Ở Việt Nam, quá trình phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện tại Văn phòng Đánh giá công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt về cơ bản đã tạo “nền móng” cơ bản và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trong đó một số văn bản quan trọng bao gồm: (1) Luật chuyển giao công nghệ năm 2017; (2) Luật Đầu tư năm 2020; (3) Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022; (4) Luật Khoa học và công nghệ năm 2013; (5) Các Nghị định và Quyết định để điều chỉnh và hướng dẫn. 3.1.2. Quy định pháp luật hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay 3.1.2.1. Định nghĩa pháp lý về hợp đồng chuyển giao công nghệ Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm chính thức về hợp đồng chuyển giao công nghệ, mà chỉ quy định những yêu cầu cụ thể đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ như đối tượng, nội dung, phương thức thực hiện… 3.1.2.2. Chủ thể, đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ Về chủ thể của hợp đồng: Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Theo đó, mọi chủ thể đều có quyền chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ chỉ được pháp luật thừa nhận nếu người chuyển giao có đầy đủ năng lực chủ thể theo quy định của Bộ luật Dân sự năm
- 14 2015. Đồng thời, việc chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện sau đây: (i) Chủ thể chuyển giao công nghệ phải là chủ sở hữu hợp pháp của công nghệ chuyển giao hoặc là người có quyền chuyển giao do chủ sở hữu ủy quyền/ do đã được chuyển quyền sử dụng công nghệ và có quyền chuyển giao lại theo thỏa thuận giữa họ với người đã chuyển giao hoặc theo quy định của pháp luật; (ii) Các công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng được yêu cầu theo quy định pháp luật Việt Nam về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường; (iii) Các công nghệ được chuyển giao không gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam; (iv) Các công nghệ được chuyển giao phải đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội; (v) Nếu các công nghệ chuyển giao là các công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng thì việc chuyển giao phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Về đối tượng của hợp đồng: khoản 2 Điều 4 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017: Trường hợp đối tượng công nghệ được chuyển giao được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có đối tượng là công nghệ được chuyển giao, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định tại Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây: (i) Bí quyết kỹ thuật; (ii) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ; (iii) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; (iv) Công nghệ khuyến khích chuyển giao; (v) Công nghệ hạn chế chuyển giao; (vi) Đối tượng công nghệ cấm chuyển giao 3.1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó có Quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều 25 và Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ cũng như bên nhận công nghệ. Việc quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng làm nền tảng pháp lý và là cơ sở để xây dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các bên. 3.1.2.4. Hoạt động quản lý và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao công nghệ Về vai trò của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ , Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 quy định 06 chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, gồm: (i) Bảo đảm quyền và
- 15 lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; (ii) Đa dạng hóa hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ; (iii) Ưu tiên chuyển giao công nghệ cao, tiên tiến, mới phục vụ phát triển quốc gia từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước; bố trí nguồn lực đầu tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; (iv) Hỗ trợ ý tưởng công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; (v) Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại và (vi) Ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người (Điều 3). Mặt khác, Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 còn quy định thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Có thể thấy, trách nhiệm trong quản lý hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã được quy định cụ thể. Theo đó, từng khâu, từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ đều có người chịu trách nhiệm có ý kiến về công nghệ. Tuy nhiên, về cơ chế phối hợp trong quá trình quản lý công nghệ và chuyển giao công nghệ, do có sự chồng chéo và kẽ hở trong hệ thống pháp luật về chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, việc quản lý hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam hiện nay thiếu quy định cụ thể về việc thẩm định công nghệ đối với các dự án chỉ cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không yêu cầu thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Cùng với đó, việc xác định, đánh giá công nghệ lạc hậu vẫn còn nhiều khó khăn do quy định pháp lý chưa rõ ràng. Các quy định về thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung thỏa thuận chuyển giao công nghệ cũng thiếu sự thống nhất và minh bạch. Hơn nữa, việc thiếu vắng một chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 để nghiên cứu các giải pháp công nghệ nhằm đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0. Liên quan đến quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ: Tại Việt Nam, kể từ khi Nghị định 22/2017/NĐ-CP ra đời, những hạn chế của hình thức hòa giải thương mại về cơ bản được khắc phục. Theo đó, kết quả hòa giải của hòa giải viên sẽ được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc theo quy định của pháp luật về hòa giải, tức có tính bắt buộc thi hành. Vì thế, khi lựa chọn
- 16 hình thức giải quyết tranh chấp này, các bên sẽ được đảm bảo về tính khả thi của phương án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, về các phương thức còn lại là thương lượng, trọng tài hay Tòa án, hiện nay, khuôn khổ pháp lý thương lượng ở Việt Nam còn chưa đầy đủ. Còn phương thức trọng tài, pháp luật Việt Nam chưa quy định rõ ràng về phạm vi hoạt động của trọng tài do thiếu sự thống nhất trong việc định nghĩa “hoạt động thương mại” trong các văn bản pháp luật trong nước. 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam Pháp luật về chuyển giao công nghệ nói chung và pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ nói riêng đã hoàn thiện cơ bản các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay còn bộc lộ các thiết sót, bất cập, cụ thể như: (i) Tài sản trí tuệ là một khái niệm vô cùng rộng gồm nhiều tài sản vô hình khác nhau như bằng độc quyền sáng chế, quyền tác giả, bí quyết, nhãn hiệu, bí mật thương mại…(ii) Về hình thức chuyển giao công nghệ rất đa dạng, phong phú và bị chi phối bởi nhiều quy định pháp luật khác nhau và trong nhiều trường hợp cũng mâu thuẫn, xung đột; (iii) Do phạm vi điều chỉnh của chuyển giao công nghệ rất rộng, dẫn tới việc tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ diễn ra thường xuyên; (iv) Nội dung thẩm định công nghệ và quản lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ còn rất nhiều vướng mắc, bất cập; (v) Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ chưa khắc phục được tình trạng chuyển giá trong chuyển giao công nghệ vào Việt Nam và (vi) Chưa có các quy định pháp luật riêng biệt về giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ hiện nay, chủ yếu lại thông qua biện pháp thương lượng, song chưa được điều chỉnh bởi bất kỳ một khung pháp lý nào. Trong khi đó, hòa giải và trọng tài thương mại tuy đem lại cho các chủ thể tranh chấp nhiều lợi thế nhưng số lượng đối tượng tiếp cận với các hình thức này còn hạn chế. Một vụ việc tiêu biểu thể hiện tính phức tạp của việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể kể đến thông qua Bản án số 04/2019/KDTM-PT ngày 22/01/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ” giữa nguyên đơn ông Hoàng Công H và bị đơn ông Đậu Chí T của Tòa án nhân dân (TAND) cấp cao tại Đà Nẵng. Bản án phúc thẩm số 04/2019/KDTM-PT đã có những nhận định thuyết phục và chỉ ra những thiếu sót cần được khắc phục trong Bản án sơ thẩm của TAND tỉnh Đắk Lắk để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong việc
- 17 xét xử. Thứ nhất, Mặc dù sản phẩm công nghệ chưa được chủ sở hữu đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại cơ quan có thẩm quyền nhưng dựa trên các căn cứ thực tế chứng minh quyền sở hữu. Thứ hai, TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã chỉ ra những thiếu sót của TAND tỉnh Đắk Lắk khi không xem xét, đánh giá kết quả, định giá sản phẩm công nghệ được chuyển giao là một trong những cơ sở để xác định hành vi vi phạm trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Từ những căn cứ và nhận định nêu trên, TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã hủy Bản án sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Đắk Lắk để tiến hành xét xử lại theo đúng quy định pháp luật. Do đó, để đảm bảo tốt nhất quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ, việc đăng ký bảo hộ công nghệ vẫn là một biện pháp an toàn cho chủ sở hữu, nhưng trên hết vẫn cần một Luật chuyển giao công nghệ hoàn chỉnh hơn. Kết luận Chương 3 Pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể. Hiện nay, mặt bằng pháp lý về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia trong quá trình này. Những nỗ lực của các cơ quan quản lý và giám sát cũng đã được nhấn mạnh. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức và vấn đề phức tạp phải đối mặt như việc mô tả chi tiết và chính xác các điều khoản trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, cũng như giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, việc áp dụng và giải thích các quy định còn một số khả năng gây ra sự không rõ ràng và hiểu nhầm. Những nội dung được phân tích tại Chương 3 chính là tiền đề để đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật ở Chương 4 của Luận án này.
- 18 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay (i) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; (ii) Gắn liền với việc khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và ngăn chặn các giao dịch chuyển giao công nghệ lạc hậu; (iii) Đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước; (iv) Hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự và (v) Tạo ra môi trường pháp lý thuận lợim bảo vệ cho cả các bên tham gia trong quá trình chuyển giao công nghệ 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay 4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc giao kết và thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam Hoàn thiện khung pháp lý nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc giao kết và thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam để thu hút đầu tư mới, đáp ứng yêu cầu bảo hộ công nghệ, duy trì môi tường đầu tư cạnh tranh lành mạnh. Bên cạnh đó, các quy định liên quan đến việc chuyển giao công nghệ cần được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, Chính phủ cần phải ban hành và duy trì phát huy các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tập trung nghiên cứu khoa học công nghệ, tạo những điều kiện thông thoáng nhất cho doanh nghiệp trong các hoạt động; giảm bớt các giấy phép can thiệp hành chính vào thị trường chuyển giao công nghệ,… 4.2.2. Hoàn thiện quy định về định nghĩa pháp lý về hợp đồng chuyển giao công nghệ Phương án 1: “Công nghệ là giải pháp, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Nếu sử dụng phương án này, cần bổ sung thêm khái niệm liên quan đến giải pháp, gồm (1) các loại giải pháp; (2) Nội hàm giải pháp như đã phân tích, đề cập ở trên.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
56 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
57 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
51 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
29 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
28 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
52 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
