
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học: Một số đặc điểm thi pháp kịch Tagore
lượt xem 6
download

Luận án đi sâu vào nghiên cứu những tính chất đặc trưng trong kịch của Tagore bằng cách áp dụng những khái niệm của thi pháp Ấn Độ cổ điển; từ đó có thể hiểu kỹ hơn về một tài năng văn chương, thành công trong nhiều thể loại khác nhau của văn học nghệ thuật, đồng thời chứng minh được tính hiệu quả của hệ thống thi pháp Ấn Độ, một bộ phận đặc sắc và có giá trị cao của mỹ học phương Đông. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học: Một số đặc điểm thi pháp kịch Tagore
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP KỊCH TAGORE Chuyên ngành: Lí luận văn học Mã số: 62 22 32 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Hà Nội 2013 1
- Công trình khoa học được hoàn thành tại: Khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Ninh PGS. TS. Lý Hoài Thu Phản biện1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở họp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN Vµo håi giê ngµy th¸ng n¨m 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Với 52 tập thơ, khoảng 12 tiểu thuyết, trên 100 truyện ngắn, khoảng 60 vở kịch, hơn 20 tiểu luận, rất nhiều thư t ừ, t ự truyện và các bài ca... Tagore đã để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ bên cạnh những tác phẩm thuộc về các ngành nghệ thuật khác như hội họa, âm nhạc... Giải Nobel văn học 1913 cho tập thơ Gitanjali (Thơ Dâng) thực sự đóng vai trò là mốc đánh dấu thời điểm Tagore trở thành nhà văn nổi tiếng trên khắp thế giới, đặc biệt là đối với văn đàn phương Tây. Cho đến nay, trong giới nghiên cứu văn học Ấn Độ ở nước ta vẫn chưa có một công trình hay chuyên khảo nào tìm hiểu một cách thật sự cặn kẽ và có hệ thống về kịch của Tagore. Mặc dù kịch của Tagore là một mảng sáng tác khá đặc biệt khi tích hợp được những vấn đề mang tính hàn lâm của thi pháp cổ điển Ấn Độ đồng thời lại có cả những tinh hoa của sân khấu phương Tây, hiện nay chúng ta mới dịch được 08/60 vở kịch của Tagore và số lượng các vở kịch đã được công chúng biết đến mới chỉ khoảng 10 tác phẩm. Không những thế, kịch còn là phương thức sáng tác tập trung tất cả những tinh hoa của các bộ môn nghệ thuật khác nhau, do đó sân khấu trở thành nơi thích hợp để Tagore bộc lộ tài năng nghệ thuật đa dạng. Vậy mà thi pháp kịch của Tagore là vấn đề còn ít được bàn tới ở Việt Nam nên cần khai thác sâu hơn để có được cái nhìn toàn diện hơn, phong phú hơn về sự nghiệp văn học của Tagore, nhằm góp phần thiết thực vào công việc nghiên cứu và giảng dạy về Tagore ở Việt Nam. 3
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án đi sâu vào nghiên cứu những tính chất đặc trưng trong kịch của Tagore bằng cách áp dụng những khái niệm của thi pháp Ấn Độ cổ điển. Từ đó có thể hiểu kỹ hơn về một tài năng văn chương, thành công trong nhiều thể loại khác nhau của văn học nghệ thuật, đồng thời chứng minh được tính hiệu quả của hệ thống thi pháp Ấn Độ, một bộ phận đặc sắc và có giá trị cao của mỹ học phương Đông. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận án là phân tích các tác phẩm kịch của Tagore, phân loại và chỉ ra những thủ pháp khác nhau mà Tagore vận dụng trong phương thức sáng tác này dưới góc nhìn của thi pháp Ấn Độ. 3. Phạm vi nghiên cứu Luận án của chúng tôi khảo sát, nghiên cứu về một số đặc điểm thi pháp của khoảng 60 vở kịch của Tagore. Một số vở kịch có chút ít thay đổi khi đưa ra công diễn hay khi dịch sang tiếng Anh, hay có thêm tên khác bằng tiếng Bengali, chúng tôi có nêu cả hai tên gọi và tính là một tác phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chính: phương pháp tiếp cận thi pháp học, phương pháp loại hình, phương pháp tiểu sử, Các phương pháp khác: phương pháp liên ngành, phương pháp văn hóa học, phương pháp nghiên cứu trường hợp 5. Đóng góp của luận án Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về thi pháp kịch của Tagore, khảo sát tất cả các vở kịch đã được công bố 4
- của Tagore (bao gồm cả tiếng Anh và tiếng Beganli), phân loại và hệ thống hóa mảng sáng tác này của Tagore theo chủ đề, đề tài, khảo sát đặc trưng của các kiểu nhân vật, tình huống kịch và ngôn ngữ kịch Tagore. Luận án là công trình mà chúng tôi đã áp dụng những khái niệm căn bản nhất của thi pháp Ấn Độ cổ điển và có đối chiếu, so sánh với thi pháp kịch phương Tây cổ đại để khám phá để thấy sự đa dạng, toàn diện trong sáng tác của một thiên tài văn học nghệ thuật. Đồng thời cũng góp phần chứng minh tính hợp lý, hữu hiệu của thi pháp Ấn Độ cổ điển trong việc sử dụng như một công cụ để nghiên cứu văn học Ấn Độ nói riêng và phương Đông nói chung.Luận án góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu chuyên đề về kịch và Tagore, một tác gia quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy ở nhà trường Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Dhvani trong đề tài và chủ đề tư tưởng kịch Tagore Chương 3: Rasa trong hệ thống nhân vật và tình huống tạo nên xung đột kịch Tagore Chương 4: Alankara trong ngôn ngữ kịch Tagore 5
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu thi pháp học và thi pháp kịch Ấn Độ Sau 1947, nghiên cứu thi pháp cổ điển để phục hưng văn hóa truyền thống Ấn Độ song song với nhu cầu khẳng định chủ quyền quốc gia, quá trình này bao gồm 3 khuynh hướng. 1.1.1. Hoàn thiện các khái niệm thi pháp cổ điển Các công trình thuộc nhóm này đều tập trung vào các tác phẩm và tác giả kinh điển của thời cổ điển để lý giải và sắp xếp lại, đánh giá và đưa ra những giải pháp trong việc áp dụng những khái niệm vào nghiên cứu văn học Ấn Độ đang trong quá trình hiện đại hóa cũng như khẳng định thêm giá trị của những tác phẩm lớn trong nền văn học truyền thống Ấn Độ. 1.1.2. Áp dụng thi pháp cổ điển để khảo sát tác phẩm và các giai đoạn của văn học sử Những khái niệm và hệ thống thi pháp kịch cổ điển được áp dụng để phân tích bao gồm cả những tác phẩm cổ điển và những tác phẩm hiện đại. Khuynh hướng nghiên cứu này đã đạt được những thành tựu đáng kể khi lý giải được những vấn đề riêng biệt trong tác phẩm Ấn Độ. Vì vậy, các nhà nghiên cứu phương Tây cũng áp dụng phương pháp này khi tìm hiểu nền văn hóa Ấn Độ. 1.1.3. So sánh với các công trình thi pháp học của phương Tây 6
- Từ việc khái quát hóa và phân loại cụ thể các khái niệm của thi pháp Ấn Độ cổ điển, một loạt các công trình đặt ra nhiều góc độ tương quan giữa phương Đông và phương Tây trên phương diện lý luận. Nghiên cứu văn học Ấn Độ bằng cách ứng dụng những lý thuyết truyền thống của Ấn Độ hiện nay đang là một xu hướng ngày càng trở nên rõ ràng. 1.2. Khái quát về các khái niệm căn bản trong thi pháp kịch Ấn Độ cổ điển 1.2.1. Khái niệm Rasa là cảm xúc và nhận thức của người tiếp nhận tác phẩm văn học, phụ thuộc vào định hướng sáng tạo của tác giả cũng như đặc điểm riêng của người tiếp nhận. Rasa tồn tại ở nhiều cấp độ, từ cấp độ nhỏ nhất (từ hoặc câu văn) cho đến cấp độ lớn (toàn bộ tác phẩm hoặc nhóm tác phẩm). 1.2.2. Khái niệm Dhvan thường được bàn đến khi bàn về Rasa, đặc biệt là những tác giả chú trọng đến vai trò của khán giả trong nghệ thuật kịch. Dhvani có nghĩa từ nguyên là “giọng điệu” và được sử dụng như một thuật ngữ với nghĩa “sự khơi gợi”. 1.2.3. Khái niệm Alankara có nghĩa từ nguyên là “sự trang sức, trang điểm”, Alankara về sau được dùng như từ đồng nghĩa với vẻ đẹp, cái đẹp (saundaryan) để xác định tất cả những gì đóng góp cho vẻ đẹp của thơ ca. Alankara trong nghĩa hẹp chỉ các biện pháp tu sức ngôn từ, trong nghĩa rộng bao hàm tất cả những thủ pháp nghệ thuật, phong cách văn chương, một hệ giá trị để đo lường các tác gia, tác phẩm với những phẩm chất cần phấn đấu hay những khuyết điểm cần loại bỏ. 7
- 1.3. Khái quát về quá trình nghiên cứu sự nghiệp văn học của Tagore 1.3.1. Nghiên cứu về Tagore ở Ấn Độ và trên thế giới Những công trình nghiên cứu về Tagore nối tiếp nhau xuất hiện ngay từ sinh thời của nhà văn. Ban đầu là những công trình mang tính tổng thuật, khái quát về mọi phương diện trong tài năng của Tagore. Các nhà phê bình đã nghiên cứu sâu tiểu sử của Tagore như một định hướng nghiên cứu có quy mô lớn, chỉ rõ tầm ảnh hưởng và vai trò của Tagore đối với văn học Ấn Độ và đối với thế giới. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng chú trọng đến việc sử dụng lý thuyết so sánh để xác lập thêm rõ ràng những đặc trưng trong sáng tác của Tagore. 1.3.2. Nghiên cứu về Tagore ở Việt Nam Trước Cách mạng tháng Tám, trong thời điểm văn hoá phương Tây đang có ảnh hưởng rất mạnh, việc giới thiệu và nghiên cứu về R.Tagore chưa có nhiều thành tựu đáng kể. Chỉ đến sau năm 1945, tình hình nghiên cứu về R.Tagore ở Việt Nam mới có những bước chuyển biến rõ rệt. 1.3.3. Nghiên cứu kịch Tagore: Riêng đối với kịch Tagore, các nhà nghiên cứu Ấn Độ đã bắt đầu bằng việc sử dụng các lý thuyết của phương Tây như là như công cụ đắc lực để tiếp cận tác phẩm. Các nhà nghiên cứu cũng chú trọng đến nét đặc biệt của từng vở kịch và đưa ra được những nhận xét chuyên sâu, sắc sảo về từng chi tiết nhỏ trong mỗi tác phẩm khi đi sâu vào những tác phẩm cụ thể. Còn ở nước ta, việc nghiên cứu kịch Tagore mới chỉ bắt đầu. 8
- CHƯƠNG II: DHVANI TRONG ĐỀ TÀI VÀ CHỦ ĐỀ TƯ TƯỞNG KỊCH TAGORE 2.1. Khái niệm Dhvani và quan niệm của Tagore về Dhvani 2.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của khái niệm Dhvani Anandavardhana đã định nghĩa chung về Dhvani trong thơ ca và phân chia các lớp nghĩa của một tác phẩm văn học thành hai định hướng: nghĩa tường minh (explicit meaning) và nghĩa hàm ẩn (implicit meaning) trong cuốn Dhvanyaloka. Abhinavagupta thì chỉ ra rằng người đọc có thể vấp phải bảy dạng chướng ngại vật trong khi nỗ lực để cảm nhận một tác phẩm văn học và phân chia Dhvani thành cách khơi gợi dựa vào từ ngữ (word portrait/sabda) và cách khơi gợi dựa vào ý nghĩa (meaning portrait/artha) trong cuốn Dhvanyalokana. 2.1.2. Quan niệm của Tagore về Dhvani Tuy không trực tiếp nhắc đến tên khái niệm Dhvani, nhưng nội dung những lời phát biểu của ông không nằm ngoài nội hàm của khái niệm, Tagore còn tạo nên sự đối lập rõ rệt giữa cảm xúc ban sơ tinh khiết và tư duy phân tích của lý trí trong truyện ngắn Ngày xửa ngày xưa có một ông vua. Khi giải quyết những vấn đề của Dhvani vào thời điểm nền văn học đang hiện đại hóa,Tagore thể hiện quan điểm trong truyện ngắn Hoàng tử. 2.2. Dhvani trong các kiểu loại đề tài kịch Tagore 2.2.1. Tôn giáo là đề tài truyền thống của văn học Ấn Độ, Tagore lựa chọn những nét tích cực và đấu tranh để loại bỏ những điều tiêu cực ở những tôn giáo khác nhau trên quê hương mình theo tiêu 9
- chí là tính nhân bản, nhân văn của từng yếu tố nhỏ nhất đến những quan điểm bao trùm cả giáo lý. 2.2.2. Văn học sử và lịch sử là đề tài thể hiện tính liên tục của văn học Ấn Độ bằng cảm hứng phục cổ. Nhưng Tagore đã phê phán việc dựng lên những giá trị cao quý của quá khứ để biện minh cho sự cực đoan trong hiện tại. 2.2.3. Tình yêu được Tagore đề cập đến qua vấn đề hôn nhân ở Ấn Độ, không phải chỉ để trả lời những câu hỏi tò mò của phương Tây mà còn là để chính thức tuyên bố quan điểm của ông là tôn vinh cuộc sống lứa đôi, kết quả tốt đẹp nhất của tình yêu. 2.2.4. Đời sống sinh hoạt thường nhật là nhóm đề tài có tính hiện đại hơn cả, bởi lẽ Tagore đã sử dụng nhiều góc nhìn khác nhau, nhiều cách thức khác nhau để tái hiện lại hiện thực cuộc sống đương đại. 2.2.5. Triết học là đề tài quen thuộc trong nền văn học Ấn Độ, triết học xuất hiện trong kịch Tagore là sự tổng hợp của những tư tưởng cổ xưa trên quê hương ông và những quan điểm nhân văn mới mẻ của phương Tây. 2.2.6. Tự nhiên là đề tài đặc biệt tỏa sáng trong kịch Tagore. Nhan đề thường đơn giản mà khái quát, hứa hẹn mở ra nhiều hướng cho sự tưởng tượng, nơi Tagore đề cao sự hòa hợp của con người với thiên nhiên. 2.2.7. Nghệ thuật và cái đẹp là đề tài thể hiện quan điểm về nghệ thuật của ông. Tagore thường lựa chọn cách sử dụng những 10
- ngẫu nhiên của số phận kết hợp với những biến chuyển của xúc cảm ở đề tài này. 2.3. Dhvani trong các kiểu loại chủ đề tư tưởng kịch Tagore 2.3.1. Ca ngợi vẻ đẹp cuộc đời trần thế được thể hiện bằng những vở kịch giàu tính chất luận đề. Các lớp nghĩa hàm ẩn mang đến những dáng vẻ phong phú của vẻ đẹp cuộc đời, lớp nghĩa hàm ẩn sâu nhất thường ở phần kết thúc. 2.3.2. Khẳng định chân lý là cách để Tagore phê phán thái độ bướng bỉnh, cao ngạo của những con người muốn dùng sức mạnh của mình để chống lại quy luật tự nhiên một cách mù quáng và thể hiện thiện cảm đối với những gì thuận theo lẽ tự nhiên. 2.3.3. Tôn vinh phẩm chất tốt đẹp của con người là cách Tagore thể hiện nhân sinh quan của một nhà nhân đạo chủ nghĩa. Thủ pháp phóng đại thường được dùng trong chủ đề này để gây ấn tượng mạnh mẽ trong việc “thanh lọc tâm hồn” của người đọc, người xem. 2.3.4. Phê phán thói hư tật xấu là chủ đề chính Tagore sử dụng trong hài kịch, ông phê phán bằng sự ngắn gọn, nhẹ nhàng, sử dụng sự hài hước, hóm hỉnh để châm biếm. Ông đã chạm đến nhiều tầng lớp khác nhau, chỉ ra những thói hư tật xấu, tái hiện cuộc sống muôn màu. 2.3.5. Khát vọng cải tạo thực tại trong kịch của Tagore chính là phương pháp ông lựa chọn để thể hiện những ước mơ về xã hội 11
- tương lai, những khát vọng cải tạo thực tại của một nhà cải cách xã hội. 2.3.6. Đấu tranh giữa bổn phận và tình cảm vấn đề quen thuộc trong văn hóa Ấn Độ, thường được kết thúc bằng chiến thắng của bổn phận trước tình cảm trong kịch Tagore, đó cũng là một cách thể hiện bản lĩnh cá nhân trong tương quan darma kama, nhưng ông đưa ra những cách giải quyết hợp với tình người hơn cho chiến thắng của bổn phận. CHƯƠNG III: RASA TRONG HỆ THỐNG NHÂN VẬT VÀ TÌNH HUỐNG TẠO NÊN XUNG ĐỘT KỊCH TAGORE 3.1. Khái niệm Rasa và quan niệm của Tagore về Rasa 3.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của khái niệm Rasa Là công trình lý luận hoàn thiện đầu tiên về kịch Ấn Độ, Natyasastra của Bharati Muni đã đưa ra tám loại cảm thức ở chương 6, phân chia nhân vật ở chương 32, đưa ra những đặc tính cụ thể cho từng kiểu nhân vật đã liệt kê để làm tiêu chí phân loại. Bharati còn phân loại kịch thành mười kiểu ở chương 20 và lần lượt lý giải đặc điểm cụ thể của từng kiểu kịch. 3.1.2. Quan niệm của Tagore về Rasa Chịu ảnh hưởng của truyền thống lý luận văn học Ấn Độ, Tagore cũng rất coi trọng yếu tố cảm thức trong nghệ thuật, coi đó là linh hồn của tác phẩm văn học. Ông còn sử dụng truyền tải đến người đọc quan điểm coi trọng tự do sáng tạo do cảm xúc đến với người nghệ sĩ trong truyện ngắn Chiến thắng và trong cuộc trò chuyện nổi tiếng với Anhxtanh. 12
- 3.2. Rasa trong các kiểu nhân vật của kịch Tagore 3.2.1. Nhân vật nam giới 3.2.1.1. Kiểu nhân vật anh hùng là kiểu nhân vật có truyền thống. Khi Tagore sáng tác nhiều vở kịch xoay quanh các nhân vật anh hùng nổi tiếng trong văn học Ấn Độ, Rasa Hào hùng bị lu mờ, ông pha trộn và làm nổi bật những kiểu Rasa khác để "giải thiêng" các nhân vật anh hùng đó. 3.2.1.2. Kiểu nhân vật tu sĩ chiếm một vị trí quan trong trong kịch cổ điển Ấn Độ. Trong kịch của Tagore cũng xuất hiện những tu sĩ Bà la môn theo truyền thống đóng vai trò nhân vật phụ hoặc người dẫn truyện trong khi những nhân vật tu sĩ Bà la môn không chính thống lại là nhân vật chính, trong khi đó các tu sĩ Phật giáo lại được ông đề cao bằng Tagore Rasa Ái tình và Rasa Thán phục. 3.2.1.3. Kiểu nhân vật trí thức thực tế chỉ bắt đầu xuất hiện ở Ấn Độ vào thời kỳ Ấn Độ là thuộc địa của thực dân Anh. Nhân vật trí thức thường đóng vai trò là nhân vật trung tâm ở những vở hài kịch sinh hoạt ngắn gọn với Rasa Hài hước và là những nhân vật phụ ở những vở kịch dài, phức tạp. 3.2.2. Nhân vật phụ nữ 3.2.2.2. Kiểu nhân vật phụ nữ trong vai trò truyền thống ở gia đình chiếm số lượng đông đảo hơn cả trong kịch Tagore. Họ chứng tỏ vai trò của mình trong gia đình ở nhiều mức độ khác nhau và cũng không đứng ngoài những vấn đề mang tính thời đại. 13
- 3.2.2.3. Kiểu nhân vật phụ nữ là nạn nhân của xã hội là nạn nhân của chế độ đẳng cấp, của sự bất bình đẳng giới, của tôn giáo và những hủ tục trong xã hội...Tuy số lượng ít ỏi song họ đều là những người phụ nữ có cá tính mạnh mẽ, can đảm và tự tin bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp truyền thống. Đây cũng là cách ông đấu tranh cho bình đẳng giới. 3.2.3. Nhân vật trẻ em 3.2.3.1. Kiểu nhân vật có sức mạnh cải tạo hiện thực là các nhân vật trẻ em đóng vai trò nhân vật trung tâm. Tagore đã sử dụng sự tăng cấp của của cảm thức theo tuyến đường từ Rasa Cảm thương đến Rasa Thán phục. Bằng cách đó, ông đã ca ngợi tôn vinh trẻ em. 3.2.3.2. Kiểu nhân vật phụ trợ là những nhân vật trẻ em làm các nhân vật phụ và do đó, thường đóng vai trò phụ trợ trong diễn tiến của cốt truyện cũng như trong việc chuyển tải những chủ đề chính của tác phẩm do đó cũng không dùng những Rasa chính của vở kịch. 3.3. Rasa trong các kiểu tình huống tạo nên xung đột kịch Tagore 3.3.1. Tình huống tạo nên xung đột trong mỗi hình thức kịch Có thể dựa trên bộ môn nghệ thuật kết hợp trong từng vở kịch để phân loại kịch Tagore thành ba nhóm: kịch văn xuôi (bao gồm chính kịch và hài kịch); kịch thơ; nhạc kịch và vũ kịch. 14
- 3.3.1.1. Kịch văn xuôi có thể phân chia thành hai dạng khác biệt nhau khá rõ rệt: chính kịch và hài kịch. Đây cũng là nhóm kịch có số lượng lớn hơn cả và cũng phong phú, toàn diện hơn cả về cấu trúc, nhân vật cũng như những mảng hiện thực cuộc sống được phản ánh. Tất cả các vở kịch thuộc nhóm chính kịch được triển khai theo lối bố cục nối tiếp hoặc lối bố cục song song. Hài kịch lại chủ yếu được xây dựng trên một tình huống, có dung lượng nhỏ hơn chính kịch, và được triển khai cốt truyện trong một thời gian cũng ngắn hơn, đòi hỏi số lượng nhân vật thấp và tác giả có cơ hội để xoáy sâu những xung đột để tạo nên tiếng cười của tình huống. 3.3.1.2. Kịch thơ bao gồm những vở kịch được tác giả miêu tả lại bằng ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất trong kết cấu chặt chẽ của một bài thơ và những vở kịch được cấu thành từ các câu đối thoại giữa các nhân vật, trong đó mỗi câu thoại được viết bằng văn vần. Kịch thơ Tagore thường xây dựng từ cốt truyện chỉ có từ một đến hai tình huống không quá phức tạp, xung đột cũng bớt gay gắt, số lượng nhân vật trong mỗi vở cũng ít hơn. 3.3.1.3. Nhạc kịch và vũ kịch là nhóm kịch giúp Tagore bộc lộ rõ ràng tài năng trong biên soạn nhạc và biên đạo múa. Bởi thế nên trong tất cả những vở kịch thuộc nhóm này, Tagore đều đơn giản hóa tối đa cốt truyện, do đó dẫn đến giảm thiểu số lượng nhân vật và tình huống. 3.3.2. Tình huống tạo nên xung đột trong các kiểu kịch bản 15
- 3.3.2.1. Prakana là những vở kịch dựa trên một cốt truyện sơ thảo hay những chi tiết đơn lẻ về nhân vật anh hùng, được tác giả hệ thống hóa và sáng tạo thành một câu chuyện hoàn chỉnh. Những nhân vật này không còn nguyên vẹn những đặc điểm truyền thống và cũng không còn được xây dựng trên cơ sở của Rasa Hào hùng mà chủ yếu là Rasa Thán phục. Điểm khác biệt này cũng là một cách hiện đại hóa kiểu kịch Prakana. 3.3.2.2. Anka là kiểu kịch tập trung vào con người chứ không phải thánh thần, đồng thời khắc họa nỗi buồn hay những nỗi tuyệt vọng của con người sau một biến cố lớn lao, đã được Tagore bảo toàn nguyên vẹn. Đây là nhóm kịch được tác giả khai thác sâu ở nhiều góc độ, Rasa Cảm thương là dòng cảm thức chủ đạo. 3.3.2.3. Vyayoga là những vở kịch được xây dựng trên quá trình phát triển câu chuyện cơ bản về một anh hùng nổi tiếng, kiểu kịch Vyayoga trong kịch Tagore đều không có nhiều nhân vật nữ và tình huống kịch chỉ kéo dài trong một ngày và đều là những cuộc thi tài hay những cuộc đối đáp mang tính tranh cãi. 3.3.2.4. Bhana là kiểu kịch thuộc dạng mỗi vở chỉ có một nhân vật duy nhất. Tagore đã tuân thủ đầy đủ các đặc trưng của kiểu kịch Bhana mà Bharati đã liệt kê. Có lẽ vì bản thân kiểu kịch này đã là một dạng độc đáo, phù hợp với tính cách ưa tìm tòi, thể nghiệm trong sáng tạo nghệ thuật của Tagore với Rasa Hài hước. 3.3.2.5. Vithi cũng là một kiểu kịch có nhiều yếu tố mở và không quá chặt chẽ trong quy định về các đặc trưng. Số lượng tác phẩm kịch Tagore thuộc kiểu này nhiều hơn cả, dường như ông đang tận 16
- dụng độ mở của kiểu kịch Vithi để phản ánh sự phong phú của hiện thực, do đó quy định “một đến hai nhân vật” trong một vở kịch chỉ duy trì trong nhóm vũ kịch và nhạc kịch về tự nhiên. 3.3.2.6. Prahasanalà kiểu kịch gần nhất với hài kịch, khai thác yếu tố kệch cỡm và những chi tiết gây cười do những thói hư tật xấu của con người, kịch Tagore thuộc về dạng nguyên gốc của kiểu Prahasana nhưng số lượng nhân vật không nhiều. Ngoài Rasa Hài hước, các vở kịch pha trộn Rasa Cảm thương hoặc Rasa Tức giận. 3.3.2.7. Dima cũng là những vở kịch về các anh hùng, xây dựng trên cơ sở của những kịch bản nổi tiếng nhưng chú trọng những biến cố hoặc sự bất hạnh, kiểu Dima trong kịch của Tagore dùng đặc điểm của tình huống trong kiểu kịch này để “giải thiêng” cho kiểu nhân vật anh hùng nên sử dụng Rasa Ái tình và Hài hước. CHƯƠNG IV: ALANKARA TRONG NGÔN NGỮ KỊCH TAGORE 4.1. Khái niệm Alankara và quan niệm của Tagore về Alankara 4.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của khái niệm Alankara Ngay từ cuốn Natyasastra, Bharati đã đề cập đến Alakara của kịch ở chương XVII, nhưng chuyên sâu về alankara là cuốn Kavyalankara của Bhamaha, phân chia các alankara thành hai loại là artha alankara (tu sức về ngữ nghĩa) và sabda alankara (tu sức về cấu trúc), và ông cho rằng mỗi tác phẩm đều gắn kết hai loại alankara này. Theo ông, Alankara còn bao gồm các kiểu kịch. 17
- 4.1.2. Quan niệm của Tagore về Alankara Tagore đã hiểu rõ vai trò của hình thức trong thơ ca và cũng rất có ý thức đề cao sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tư tưởng, nội dung và hình thức của một tác phẩm cũng là sự hài hoà giữa Rasa Dhvani Alankara trong một Kavya. Ông nhận thấy sự kết hợp các yếu tố của những nền văn hóa khác nhau là một quy luật phổ quát và thể hiện trong truyện Những con búp bê mới và cũ. 4.2. Alankara trong ngôn ngữ nhân vật Ngôn ngữ nhân vật của Tagore có sự khác biệt, thay đổi cả về mật độ alankara và tổng lượng lời thoại và lần lượt tỷ lệ thuận với bốn yếu tố sau: vai trò của nhân vật trong tác phẩm; vị trí của nhân vật trong xã hội; mức cổ điển của kiểu nhân vật; độ dài và độ phức tạp của tác phẩm. Sự kết hợp của bốn yếu tố này tạo thành những quy luật khá ổn định, tạo nên đặc trưng ngôn ngữ kịch Tagore. 4.2.1. Ngôn ngữ của nhân vật nam giới 4.2.1.1. Nhân vật tu sĩ và anh hùng là hai kiểu nhân vật vừa có vị trí cao trong xã hội lại vừa có tính truyền thống nên khi xây dựng họ với tư cách là nhân vật chính, nhà văn đã rất hào phóng trong việc bố trí các alankara cũng như kiến tạo độ dài cho đối thoại của nhân vật. 4.2.1.2. Nhân vật trí thức và người lao động là những kiểu nhân vật hiện đại hơn nên Tagore sử dụng ít alankara trong các câu nói hơn và tổng lượng đối thoại của mỗi nhân vật cũng ít hơn hẳn, cũng là do họ chỉ đóng vai trò nhân vật chính ở những vở kịch có 18
- thời lượng ngắn hoặc đóng vai trò nhân vật phụ trong các vở kịch dài và phức tạp. 4.2.2. Ngôn ngữ của nhân vật phụ nữ 4.2.2.1. Nhân vật nữ anh hùng và quý tộc là hai kiểu nhân vật có vị trí cao trong xã hội và cũng là kiểu nhân vật truyền thống, Tagore cũng sử dụng mật độ alankara dày để tạo nên đặc trưng trong ngôn ngữ nhân vật, còn tổng lượng đối thoại thì phụ thuộc chặt chẽ hơn vào vai trò của nhân vật trong tác phẩm. Nhạc điệu trong ngôn ngữ nhân vật nữ quý tộc cũng được chú trọng. 4.2.2.2. Nhân vật phụ nữ bình dân có vị trí xã hội không cao nên Tagore cũng không bố trí nhiều alankara trong các câu đối thoại. Tuy cũng phụ thuộc vào vai trò trong tác phẩm và độ dài của tác phẩm song thông thường, những nhân này không đóng vai trò nhân vật chính trong các vở kịch dài và phức tạp của Tagore nên tổng lượng đối thoại cũng không lớn. 4.2.3. Ngôn ngữ của nhân vật trẻ em Trẻ em là kiểu nhân vật nằm ngoài ảnh hưởng của vị trí xã hội, do đó mật độ alankara và tổng lượng đối thoại của kiểu nhân vật này chủ yếu phụ thuộc vào vai trò của nhân vật trong tác phẩm và quy mô của tác phẩm. Để có thể công diễn cho trẻ em, ngôn ngữ trong mỗi tác phẩm đều khá đơn giản, nhiều tính khẩu ngữ và các alankara xuất hiện theo một chủ đích cụ thể của tác giả. 4.3. Alankara trong ngôn ngữ tác giả 19
- Có thể thấy là ngôn ngữ tác giả trong kịch Tagore xuất hiện ở ba dạng: dạng thứ nhất, có khối lượng lớn hơn cả, là trong vai trò người kể truyện; thứ hai là các lời đề từ ở đầu các vở kịch; dạng thứ ba thể hiện ngầm ẩn trong cách nhà văn đặt nhan đề và đặt tên cho nhân vật. 4.3.1. Ngôn ngữ tác giả trong vai trò người kể chuyện thường thấy ở những vở kịch tiếng Anh, Tagore đã không sử dụng phong cách viết văn giàu hình ảnh mà dùng cách hành văn đơn giản để tạo hiệu quả hơn khi mở đường cho người nước ngoài tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ. 4.3.2. Ngôn ngữ tác giả trong đề từ, nhan đề có ở một số vở kịch quan trọng và nổi tiếng của Tagore, ngôn ngữ tác giả xuất hiện ở dạng lời đề từ cho tác phẩm. Với những vở kịch tiếng Anh thì ông sử dụng một câu văn xuôi trong khi các vở kịch tiếng Bengali thì lời đề từ lại dưới dạng một bài thơ ngắn. 4.4. Alankara trong thơ ở kịch bản Tagore 4.4.1. Kịch bản văn vần của Tagore thường được cấu tạo dưới hai dạng. Thứ nhất là mỗi đoạn đối thoại của các nhân vật là một đến hai bài thơ riêng biệt, một vở kịch là tập hợp của nhiều bài thơ, trong đó, tổng số lượng các bài thơ tối thiểu là bằng tổng số lần đối thoại của tất cả các nhân vật. Dạng thứ hai là cả vở kịch là một bài thơ dài. 4.4.2. Kịch bản văn xuôi của Tagore có những bài thơ ngắn (mà ông gọi là “kavya” hay “song”) được sử dụng như những công cụ hỗ trợ đắc lực, được biểu diễn do dàn đồng ca, thường là những 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
408 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
