
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang
lượt xem 2
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học "Thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang" được nghiên cứu với mục tiêu: Sử dụng lý thuyết vị thế và vai xã hội để làm rõ vị thế và vai xã hội của thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. Qua đó, thấy được những ảnh hưởng của vị thế và vai xã hội đến vai trò của thầy cúng nhằm định hướng phát huy vai trò của thầy cúng thông qua vị thế và vai xã hội trong quá trình ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của người Dao Đỏ và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống người Dao Đỏ ở Tuyên Quang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ******** TRIỆU THỊ NHẤT THẦY CÚNG TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO ĐỎ Ở TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 9229040 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI, 2024
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương Phản biện 1: GS.TS. Từ Thị Loan Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thị Phương Hậu Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Trần Hồng Hạnh Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường Tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Số 418, đường La Thành, Đống Đa, Hà Nội Vào hồi: … giờ …, ngày … tháng … năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện trường Đại học Văn hóa Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tuyên Quang là vùng đất giàu truyền thống văn hoá, lịch sử cách mạng với 22 dân tộc anh em cùng sinh sống tạo nên sự đa dạng, phong phú trong bản sắc văn hoá của địa phương. Người Dao ở Tuyên Quang có dân số đứng thứ 3 sau người Kinh, người Tày. Dao Đỏ là một trong 9 nhóm địa phương của người Dao ở Tuyên Quang, phân bố chủ yếu ở ba huyện Na Hang, huyện Lâm Bình và huyện Chiêm Hoá. Sau dự án di dân tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang (năm 2002) một bộ phận người Dao Đỏ ở Na Hang di dân tái định cư ở các huyện Yên Sơn và Hàm Yên. Trong cộng đồng các DTTS nói chung và người Dao Đỏ nói riêng, thầy cúng là chủ thể văn hoá đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành, sáng tạo, trao truyền các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Tuỳ thuộc vào mỗi giai đoạn trong lịch sử cuộc đời, điều kiện lịch sử xã hội, họ giữ vị thế xã hội nhất định và đảm nhiệm các vai xã hội khác nhau trong cộng đồng. Họ vừa là người hành nghề tâm linh, vừa là người thờ tổ tông của dòng họ, là người lập làng hay là cán bộ chính quyền đoàn thể các cấp. Do đó, họ đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển, ổn định đời sống của cộng đồng. Đặc biệt là các hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của người Dao Đỏ. Chính vì vậy, nghiên cứu những người hành nghề thầy cúng từ góc độ vị thế và vai xã hội qua các bối cảnh lịch sử, xã hội và nhận diện ảnh hưởng, nâng cao vị thế và vai trò của họ trong việc ổn định đời sống, bảo tồn, phát huy các truyền thống văn hoá của người Dao Đỏ hiện nay là cần thiết. Những người hành nghề thầy cúng nói chung và thầy cúng người Dao nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu tập trung ở người Tày, Nùng, người Dao Họ, riêng thầy cúng người Dao Đỏ chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập. Với những lý do trên, NCS quyết định chọn đề tài: Thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học của mình.
- 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận án nhằm sử dụng lý thuyết vị thế và vai xã hội để làm rõ vị thế và vai xã hội của thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. Qua đó, thấy được những ảnh hưởng của vị thế và vai xã hội đến vai trò của thầy cúng nhằm định hướng phát huy vai trò của thầy cúng thông qua vị thế và vai xã hội trong quá trình ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của người Dao Đỏ và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu về người Dao Đỏ và thầy cúng người Dao Đỏ; Làm rõ các quan niệm về thầy cúng, vị thế xã hội và vai xã hội và khái quát về người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. Thứ hai, trình bày có phân tích các câu chuyện cuộc đời của thầy cúng: hành trình đến với nghề làm thầy cúng, quá trình đạt được vị thế, hình thành các vai xã hội, đời sống và ảnh hưởng của họ qua từng trường hợp cụ thể. Thứ ba, mô tả có phân tích về vị thế, các vai xã hội; những vận động, biến đổi các vai xã hội; mối quan hệ giữa vị thế và vai xã hội của thầy cúng. Thứ tư, luận án đưa ra những vấn đề cần bàn luận về thầy cúng trong đời sống của người Dao Đỏ. Nhận diện và phát huy vai trò của thầy cúng thông qua việc nâng cao vị thế và ảnh hưởng tích cực của các vai xã hội trong quá trình ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của người Dao Đỏ và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. 3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 3.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án trả lời các câu hỏi sau: 1/Thầy cúng có vị thế và vai xã hội như thế nào trong cộng đồng người Dao Đỏ? 2/ Vị thế và vai xã hội của thầy có sự tương tác và ảnh hưởng với nhau như thế nào qua các bối cảnh chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội ? 3/ Việc phát huy vai trò của thầy cúng có thể thực hiện được qua điều chỉnh vị thế và vai xã hội của thầy cúng không? Điều này có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của người Dao Đỏ?
- 3 3.2. Giả thuyết nghiên cứu: Thầy cúng có vị thế nhất định trong cộng đồng và tương ứng với đó đảm nhiệm một hay nhiều vai xã hội khác nhau. Các vai có thể xây ra mâu thuẫn xung đột vai thể hiện mối quan hệ tương tác của thầy cúng trong cộng đồng khi cùng lúc thực hiện nhiều vai xã hội. Vị thế và vai xã hội có những tác động, ảnh hưởng qua lại với nhau. Từ đó, cho thấy ảnh hưởng của vị thế và vai xã hội đến vai trò của thầy cúng qua đó tác động đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của cộng đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là vị thế và các vai xã hội của các thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu về vị thế và các vai xã hội của các thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ tại 4 xã thuộc 3 huyện khác nhau trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (xã Đà Vị và xã Sơn Phú, huyện Na Hang; xã Phúc Sơn, huyện Lâm Bình; xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn). Đồng thời Luận án mở rộng tìm hiểu thầy cúng tại các huyện Chiêm Hoá (Tuyên Quang), tỉnh Bắc Kạn trong hai giai đoạn trước và sau năm 1986. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận Luận án sử dụng cách tiếp cận chính là tiếp cận văn hoá học xém xét thầy cúng là chủ thể văn hoá sáng tạo, thực hành, trao truyền văn hoá; các quan điểm nhìn nhận, đánh giá về thầy cúng phải được đặt trong môi trường văn hoá của tộc người và tiếp cận liên ngành (dân tộc học/nhân học, xã hội học, tôn giáo học). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính được vận dụng trong luận án này là phương pháp nghiên cứu lịch sử cuộc đời (life history) và phương pháp điền dã dân tộc học. Trong đó, phương pháp nghiên cứu lịch sử
- 4 cuộc đời được thực hiện dưới dạng phỏng vấn sâu các cá nhân hay cộng đồng hồi ức về cuộc đời hay một quãng đời của họ trong hiện tại hoặc ước vọng tương lai. Luận án chọn 07 mẫu phỏng vấn sâu về lịch sử cuộc đời gồm 07 thầy cúng (thầy Triệu Tài M, 80 tuổi, thầy Lý Văn T, 49 tuổi, thầy Phùng Thừa V (54 tuổi), thầy Đặng Ỳ T (84 tuổi), thầy Bàn Kim S (87 tuổi), thầy Bàn Tiến H (63 tuổi), thầy Chúc Tạ K (71 tuổi) và một số thầy cúng khác cùng thành viên trong và ngoài cộng đồng người Dao Đỏ mà các thầy cúng có sự tương tác. Bên cạnh phương pháp phỏng vấn sâu, NCS còn sử dụng phương pháp quan sát, tham dự,… các sự kiện, đời sống, hoạt động của các thầy cúng,… Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác: Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, so sánh vị thế và vai xã hội qua các thời kỳ, địa bàn khác nhau. 6. Đóng góp mới của Luận án 6.1. Đóng góp khoa học Luận án đầu tiên nghiên cứu về vị thế, vai xã hội thầy cúng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang, qua đó đóng góp những lập luận, phân tích để nhận diện những mâu thuẫn các vai xã hội, quan hệ vị thế và vai xã hội. Từ đó, góp phần nghiên cứu ảnh hưởng, phát huy vai trò của thầy cúng trong đời sống kinh tế - xã hội và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá người Dao Đỏ hiện nay. 6.2. Về thực tiễn: Cung cấp các dữ liệu mang tính hệ thống về thầy cúng văn hoá truyền thống người Dao Đỏ ở Tuyên Quang, làm cơ sở để các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và cộng đồng người Dao Đỏ trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch, đề án, dự án để phát triển tầng lớp thầy cúng, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của người Dao Đỏ, đặc biệt là phát triển du lịch cộng đồng của địa phương. 7. Bố cục của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo kết cấu của luận án gồm 4 chương:
- 5 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, khái quát về địa bàn nghiên cứu và người Dao Đỏ ở Tuyên Quang Chương 2: Quá trình tập hợp vai xã hộ và đời sống của thầy cúng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang Chương 3: Vị thế và vai xã hội của thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang Chương 4: Một số bàn luận về thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ NGƯỜI DAO ĐỎ Ở TUYÊN QUANG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về người Dao ở Việt Nam và thầy cúng của các tác giả nước ngoài Các công trình nghiên cứu về người Dao ở Việt Nam và thầy cúng của các tác giả nước ngoài chủ yếu là những ghi chép của các học giả người Pháp trên các tạp chí Dân tộc học Đông Dương, Tạp chí Đông Dương, Viện Viễn Đông Bác Cổ Pháp (BEFEO) của nhà ngôn ngữ học A.Bonifacy, một số nghiên cứu của tác giả Ngọc Thời Giai, Trương Hữu Tuấn, Jacques Lemoine tại Hội thảo quốc tế người Dao tổ chức tại thành phố Thái Nguyên tháng 12/1995. Đặc biệt là hai công trình nghiên cứu về thầy cúng của tác giả Lê Công Chí và Linda S.McIntosh góp phần gợi mở ý tưởng, cơ sở để nghiên cứu sinh tham chiếu để nghiên cứu về thầy cúng người Dao ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu này là cơ sở dữ liệu quan trọng giúp cho nghiên cứu sinh thấy được tầm quan trọng, vị trí văn hoá của người Dao trong bức tranh văn hoá của các tộc người ở Việt Nam, cũng như nguồn gốc lịch sử, đặc trưng văn hoá và những biến đổi văn hoá sau di cư vào Việt Nam.
- 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về người Dao Đỏ và tôn giáo tín ngưỡng của người Dao của tác giả Việt Nam 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về người Dao Đỏ Nghiên cứu về người Dao ở Việt Nam nói chung có rất nhiều công trình nghiên cứu từ các vấn đề nguồn gốc lịch sử tộc người, các đặc trưng văn hoá đến các lĩnh vực trong đời sống xã hội của người Dao ở Việt Nam. Trong những năm trở lại đây, các công trình nghiên cứu về người Dao có xu hướng nghiên cứu theo từng nhóm và từng vấn đề nghiên cứu cụ thể của từng nhóm Dao, đã làm rõ hơn tính đa dạng, phong phú trong bức tranh văn hoá của người Dao ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về người Dao Đỏ được thể hiện một số sách, bài viết của các tác giả như: Phan Thị Phượng, Vi Văn An, Nguyễn Anh Cường,... Nhưng các công trình nghiên cứu người Dao Đỏ còn rất hạn chế, chưa được nghiên cứu chiều sâu, hệ thống, làm rõ các đặc trưng văn hoá hay tính địa phương của nhóm Dao Đỏ. Đây là cơ sở để cho nghiên cứu sinh chọn đối tượng nghiên cứu là nhóm Dao Đỏ ở tỉnh Tuyên Quang. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo tín ngưỡng và các nghi lễ tôn giáo tín ngưỡng của người Dao ở Việt Nam Về tín ngưỡng tôn giáo và các nghi lễ trong tín ngưỡng tôn giáo của người Dao ở Việt Nam được các tác giả đề cập khá nhiều trong các công trình nghiên cứu với số lượng lớn có nội dung đa dạng, phong phú dưới dạng sách chuyên khảo, luận án, bài viết trên hội thảo khoa học, tạp chí,... Các học giả tiêu biểu như: Phan Ngọc Khuê, Vương Duy Quang, Phạm Văn Dương, Bàn Tuấn Năng, Lý Hành Sơn, Trần Hữu Sơn, Chu Quang Cường, Tẩn Kim Phu,.... Liên quan đến tôn giáo tín ngưỡng và nghi lễ người Dao Đỏ ở Việt Nam còn thiếu vắng, chủ yếu tập trung ở một số bài viết đăng trên các tạp chí, hội thảo chuyên ngành của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Bùi Duy chiến, Lý Hành Sơn, Trần Hữu Sơn, … Các thầy cúng được đề cập dưới góc độ mô tả là người thực hành nghi các nghi lễ, chưa đi sâu vào nhìn nhận vai trò của những người thực hành
- 7 các nghi lễ đó, người có tính quyết định trong việc duy trì các nghi lễ hay truyền thống văn hoá của người Dao Đỏ. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về tôn giáo tín ngưỡng, các nghi lễ, cũng như thầy cúng của người Dao Đỏ ở Việt Nam. 1.1.2.3. Nghiên cứu về người Dao ở Tuyên Quang Người Dao ở Tuyên Quang cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm thể hiện trên đề tài, luận án, các bài viết trên các tạp chí khoa học xã hội. Một số công trình của các tác giả đáng chú ý như: Các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang, Hà Văn Viễn, Hà Văn Phụng, Ban Dân tộc Tuyên Quang, Các dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên Quang do Nịnh Văn Độ (chủ biên), Văn hóa phi vật thể của các dân tộc ở vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang của Bảo tàng dân tộc Việt Nam, Biến đổi sinh kế và thích ứng văn hoá của cộng đồng người Dao vùng lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang ở nơi tái định cư do Trần Văn Bình chủ biên và nhiều bài viết đăng trên các tạp chí Dân tộc học, Văn hoá nghệ thuật, văn hoá dân gian về văn hoá, tri thức dân gian của người Dao Đỏ ở Chiêm Hoá, Yên Sơn, Na Hang của các tác giả Nguyễn Trường Giang, Lê Hải Đăng, Đỗ Thị Kiều Nga, … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về người Dao ở Tuyên Quang vẫn còn hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa có các công trình chuyên sâu, chuyên khảo về bản sắc văn hoá của người Dao Đỏ. 1.1.2.4. Nghiên cứu về người hành nghề thầy cúng, thầy cúng người Dao, thầy cúng người Dao Đỏ. Người hành nghề thầy cúng, thầy cúng người Dao, thầy cúng người Dao Đỏ đã có không ít công trình nghiên cứu về thầy cúng và vai trò của thầy cúng nhưng các công trình chủ yếu tập trung đối tượng nghiên cứu là người hầu đồng của người Việt, thầy cúng người Tày và một số dân tộc khác nhằm làm rõ bản chất và vai trò của họ trong các nghi lễ, trong đời sống tâm linh của cộng đồng. Nghiên cứu về thầy cúng người Dao đã có một vài công trình nghiên cứu rất hệ
- 8 thống, chi tiết ở khía cạnh trang phục, bản chất, quá trình trở thành thầy cúng, thế giới thiêng, đời sống của thầy cúng,... nhưng các công trình này chủ yếu tập trung ở nhóm người Dao Họ, người Dao Tuyển của tỉnh Lào Cai của các tác giả Phạm Văn Dương, Trần Hữu Sơn,.... Và đây cũng là những cơ sở tư liệu quan trọng để tác giả kế thừa và phát huy trong việc nghiên cứu, tìm hiểu về thầy cúng trong cộng đồng người Dao Đỏ ở Tuyên Quang. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án 1.2.1.1. Khái niệm về thầy cúng Thầy cúng là từ dùng để chỉ những người hành nghề tâm linh, có khả năng thực hiện các công việc liên quan đến đời sống tâm linh như bói toán, phù phép, bùa chú, thực hành các nghi lễ,.... Các dân tộc khác nhau sẽ dùng từ để gọi và phân loại các loại thầy cúng khác nhau phù hợp với tôn giáo, tín ngưỡng cũng như bản sắc văn hoá của họ. 1.2.1.2. Vị thế xã hội, vai xã hội Vị thế xã hội của một cá nhân được đặt trong mối quan hệ tương tác xã hội với người khác và mối quan hệ với tổng thể xã hội. Vai xã hội là một tập hợp chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Tương ứng với vị thế đó sẽ có các vai xã hội khác nhau, gọi là tập hợp vai. Vai xã hội luôn vận động, biến đổi trong các xã hội khác nhau và có thể xảy ra những xung đột, căng thẳng khi một cá nhân cùng lúc thực hiện nhiều vai xã hội khác nhau từ vị thế xã hội xác định nào đó. Việc các cá nhân ưu tiên thực hiện các vai xã hội theo sự mong đợi của xã hội sẽ giúp chúng ta phát hiện cấu trúc tầng bậc của xã hội hay những giá trị xã hội mà xã hội đó đang quan tâm. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án 1.2.2.1. Lý thuyết nghiên cứu Lý thuyết nghiên cứu được sử dụng để tiếp cận vấn đề nghiên cứu của Luận án là lý thuyết tập hợp vai (role – set) hay vai tập hợp của nhà
- 9 xã hội học người Mỹ Robert K.Merton. Theo quan điểm lý thuyết của Robert K.Merton, mỗi một vị thế của cá nhân đòi hỏi không chỉ có một vai mà hàng loạt các vai gọi là tập hợp vai (role – set) hay vai tập hợp trong mối tương tác với người khác. Tập hợp vai là tập hợp các vai gắn với một vị thế xã hội nhất định chứ không phải nhiều vai với nhiều vị thế. Vì vậy, cần phân biệt tập hợp vai với vai đa dạng, bởi vai đa dạng là một loạt các vai của các vị thế xã hội khác nhau. 1.2.2.2. Quan điểm của Đảng, nhà nước về việc phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được Đảng và nhà nước, xem là lực lượng quần chúng đặc biệt, có vị trí, vai trò quan trọng, góp phần đắc lực giúp các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng, Nhà nước tổ chức thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời, thông qua họ nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của người dân gửi tới Đảng, Nhà nước. 1.2.2.3. Khung nghiên cứu của luận án Từ những lập luận quan điểm trên, Luận án đưa ra quan điểm về cách tiếp cận lý thuyết nghiên cứu trong trường hợp thầy cúng là: Thầy cúng là người có vị thế quan trọng trong cộng đồng người Dao Đỏ, tương ứng với vị thế xã hội của mình thầy cúng đảm nhiệm một hay nhiều vai xã hội khác nhau (tập hợp vai) và có thể xẩy ra những mẫu thuẫn, xung đột trong quá trình thực hiện các vai xã hội trong mối tương tác với cộng đồng và tổng thể xã hội. Sự biến đổi vị thế đang có và khả năng sáng tạo ra vị thế mới và tương ứng là tạo ra các vai xã hội mới cùng với việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột giữa các vai xã hội tạo ra cho thầy cúng nhiều vai trò khác nhau. Nhận diện, phát huy tốt các vai trò của thầy cúng thông qua việc điều chỉnh vị thế và vai xã hội sẽ góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của người Dao Đỏ hiện nay.
- 10 Nguồn: NCS Sơ đồ 1.2. Khung nghiên cứu của luận án 1.3.1. Khái quát chung về các địa bàn nghiên cứu 1.3.2. Khái quát về người Dao Đỏ ở Tuyên Quang 1.3.2.1. Nguồn gốc, lịch sử tộc người 1.3.2.2. Địa bàn cư trú 1.3.2.3. Thế giới quan, nhân sinh quan Họ quan niệm rằng thế giới có 3 tầng (tầng trời, tầng dương gian – mặt đất, tầng dưới mặt đất và dưới nước) và 2 thế giới (thế giới dương –
- 11 thế giới trú ngụ của con người và muôn loài, thế giới âm – thế giới trú ngụ của các ma bao gồm các loại thần linh, ma tổ tiên, các loại ma quỷ,...). Họ tin rằng vạn vật và con người có phần hồn và xác. 1.3.2.4. Tín ngưỡng dân gian và hệ thống các nghi lễ trong tín ngưỡng dân gian Xuất phát từ thế giới quan và nhân sinh quan trên, người Dao Đỏ có tín ngưỡng đa thần, họ coi trọng tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và có hệ thống nghi lễ đa dạng, phong phú trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống như các nghi lễ liên quan thờ cúng tổ tiên, bệnh tật, nhà ở, nông nghiệp, rừng, nước, chu kỳ đời người, đặc biệt là Lễ Cấp Sắc và Tang ma là một trong hai nghi lễ lớn và mang bản sắc rất riêng của người Dao. Tiểu kết Cũng như các dân tộc thiểu số ở Việt Nam khác, Người Dao ở Việt Nam là tộc người có lịch sử cư trú từ lâu đời, giàu bản sắc văn hoá. Cộng đồng người Dao nói chung và các nhóm địa phương nói riêng từ lâu đã là đối tượng nghiên của rất nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, người Dao Đỏ ở Việt Nam nói chung và ở Tuyên Quang nói riêng chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu một cách hệ thống, chi tiết, … Trong đó, chưa có công trình nghiên cứu nào về thầy cúng người Dao Đỏ. Cũng như các nhóm Dao khác, họ cũng có nguồn gốc từ các tỉnh phía nam ở Trung Quốc, di cư vào Việt Nam qua nhiều con đường, cư trú tại nhiều địa bàn khác nhau trong tỉnh. Quá trinh sinh sống và cư trú ở nơi đây, đã tạo cho họ những giá trị văn hoá mang tính đặc trưng riêng như nhà ở, trang phục, phong tục tập quán, nghi lễ, … Hiện nay, các giá trị văn hoá, trong đó có tôn giáo tín ngưỡng và các nghi lễ của họ có ít nhiều thay đổi để thích ứng với điều kiện xã hội nhưng những cái mang bản sắc văn hoá và còn giữ vai trò quan trọng trong đời sống của người Dao Đỏ vẫn được họ bảo tồn, duy trì qua các thực hành, sinh hoạt văn hoá của họ. Đó chính là môi trường để lớp người làm thầy cúng hình thành, tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu tâm linh, điểm tựa niềm tin cho con người
- 12 vượt qua khó khăn, biến cố trong cuộc sống. Họ trở thành một bộ phận không thể thiếu, cấu thành nên bản sắc văn hoá người Dao Đỏ và là những người thủ lĩnh, lãnh đạo tinh thần và đời sống xã hội, là trụ cột của gia đình, dòng họ, làng bản và cộng đồng người Dao Đỏ. Chương 2 QUÁ TRÌNH TẬP HỢP VAI XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG CỦA THẦY CÚNG NGƯỜI DAO ĐỎ Ở TUYÊN QUANG Trong phần chương này, Luận án vận dụng phương pháp lịch sử cuộc đời để trình bày có phân tích 07 câu chuyện điển hình được đúc kết trong quá trình phỏng vấn sâu với các thầy cúng: 2.1. Quá trình tập hợp vai xã hội của thầy cúng 2.1.1. Câu chuyện thứ nhất: thầy cúng Triệu Tài M (80 tuổi) Thầy Triệu Tài M (T.T.M) là thầy “síp miến” sống tại xã Hoàng Khai (Yên Sơn) thuộc chi họ Triệu Bé – dòng họ chỉ được cao nhất là 7 đèn và cấp 1 lần duy nhất sau khi kết hôn, không qua Lễ Cấp Sắc 3 đèn. Thầy sinh ra trong gia đình đặc biệt khó khăn, gia cảnh nghèo khó, trải qua nhiều điều kiện sống khắc nghiệt, đói kém thời kỳ du canh du cư trên địa bàn huyện Na Hang. Trước khi trở thành thầy cúng, thầy tham gia bộ đội 4 năm từ 18 đến 22 tuổi, học làm thầy rất muộn (40 tuổi). Hiện nay, thầy là thầy cúng uy tín, có nhiều hiểu biết về tri thức, văn hoá dân gian của người Dao Đỏ ở xã Hoàng Khai (Yên Sơn, Tuyên Quang). 2.1.2. Câu chuyện thứ hai: thầy cúng Phùng Thừa V (54 tuổi) Thầy P.T.V sinh ra trong dòng họ Phùng lớn, có nhiều đời làm thầy cúng “tồm sài nghé” – vị thế cao nhất của thầy cúng người Dao Đỏ, khả năng cấp sắc 12 đèn - loại nghi lễ lớn nhất của dân tộc nên thầy có điều kiện học chữ Nôm Dao và học làm cúng từ khi còn nhỏ tuổi. Thầy V là một trong những thầy “chấu sai” lớn khu vực, đảm nhiệm vai hành nghề tâm linh, thờ tổ tông dòng họ, cán bộ cấp thôn bản (trưởng ban mặt trận, phó bí thư chi bộ) nhiều nhiệm kỳ được chính quyền địa phương và cộng đồng người Dao, người Tày trong và ngoài địa bàn cư trú tín nhiệm.
- 13 2.1.3. Câu chuyện thứ ba: thầy cúng Lý Văn T (49 tuổi) Thầy L.V.T là thầy cúng trẻ nhất, có điều kiện học làm nghề thầy cúng từ khi còn nhỏ tuổi với người bố đẻ của thầy. Đây là một trong những điểm khác với các thầy cúng khác vì hầu hết họ đều phải học kiến thức, phép thuật từ rất nhiều sư thầy. Mặt khác, ngoài hành nghề thầy cúng cao tay, các thế hệ thầy cúng trong họ thầy còn tổ chức lớp dạy chữ Nôm Dao, từ đó thầy có cơ hội được tiếp cận, kế thừa toàn bộ tri thức, kiến thức, sách, các loại vật thiêng của cha ông để lại. Thầy là một trong hai thầy cúng cao tay ở xã Phúc Sơn (Lâm Bình), thờ tổ tông của dòng họ, duy trì lễ cúng thổ thần vào các dịp đầu năm. 2.1.4. Câu chuyện thứ tư: thầy cúng Chúc Tạ K (71 tuổi) Thầy sớm có đam mê, yêu thích học chữ Nôm Dao và thực hành các nghi lễ nên từ nhỏ đã chủ động tham gia các nghi lễ, tìm hiểu và nắm bắt được các phong tục tập quán, nghi lễ của dân tộc. Thầy có khả năng thực hành nhiều nghi lễ lớn, nhiều học trò, có 2 đệ tử hiện trở thành thầy cúng cao tay, với gần 30 năm tham gia công tác xã hội thôn bản, thầy có những thăng trầm, khó khăn nhất định khi vừa là thầy cúng vừa là cán bộ. Hiện nay, Thầy C.T.K vừa là thầy cúng, là thành viên hội người cao tuổi thường xuyên hỗ trợ thôn vận động và giúp đỡ các cụ già và đang là người tư vấn về giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Dao Đỏ. 2.1.5. Câu chuyện thứ năm: thầy cúng Đặng Ỳ T (84 tuổi) Thầy Đ.Y.T có cuộc hành trình trở thành thầy cúng nhiều gian nan, khó khăn, trắc trở. Thầy tham gia bộ đội từ sớm, kết hôn muộn, ở rể, 27 tuổi học cúng, sau nhiều lần di dân du canh du cư, thầy trở về định cư Phia Chang và trở thành thầy cúng, tham gia các hoạt động xã hội đảm nhiệm nhiều vị trí cấp thôn bản và được tặng huân chương hạng ba vào năm 1995. Thầy đã cấp sắc cho hơn 50 học trò, khoảng 32 người có khả năng “chấu sai”. Thầy có những đóng góp rất lớn cho hoạt động giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc như: Mở lớp dạy chữ Nôm Dao, trình diễn trích đoạn Lễ Cấp Sắc trong các sự kiện lớn của địa phương.
- 14 2.1.6. Câu chuyện thứ sáu: thầy cúng Bàn Kim S (89 tuổi) Thầy B.K.S là thầy cúng có tuổi đời cao nhất và tuổi hành nghề lâu năm nhất ở Tuyên Quang hiện nay. Gia đình thầy thuộc có các thế hệ tổ tiên là thầy cúng cao tay, sở hữu khả năng “pút tồng” và “đồng thiếp đi âm”. Thầy yêu thích, tò mò về các hoạt động tâm linh từ nhỏ và có những giấc mơ kỳ lạ được người khác dạy chữ. Trong khoảng 74 năm hành nghề thầy cúng, thầy sở hữu kho tàng sách chữ Nôm Dao đồ sộ, kinh nghiệm, tri thức, kiến thức về văn hoá dân gian của tộc người. Thầy được cộng đồng tôn vinh, gọi thầy với danh đáng kính là “sài ông ké” – sư thầy già của bản, với hơn 60 học trò Cấp Sắc và nhiều học trò là người học trực tiếp, trở thành thầy cúng cao tay (Đ.Y.T). Bên cạnh hành nghề tâm linh, thầy còn làm cán bộ chính quyền các cấp, được cử đi học trường miền núi, công tác và giữ chức vụ cao cấp huyện, cấp tỉnh. Theo đó, ông có nhiều đóng góp cho sự ổn định, phát triển của địa phương và các hoạt động bảo tồn văn hoá truyền thống của người Dao Đỏ, được phong là nghệ nhân dân gian vào năm 2018. 2.1.7. Câu chuyện thứ bẩy: thầy cúng Bàn Tiến H (63 tuổi) Khác với các thầy cúng khác, thầy B.T.H không chỉ sinh ra và lớn lên trong gia đình có truyền thống làm thầy cúng và tham gia giữ các chức vụ lãnh đạo ở chính quyền địa phương, tham gia học tập phổ thông. Thầy là thầy cúng duy nhất trên 07 thầy cúng được tham gia học tập và hoàn thành chương trình học văn hoá 7/10. Thầy là cán bộ chính quyền địa phương, đạt cấp bậc “chấu sai” trong nghề thầy cúng, là hạt nhân quan trọng trong các hoạt động đoàn thể, phong trào văn hoá văn nghệ, cố vấn và xây dựng CLB giữ gìn văn hoá dân tộc người Dao của thôn Bản Lục, góp phần giữ gìn bảo tồn văn hoá Dao Đỏ. 2.2. Đời sống của thầy cúng 2.2.1. Đời sống thường nhật của thầy cúng 2.2.2. Đời sống thiêng của thầy cúng - Thiêng trong đời sống; - Thiêng với các loại thần linh thờ cúng; - Sở hữu và giữ gìn các loại vật thiêng, gồm bằng sắc, dấu, thẻ âm dương, dấu đóng giấy bản, kiếm, cây tích trượng, bộ nhạc cụ lễ, sách, tranh thờ, trang phục lễ,..
- 15 2.2.3. Câu chuyện mưu sinh của thầy cúng Thầy cúng là những người tâm niệm làm việc thiện, giúp đỡ người khác cả về tâm linh và trần tục nên họ không xác định tạo thu nhập từ nghề thầy cúng. Mỗi thầy cúng đảm nhiệm nhiều vai xã hội khác nhau tương tứng với đó họ cũng có nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Tiểu kết Với 07 câu chuyện trên cho thấy: mỗi thầy cúng có hoàn cảnh xuất thân khác nhau; sinh sống ở các điều kiện lịch sử, hoàn cảnh xã hội, môi trường cư trú, có trình độ học vấn và khả năng thực hành các nghi lễ khác nhau; nhưng họ đều có điểm chung thoả mãn các điều kiện trở thành thầy cúng, cùng có quá trình phấn đấu, rèn luyện, học tập để đạt được một vị thế xã hội nhất định trong cộng đồng. Trong lịch sử cuộc đời của mỗi thầy cúng, tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh và khả năng của họ mà họ có khả năng đảm nhiệm số lượng và trọng trách của các vai khác nhau. Ở nội dung này, Luận án đưa ra cách nhìn nhận quá trình hình thành các vai xã hội dưới góc độ xuất phát từ vị thế của những người hành nghề thầy cúng, chứ không nhìn nhận các vai đa dạng từ nhiều vị thế khác nhau của họ. Qua mỗi câu chuyện, là một sắc màu mà chỉ mỗi người họ có, nhưng gắn với những thăng trầm trong lịch sử cuộc đời của mỗi cá nhân trong mối tương quan với hoàn cảnh lịch sử xã hội – cộng đồng mà họ là thành viên. Mỗi thầy cúng với những hoàn cảnh xuất thân, điều kiện sống, hành trình đến với nghề làm thầy cúng khác nhau. Nhưng họ vẫn có mục tiêu chung để trở thành những người hành nghề tâm linh, có những đóng góp cho cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, để trở thành thầy cúng, họ phải đáp ứng nhiều điều kiện thuộc về yếu tố cá nhân như tuổi tác, sức khoẻ, phẩm chất, nhận thức, sự kiên trì và có một nền tảng gia đình có truyền thống làm thầy và điều kiện tốt cũng là điều kiện thuận lợi cho việc học tập trở thành thầy cúng. Kèm theo đó là tín ngưỡng của mỗi người thầy với lối sống thiêng tuân thủ những nguyên tắc, kiêng kỵ trong đời sống hàng ngày cũng như trong các nghi lễ thể hiện sự tôn kính với các vị thánh, thần, các vật thiêng mà các thầy sử dụng.
- 16 Từ những việc làm của các thầy cúng và quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng của bản thân các thầy cúng trở thành người uy tín trong cộng đồng, là niềm tin, chỗ dựa tinh thần trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của cộng đồng người Dao Đỏ. Dù những phép thuật, những kết luận về mặt tâm linh với sức khoẻ cũng như đời sống của các thầy và cộng đồng dân tộc không thể diễn tả, lý giải nhưng chúng tôi cho rằng đó là những yếu tố tinh thần, niềm tin lớn vào đấng siêu nhiên mà đại diện là các thầy cúng của cộng đồng giúp cho cộng đồng đó mạnh mẽ, nghị lực và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay. Chương 3 VỊ THẾ VÀ VAI XÃ HỘI CỦA THẦY CÚNG TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO ĐỎ Ở TUYÊN QUANG Qua câu chuyện cuộc đời của 07 thầy cúng (Chương 2), luận án nhận thấy rằng: mỗi một thầy cúng Người Dao đều có quá trình phấn đấu nhằm đạt đến một vị thế nhất định nào đó, tương ứng với đó họ không chỉ đảm nhiệm một vai mà còn thực hiện nhiều vai xã hội khác nhau trong cộng đồng theo các mối quan hệ tương tác của thầy cúng với người khác trong và ngoài cộng đồng người Dao Đỏ. 3.1. Biểu hiện các vai xã hội của thầy cúng 3.1.1. Thầy cúng là người hành nghề tâm linh, gọi là“chấu miên miền” Thầy cúng là người làm cầu nối giữa con người ở thế giới dương (zdàng) và các thế lực siêu nhiên ở thế giới âm (zdâm), người Dao Đỏ gọi là “chấu miên miền” hay “síp miến miền” – người cúng ma. “Chấu miên miền” là vai xã hội chủ đạo gắn với vị thế của một người thầy cúng. 3.1.2. Thầy cúng là người thờ Tổ tông của dòng họ, gọi là “chảng Hùng Lầu” Nhà thờ tổ tông của dòng họ hay chi, gọi là Hùng lầu - là nhà lớn, nơi thực hiện các nghi lễ, sự kiện lớn và liên kết các thành viên trong dòng họ. Các thầy cúng thờ tổ tông “Hùng lầu” chịu trách nhiệm coi sóc gia phả, bàn thờ, quyết định và tổ chức thực các nghi lễ lớn, đặc biệt là các nghi lễ làm nhà mới, chia tách bàn thờ tổ tiên, chuyển nơi ở, mồ mả,…
- 17 3.1.3. Thầy cúng là người lập làng hoặc trưởng làng – “chấu con” Những người đứng đầu bản đều là những người làm thầy cúng, có uy tín lớn đối với các dòng họ, sau này chịu trách nhiệm về các hoạt động tín ngưỡng chung cũng như điều hành mọi hoạt động trong đời sống xã hội của bản. 3.1.4. Thầy cúng là cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp Thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về việc xây dựng nếp sống mới ở vùng dân tộc thiểu số, những năm 1960 đồng bào dân tộc Dao Đỏ ở các xã, huyện vùng cao được vận động tham gia các hợp tác xã, vào hệ thống chính trị, lãnh đạo ở các cấp. Vai xã hội này thực sự thể hiện rõ và phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1986 khi các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề tôn giáo tín ngưỡng, phát triển kinh tế - xã hội cùng miền núi, dân tộc thiểu số có nhiều đổi mới. 3.2. Sự vận động, biến đổi của các vai xã hội Tuỳ vào khả năng, điều kiện môi trường lịch sử, xã hội của cộng đồng hay của mỗi cá nhân mà mỗi thầy cúng có thể đảm nhiệm từ một hay nhiều vai khác nhau trong mối quan hệ tương tác với người khác. Giữa các vai luôn có sự vận động, biến đổi theo chiều hướng tác động bởi: biến đổi vị thế xã hội; các giai đoạn phát triển cuộc đời; hoàn cảnh lịch sử xã hội. 3.3. Sự tương tác giữa các vai xã hội của thầy cúng 3.3.1. Sự hỗ trợ giữa các vai xã hội của thầy cúng Các vai xã hội của thầy cúng chủ yếu mang tính hỗ trợ, thúc đẩy nhau. 3.3.2. Mâu thuẫn, xung đột giữa các vai xã hội của thầy cúng và cơ chế giải quyết Phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử xã hội và các vai xã hội mà các thầy cúng đảm nhiệm thì giữa các vai cũng có những mâu thuẫn, căng thẳng, xung đột với nhau khi cùng lúc thực hiện hai hay nhiều vai xã hội khác nhau. Thậm chí xẩy ra những căng thẳng dẫn đến các thầy cúng phải lựa chọn ưu tiên vào trong trong các vai xã hội nhất định.
- 18 3.4. Quan hệ giữa vị thế và các vai xã hội của thầy cúng 3.4.1. Sự quyết định của vị thế đến các vai xã hội mà thầy cúng đảm nhận Sự quyết định của vị thế xã hội đến các vai xã hội mà thầy cúng đảm nhận được thể hiện trong việc vị thế quyết định đến số lượng vai các thầy cúng đảm nhận và chi phối quá trình thực hiện các vai xã hội không chỉ của mỗi cá nhân và có sự tác động, ảnh hưởng đến vai xã hội của các thầy cúng khác trong cộng đồng. 3.4.2. Quyết định của vai xã hội đến vị thế thầy cúng Các thầy cúng càng đảm nhiệm nhiều vai và thực hiện tốt việc thực hiện các vai xã hội phù hợp với hoàn cảnh lịch sử xã hội thì càng được sự tín nhiệm, nâng cao vị thế của thầy cúng trong cộng đồng. Tiểu kết Thầy cúng là một vị trí có sẵn được cộng đồng người Dao Đỏ được coi trọng và trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong đời sống. Do đó, để đạt được vị thế này các thầy cúng đều phải có sự đầu tư về thời gian, công sức, sự nỗ lực qua quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng bản thân. Từ việc trở thành thầy cúng được cộng đồng tín nhiệm thầy cúng sẽ đảm nhận nhiều vai khác nhau trong cộng đồng. Có thể vừa là người hành nghề tâm linh, vừa là người thờ tổ tông của dòng họ, vừa làm trưởng làng giúp các thành viên trong cộng đồng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm đảm bảo duy trì sự ổn định và phát triển của cộng đồng người Dao Đỏ. Các vai xã hội của thầy cúng trong cộng đồng người Dao chủ yếu mang tính tương tác, hỗ trợ nhau và có quan hệ khăng khít với vị thế xã hội. Thầy cúng càng có vị thế cao trong cộng đồn càng đảm nhiệm nhiều vai xã hội tương ứng, ngược lại việc các thầy cúng thực hiện tốt các vai xã hội sẽ càng thúc đẩy, nâng cao vị thế của họ. Đôi khi xẩy ra những mâu thuẫn xung đột khi các thầy cúng phải thực hiện cùng lúc nhiều vai xã hội; phụ thuộc vị thế, các vai xã hội mà mình đảm nhiệm, các thầy cúng có lựa chọn thực hiện các vai theo thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào các điều kiện tương tác xã hội. Do đó, mặc dù lực lượng thầy cúng hiện nay không còn nhiều như trong xã hội truyền thống nhưng các thầy cúng vẫn chiếm vị thế quan trọng với cộng

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
