ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC LONG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NEW ZEALAND

VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

Hà Nội – 2016

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. i

DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................ iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 4

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 6

4. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................................... 6

5. Kết cấu luận văn .................................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ

LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA ................... 8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 8

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................................... 8

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 10

1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng ODA ............................................ 11

1.2.1. Khái quát chung về ODA .............................................................................................. 11

1.2.2. Vai trò của ODA đối với các nước tiếp nhận............... Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Quy trình thu hút và sử dụng ODA .............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng ODA .. Error! Bookmark not defined.

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng ODA ......................................... 28

1.3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số nước trên thế giới và

bài học đối với Việt Nam ............................. Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số nước trên thế giới ............... Error!

Bookmark not defined.

1.3.2. Bài học đối với Việt Nam ............................................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.

2.1. Cách tiếp cận ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Tiếp cận hệ thống ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng .............. Error! Bookmark not defined.

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Phương pháp thống kê ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4 Phương pháp kế thừa ...................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Phương pháp so sánh ..................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Khung khổ phân tích ........................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NEW

ZEALAND VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2016Error! Bookmark not defined.

3.1. Tổng quan về ODA của New Zealand vào Việt NamError! Bookmark not defined.

3.1.1. Khái quát chung về New Zealand ................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Quan hệ đối ngoại của New Zealand và Việt Nam ..... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Đặc điểm ODA của New Zealand vào Việt Nam ....... Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam

giai đoạn 1995 – 2016 .................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Tình hình thu hút ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2016

................................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Tình hình sử dụng và giải ngân nguồn vốn ODA của New Zealand vào Việt Nam

giai đoạn 1995 – 2015 .............................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam

giai đoạn 1995 – 2016 trong một số lĩnh vực nổi bậtError! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá chung thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand

vào Việt Nam ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Những thành tựu đã đạt được........................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI

THIỆN KHẢ NĂNGTHU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ODA CỦA

NEW ZEALAND VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020Error! Bookmark not defined.

4.1. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài

trợ vào Việt Nam thời kỳ 2016 – 2020 ......... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .......... Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà

tài trợ vào Việt Nam thời kỳ 2016 – 2020 ..... Error! Bookmark not defined.

4.2. Một số giải pháp thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt

Nam đến năm 2020 ...................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế .................... Error! Bookmark not defined.

4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, thực hiện .......................... Error! Bookmark not defined.

4.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và Nhà tài trợError! Bookmark not defined.

4.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước ............................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.2. Kiến nghị với Nhà tài trợ ............................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 20

PHỤ LỤC ................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt

1 ADB Asia Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á

Development Assistance 2 DAC Ủy ban Hỗ trợ Phát triển Committee

3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước

4 GNP Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia

International Development 5 IDA Hiệp hội phát triển quốc tế Association

6 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

7 IRR Internal Rate of Return Tỷ suất sinh lợi

Japan Bank for International Ngân hàng Hợp tác Quốc tế 8 JBIC Cooperation Nhật Bản

9 NPV Net Present Value Giá trị hiện tại ròng

Official Development 10 ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức Assistance

Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển 11 OECD Cooperation and Development Kinh tế

12 PVA Private Voluntary Assistance Hỗ trợ tự nguyện tư nhân

13 UBND Ủy ban Nhân dân

United Nations Development Chương trình Phát triển Liên 14 UNDP Programme Hợp Quốc

15 USD United States Dollar Đô-la Mỹ

16 WB World Bank Ngân hàng Thế giới

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Bảng 3.1: Các nước nhận ODA của New ZealandError! Bookmark not defined.

Bảng 3.2: Lượng vốn ODA của New Zealand cam kết và giải ngân vào Việt

Nam giai đoạn 2003 – 2012 .......................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Lượng ODA của một số nước cho Việt Nam năm 2010Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4: Lượng vốn ODA sử dụng cho ngành giáo dục của một số nhà tài

trợ song phương chủ yếu giai đoạn 1998 - 2002Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1: Các hình thức viện trợ của New Zealand vào Việt NamError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2: ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2016Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.3: ODA của New Zealand cho các nước khu vực Viễn Đông năm

2014 ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.4: Tình hình cam kết và giải ngân ODA của New Zealand vào Việt

Nam giai đoạn 2003 – 2012 .......................... Error! Bookmark not defined.

ii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Khung khổ phân tích của luận văn Error! Bookmark not defined.

Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý New Zealand .. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.2: Dòng chảy ODA của New Zealand giai đoạn 2012 -2015Error! Bookmark not defined.

Hình 4.1: Nhu cầu huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các Bộ, ngành

và địa phương thời kỳ 2016 - 2020 ............... Error! Bookmark not defined.

iii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam xuất phát điểm là một đất nước nông nghiệp lạc hậu, bị

tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Đảng và Nhà nước đang tiếp tục đổi mới và huy động

tất cả nguồn lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đạt mục tiêu

đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Trong hoàn cảnh

nguồn vốn cho đầu tư ở trong nước còn hạn hẹp, tốc độ tích lũy chưa cao,nên để đáp

ứng lượng vốn rất lớn cho nhu cầu tái thiết xây dựng nền kinh tế thì nguồn vốn từ bên

ngoài có ý nghĩa rất to lớn đối với nước đang phát triển như Việt Nam. Trong đó, có

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) đã đóng góp hiệu quả vào sự phát triển

kinh tế - xã hội của Việt Nam thời gian qua, cho nên Nhà nước ta vẫn luônquan tâm

sâu sắc trong việc vận động thu hút nguồn vốn này cho phát triển đất nước. Việt Nam

chính thức được nhận vốn ODA từ các nhà tài trợ trên thế giới bắt đầu từ năm 1993.

Sau23 năm thực hiện, vốn ODA đã đóng góp phần quan trọng cùng với nguồn trong

nước trong lĩnh vực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam được các nhà tài

trợ đánh giá là điểm sáng trong thu hút và sử dụng vốn ODA và đã nhận được sự ủng

hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới, bao gồm cả các nhà tài trợ

song phương, đa phương và cả các tổ chức phi chính phủ.

Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì New Zealand đã có nhiều đóng

góp riêng tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo sự phát triển quan hệ song phương

giữa hai nước. Số vốn ODA mà New Zealand viện trợ đã và đang đóng góp một phần

quý giá trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội quan trọng của Việt Nam, đem lại

nhiều kết quả khả quan mà chúng ta có thể thấy được. Tuy nhiên, Việt Nam còn bộc

lộ nhiều hạn chế trong quá trìnhthu hút và nhận viện trợ từ New Zealand như tỷ lệ giải

ngân ODA chậm so với lượng vốn đã được ký kết, xảy ra tình trạng lãng phí, dùng

vốn sai mục đích... Vậy làm thế nào để tiếp tục thu hút và sử dụng nguồn vốn này

phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những

năm tới? Đây thực sự là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với nước ta

4

hiện nay khi mà quan hệ Việt Nam – New Zealand đã và đang có những bước tiến

đángkể. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Thu

hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho

mình.

Việc nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng ODA nói chung và ODA của một

nước nói riêng là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều chuyên gia và nhiều nhà

nghiên cứu trong các vấn đề kinh tế quốc tế. Vì vậy, “Thu hút và sử dụng ODA của

New Zealand vào Việt Nam” sẽ là một đề tài thực sự phù hợp và đi sát với chương

trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành kinh tế quốc tế.

Luận văn sẽ lần lượt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu sau:

- Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam diễn ra

như thế nào?

- Có những định hướng và giải pháp nào để cải thiện việc thu hút và sử dụng

hiệu quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Nam trong thời gian tới?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đi sâu tìm hiểu thực trạng thu hút và sử

dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam thời gian qua, chỉ ra tồn tại của hoạt động

này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiệnthu hút và sử dụng ODA của New

Zealand vào Việt Nam trong thời giantới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu

sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về thu hút và sử dụng ODA.

- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand tại Việt Nam

giai đoạn 1995-2016; chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên

nhân của những tồn tại đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng hiệu

5

quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động, quá trình, kết quả thu hút và

sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

-Về không gian: Luận văn nghiên cứu về ODA của New Zealand tại Việt Nam.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng thu hút và sử dụng

ODA của New Zealand vào Việt Nam giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2016.Trong đó,

năm 1995 là là năm đánh dấu lần đầu tiên mà New Zealand chính thức tài trợ ODA

cho Việt Nam.

- Về nội dung: Luận văn chủ yếu bàn đến hoạt động thu hút và sử dụng ODA

của New Zealand vào Việt Nam trong một số lĩnhvựcviệntrợnổibậtnhư:phát triển

nguồn nhân lực, giáo dục-đào tạo, phát triển nông nghiệp-nông thôn, phát triển bền

vững.

4. Những đóng góp mới của luận văn

 Về mặt thực tiễn

- Luận văn đã phân tích kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của một số nước

trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam trong quá trình thu hút và sử dụng

nguồn vốn này.

- Luận văn chỉ ra những điểm đã làm được, những điểm còn hạn chế trong thực

trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam và các nguyên nhân của

thực trạng đó.

- Đánh giá đúng về thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào

Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và

sử dụnghiệu quả hơn ODA của New Zealand vào Việt Namtrong thời gian tới.

6

5. Kết cấu luận văn

Luận văn được kết cấu theo 4 chương, cụ thể như sau:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thu

hút và sử dụng ODA

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3.Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam

giai đoạn 1995-2016

Chương 4.Một số định hướng và giải pháp nhằm cải thiệnkhả năng thu hút và

sử dụng ODA của New Zealand vào Việt Nam đến năm 2020

7

CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là nhóm đề tài nhận

được sự chú ý và quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các tổ

chức trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều công trình, sách báo,

đề tài nghiên cứu về nguồn vốn hỗ trợ pháttriển chính thức (ODA) của các tác giả

trong nước và trên thế giới.Do đó, có thể chia theo hai nhóm nghiên cứu chính sau:

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Helmut FUHRER (1996), với nghiên cứu “A history of the development

assistance committee and the development co-operation directorate in dates, names

and figures”, cho thấy năm 1969, Tổ chức OECD đã đưa ra khái niệm về nguồn vốn

ODA lần đầu tiên như sau: “Nguồn vốn phát triển chính thức (viết tắt là ODA) là

nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát

triển; thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ này.”Như vậy,

khái niệm sơ khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tư khác với hai đặc điểm

chính: (i) Đây là khoản hỗ trợ phát triển chính thức; (ii) Có bao gồm thành tố hỗ trợ.

Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và lượng hóa tỷ lệ phần trăm thành tố hỗ trợ là

20-30% tùy vào nhà tài trợ và quốc gia nhận tài trợ. Tuy nhiên, qua thời gian mục

đích viện trợ cũng thay đổi, từ mục đích ban đầu là hàn gắn vết thương chiến tranh,

sau này là trách nhiệm của các nước giàu giúp các nước nghèo để phát triển kinh tế -

xã hội.

Các nghiên cứu của Boone (1996) và Lensink và Morrissey (2000) đã tập trung

đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các

nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của

các nước đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện

trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hưởng tiêu cực đến chính

sách tài chính và đầu tư của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh

trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng

8

định rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn

là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn ODA của

nước nhận viện trợ.

Chenery và Strout (1996)nhấnmạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA. Tác

giả đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nước giàu cho các nước đang phát triển sẽ

thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, bằng cách cung cấp một lượng vốn cần thiết ở giai

đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Teboul và Moustier (2001) cho thấy, lượng vốn ODA từ bên ngoài ảnh hưởng

tích cực đối với trường hợp của các nước trong tiểu vùng Sahara Châu Phi. Hỗ trợ

phát triển từ nước ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP (Gross

Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước), góp phần phát triển kinh tế các nước

tiếp nhận ODA của sáu quốc gia đang phát triển bên bờ biển Địa Trung Hải giai đoạn

1960-1966.

SANGKIJIN, Quỹ hỗ trợ sinh viên Hàn Quốc(KOSAF)&CHEOLH.OH, Đại

học Soongsil, Hàn Quốc (2012), đã nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn

vốn ODA tại các nước nhận viện trợ, trên cơ sở phân tích dữ liệu thu hút và sử dụng

ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm 1980-2008. Kết quả phân tích cho thấy hiệu

quả kinh tế ODA của các nước đang phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện

chính trị (ví dụ, minh bạch quốc gia), và điều kiệnkinh tế của từng quốc gia (ví dụ,

mức thu nhập). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,một khi mức độ minh bạch của một

quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các

quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của

các Quốc gia nhận việntrợ.

Tun Lin Moe, với nghiên cứu “An empirical investigation of relationships

between official development assistance (ODA) and human and educational

development”, đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) vào sự phát triển giáo dục và con người ở tám quốc gia được lựa chọn tại khu

vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số phát triển con người; cơsở hạ tầng và

chất lượng giáo trình, giáo viên đã được cải thiện sau 15 năm tiếpnhận nguồn

vốnODA.

9

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở trong nước nổi bật có một số công trình sau:

Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), Những điều cần biết về hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA), Nxb. Xây dựng, Hà Nội, đã tổng hợp những điều căn

bản nhất về ODA như: khái niệm ODA là gì?, đặc điểm của ODA, phân loại ODA và

vai trò ODA với phát triển kinh tế - xã hội.

Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả

ODA tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, phân loại ODA và

vai trò trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm pháttriển; từ đó,

chỉ ra thực trạng sử dụng vốn ODA của Việt nam và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm

sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam.

Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – Những hiểu

biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, đã đưa ra cơ sở lý luận

cơ bản nhất về ODA nói chung và thực tiễn việc thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam

nói riêng.

Vũ Ngọc Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, đã phân tích một số mối liên hệ giữa ODA và quá trình tăng

trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 – 2004. Trên cơ sở đó tác giả rút ra

một số kiến nghị chính sách nhằm tăng cường đóng góp của ODA cho tăng trưởng

kinh tế trong thời gian tới.

Lê Bá Khởi (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA của Australia cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, đã nghiên cứu những lý luận về

ODA nói chung và ODA của Australia nói riêng. Phân tích thực trạng về thu hút và sử

dụng ODA của Australia cho Việt Nam cùng những đánh giá về kết quả, hạn chế,

nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng ODA của Australia

cho Việt Nam trong thời gian tới.

Nguyễn Thùy Hương (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành

giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010, Luận văn thạc sĩ, đãnghiên cứu, phân tích,

10

tổng hợp những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục Việt Nam

giai đoạn từ năm 1993 đến 2010;thông qua đó, đánh giá thực trạng nguồn vốn ODA

đối với ngành giáo dục và đề xuất những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hợp lý

nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.

Hà Thị Thu (2014),Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên

hải Miền Trung, Luận án tiến sĩ, đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với

nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: đánh giá tác động của ODA; xác định

quy trình thu hút và sử dụng ODA; đưa ra các tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng

ODA và các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA.

Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút

ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp cải thiện việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một kiến thức nền tảng

phong phú về ODA nói chung và thu hút và sử dụng ODA vào các ngành, lĩnh vực nói

riêng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nàotập trung nghiên cứu về toàn bộ các hoạt động thu

hút và sử dụng vốn ODA của New Zealand đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2016. Vì vậy, đề tài về ODA của New Zealandsẽ

được lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và cập nhật về thực trạng thu

hút và sử dụng nguồn vốn ODA của đối tác nàytrong sự phát triển kinh tế - xã hội của

Việt Nam.

1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng ODA

1.2.1. Khái quát chung về ODA

1.2.1.1. Nguồn gốc ODA

Đại chiến Thế giới thứ II kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến

mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là Chiến tranh Lạnh giữa hệ thống xã hội chủ nghĩa và

tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ, hai cường quốc này thực thi

nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh của mình.

11

Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giàu

có nhờ chiến tranh, năm 1945 GNP (Gross National Product – Tổng sản lượng quốc

gia) của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, bằng 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Trong khi

đó, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh,

sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng của

phe xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát triển đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ

là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai Kế hoạch

Marshall, viện trợ ào ạt cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ đã

viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GDP của thế

giới và 5,6% GDP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).

Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và

gia tăng số lượng các nước gia nhập hệ thống xã hội chủ nghĩa.Với tinh thần “quốc tế

vô sản”, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu,

châu Á, đến châu Phi và Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số tiền các

nước còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi ra đô-la Mỹ là 120 tỷ

USD.Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã hội

chủ nghĩa được coi là các khoản ODA đầu tiên, mặc dù mục tiêu chính của các

khoảnviện trợ này là chính trị, nhưng chúng cũng đã có tác dụng nhất định giúp các

nước tiếp nhận phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ

của các nước đang và kém phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giàu

đối với sự phát triển của các nước nghèo, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

(OECD – Organisation for Economic Co-operation and Development) thành lập Uỷ

ban Hỗ trợ Phát triển (DAC – Development Assistance Committee).Uỷ ban này có

nhiệm vụ yêu cầu,khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các

nước đang và kém phát triển. Kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm

1961, thuật ngữ ODA được chính thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về

mặt tài chính của các nước giàu, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.

12

1.2.1.2. Kháiniệm ODA

Hỗ trợ (hay viện trợ) nước ngoài bao gồm các dòng tài chính, trợ giúp kỹ thuật

và hàng hóa được cư dân một nước trao cho cư dân nước khác dưới hình thức trợ cấp

hay cho vay có trợ cấp bởi chính phủ các nước, các quỹ, các tổ chức tài chính đa

phương, các doanh nghiệp hay cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi sự chuyển giao từ

nước giàu sang nước nghèo đều được xem là hỗ trợ nước ngoài (Foreign Aid/ Foreign

Assistance).

Hỗ trợ nước ngoài bao gồm 3 loại chính: (i) Hỗ trợ phát triển chính thức

(Official Development Assistance, ODA) là lớn nhất, bao gồm viện trợ của chính phủ

nước tài trợ (vì thế được gọi là chính thức) dành cho các nước thu nhập thấp và trung

bình; (ii) Hỗ trợ chính thức (Official Assistance, OA), là viện trợ cung ứng bởi chính

phủ các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn; và (iii) Hỗtrợ tự nguyện tư

nhân (Private Voluntary Assistance, PVA) bao gồm trợ cấp từcáctổ chức phi chính

phủ, các nhóm tôn giáo, các tổ chứctừ thiện, các quỹ và cáccông ty tư nhân.

Năm 1972, lần đầu tiên OECD đã đưa ra khái niệm về ODA đầy đủ như sau:

“ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự

phát triến kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao

dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.

Theo từ điển của UNDP (United Nations Development Programme - Chương

trình Phát triển Liên Hợp Quốc), Viện trợ phát triển chính thức (ODA) là khoản hỗ trợ

và vốn vay cung cấp cho các nước trong danh mục được nhận tài trợ của DAC, khoản

này hỗ trợ cho các lĩnh vực chính thức với dự định cho mục đích phát triểnvà thành tố

hỗ trợ chiếm ít nhất là 25%.

Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, kể từ khi chính

thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993.

Hiện nay, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và

sử dụng ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Trong đó quy định: “ODA

là nguồn vốn của chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính

13

phủ hoặc liên quốc gia (gọi tắt là Nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới hai hình thức: (i) ODA viện trợ

không hoàn lại và (ii) ODA vốn vay tức là phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, yếu tố

không hoàn lại đạt ít nhất 35% với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay

không ràng buộc”. Nghị định này cũng đã đưa ra khái niệm vốn vay ưu đãi: “Là hình

thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại, nhưng yếu tố

không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay”.

Như vậy, các khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ODA nêu trên đềuthống

nhất nội dung về bản chất của ODA là: (i) ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên:

bên tài trợ gồm các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước phát triển, các tổ chức liên

chính phủ hoặc liên quốc gia và bên nhận tài trợ là chính phủ một nước (thường là

nước đang phát triển hay kém phát triển); (ii) với mục đích giúp đỡ nước này phát

triển kinh tế - xã hội; (iii) bộ phận chính của nguồn vốn ODA là vốn vayưu đãi, chính

phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.

1.2.1.3. Đặc điểm của ODA

Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau:

- Được cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính

thức, tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là chính phủ, các tổ chức

liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì

mục tiêu lợi nhuận.

- Có mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế, nâng

cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: xoá đói,

giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuậtnhư

giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y

tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh,

phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của

cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế.

- Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn vay) và thời

gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB (World Bank – Ngân hàng Thế giới),

14

ADB (Asia Development Bank – Ngân hàng Phát triển Châu Á), JBIC (Japan Bank

for International Cooperation - Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản) có thời gian

hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm, thông thường trong ODA có thành

tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ

và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay,

thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.

Sự ưu đãi còn được thể hiện ở điểm là vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước

đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển, hai điều kiện cơ bản nhất để các nước

đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:

+Có tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp, nước nào có

GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được nhận được khoản ODA có tỷ lệ

viện trợ không hoàn lại càng cao, khả năng được vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu

đãi càng lớn.

+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và

hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông

thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sáchvà ưu tiên riêng củamình,

tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn.

Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo

từng giai đoạn cụ thể.

Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức

cung cấp ODA là điểm then chốt trong công tác vận động và thu hút ODA.

1.2.1.4. Phân loại ODA

ODA có thể được phân loại theo 6 tiêu chí sau: tính chất nguồn vốn, mục đích

sử dụng, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế quản lý:

* Phân loại theo tính chất nguồnvốn

Theo tính chất nguồn vốn, ODA bao gồm 3 loại: Viện trợ không hoàn lại, Viện

trợ có hoàn lại và Viện trợ hỗn hợp.

15

Viện trợ không hoàn lại: Là các khoản cho không, bên nhận không phải trả cho

bên tài trợ. Bên nhận tài trợ phải thực hiện theocác chương trình, dự án đãđược thỏa

thuận trước giữa các bên. ODA không hoàn lại cũng là một nguồn thucủa ngân sách

nhà nước, được sử dụng trực tiếp cho chương trình, dự án đã ký kết nhằm phục vụ cho

các nhu cầu phát triển kinh tế - xãhội của đấtnước.

Viện trợ có hoàn lại: là khoản cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưuđãi),

tức là cho vay với những điều kiện ưu đãi và rõ ràng hơn, khoản vay này có lãi suất

ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, hoặc không lãi mà chịu phí dịch vụ, thờihạn vay và

thời hạn trả nợ dài. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA

trên thế giới, mục đích khoản vay giúp các nước đi vay bù đắp thâm hụt ngân sách

nhà nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thông qua các chương trình,

dựán.

Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vay vừa cho không, vừa cho vay (có thể vay ưu

đãi, hoặc cho vay thông thường), thậm trí có dự án ODA kết hợp 3 loại hìnhgồm một

phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần vốn tín dụng thương

mại. Hiện nay, yếu tố không hoàn lại thường chiếm khoảng 20-25% trong các dự

ánODA.

Cách phân loại theo tính chất nêu trên giúp các quốc gia nhận ODA nắm rõ

được tình trạng nợ nần của mình trong từng thời kỳ, qua đó xây dựng kế hoạch huy

động và sử dụng từng nguồn vốn cho phù hợp.

* Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo mục đích sử dụng, ODA được phân thành 8 loại: Hỗ trợ đầu tư phát triển,

Hỗ trợ cán cân thanh toán, Hỗ trợ nhập khẩu, Hỗ trợ theo chương trình, Hỗ trợ theo dự án,

Hỗ trợ kỹ thuật, Viện trợ nhân đạo và cứu trợ, và Viện trợ quân sự.

Hỗ trợ đầu tư phát triển: thường chiếm khoảng 50-60% tổng vốn ODA,được

chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có trách

nhiệm trả nợ phần vốn vay. Hỗ trợ đầu tư phát triển thường được dành để đầu tư cho

xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững (như tạo việc làm, xóa đóigiảm nghèo,

16

bảo vệ tài nguyên môi trường) và cho các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Đối với một số dự án thuộc lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn khác, Chính phủ giao cho các doanh nghiệp

tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn để trảnợ.

Hỗ trợ cán cân thanh toán (còn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài

chính): loại vốn này được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh toán các

khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước (cộng dồn).

Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước khắc phục khủng hoảng tài

chính (như các khoản IMF (International Monetary Fund- Quỹ Tiền tệ Quốc tế)cho

Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan vay trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm

1997-1998), nguồn vốn này chủ yếu được lấy từ vốn ODA đa phương.

Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): là khoản hỗ trợ bằng hàng hóa, Chính

phủ các nước được tài trợ ODA tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá trị tươngđương

với các khoản cam kết, mang bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ cho ngânsách.

Hỗ trợ theo chương trình: là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng Hiệp định

với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một lượng ODA trong một khoảng thời gian mà

không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào, đây là

loại ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự

án. Loại hỗ trợ này được ADB và WB áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát

triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng nguồn ODA và tránh sự chồng chéo.

Hỗ trợ theo dự án: là khoản hỗ trợ mà để nhận được nó thì trước đó các nước

phải chuẩn bị chi tiết dự án. Hỗ trợ theo dự án thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xãhội

như giao thông, thủy lợi, nước sạch, giáo dục, y tế và môi trường. Hỗ trợ theodự án

cũng thường là những khoản vay ưu đãi.

Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao năng

lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế.Mục đích của viện

trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các nước nhận vốn nâng cao

năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng viện trợ tài chính. Về mặt

17

kinh tế, loại hỗ trợ này không có đầy đủ các yếu tố của hoạt động đầu tư và do vậy

thường là các khoản viện trợ không hoàn lại và thường chiếm khoảng 20-30% tổng

vốn ODA.

Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Loại hỗ trợ này được sử dụng cho các mục đích

cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai hoặc chiến tranh và thườngchiếm một tỷ

trọng nhỏ trong tổng vốn ODA.

Viện trợ quân sự: chủ yếu là các khoản viện trợ song phương cho các nước

đồngminhtrongthờikỳchiếntranhlạnh.MỹvàLiên Xôcũlàhainướctrướcđâyviện trợ quân sự

nhiều nhất.Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảmmạnh.

* Phân loại theo nguồn cungcấp

Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại là Viện trợ song phương và

Viện trợ đa phương:

Viện trợ song phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát triển dành

cho nước đang và kém phát triển thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ,

trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần viện trợ song phương chiếm tỷ

trọng lớn, cao hơn rất nhiều so với viện trợ đaphương.

Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (chẳnghạn

như IMF, WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU), hoặc của một Chính

phủ của một nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng được thực hiện thông qua tổ

chức đa phương (chẳng hạn như UNDP, UNICEF), các tổ chức tài chính quốc tế cung

cấp viện trợ đa phương chủ yếu là IMF, WB và ADB.

* Phân loại theo điều kiện ràngbuộc

Theo cách phân loại này, ODA bao gồm có ODA không ràng buộc và ODA

ràng buộc.

ODA không ràng buộc: là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử dụng mà

không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

ODA ràng buộc: là khoản ODA mà trong quá trình sử dụng, nước nhận ODA

18

bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Ràng buộc bởi nguồn sử dụng

có nghĩa là khi dùng ODA để mua sắm hàng hóa hay thiết bị, dịch vụ, thì việc mua

sắm đó chỉ được giới hạn mua từ một số công ty nhất định của nước tàitrợ(đối với

viện trợ song phương) hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa

phương). Ràng buộc bởi mục đích sử dụng có nghĩa là nước nhận ODA chỉ được sử

dụng ODA vào một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.

* Phân loại theo hình thức hỗtrợ

Theo cách phân loại này, Hỗ trợ ODA bao gồm có Hỗ trợ dự án và Hỗ trợphi

dựán.

Hỗ trợ dự án: Là các khoản ODA cho các dự án cụ thể, loại hỗ trợ này có thể là

hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là hỗ trợ cho không hoặc cho vay ưu đãi. Hỗ

trợ ODA theo dự án là hình thức chủ yếu của ODA.

Hỗ trợ phi dự án: gồm có các khoản: (i) Hỗ trợ cán cân thanh toán, có thể là hỗ

trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu, và

các khoản ngoại tệ hoặc hàng hóa này được sử dụng để bổ sung cho ngân sách của

nước nhận tài trợ; (ii) Hỗ trợ trả nợ, là khoản để giúp các nước đang phát triển có số

nợ lớn nhưng khả năng trả nợ kém thực hiện việc trả bớt một phần nợ để có thể tiếp

tục được vay thêm hoặc giảm bớt gánh nặng nợ nần, giảmsức ép đối với nền kinh tế;

và (iii) Viện trợ chương trình, là khoản ODA dành cho một mục đích lớn, trong một

thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng

như thếnào.

* Phân loại theo cơ chế quảnlý

Theo tiêu chí này, ODA được chia thành ODA do quốc gia điều hành, ODA do

nhà tài trợ quản lý toàn bộ và ODA theo cơ chế đồng tài trợ.

ODA do quốc gia điều hành: là loại ODA mà nước tiếp nhận vốn được trựctiếp

điềuhànhviệcthựchiệndựántrêncơsởvănkiệndựánđãđượckýkết,hayđượcthỏa thuận bằng

những hiệp định, văn bản thỏa thuận riêng. Nhà tài trợ không can thiệp sâu vào công việc

điều hành cũng như cơ chế quản lý tài chính - kế toán của bên nhận tài

19

trợliênquanđếndựánđượctàitrợ.Tuynhiên,nhàtàitrợthựchiệnviệckiểmtragiám sát thông

qua các đoàn làm việc theo định kỳ hoặc thông qua một tổ chức tư vấnquốctế, loại này

thường là ODA vay (cả song phương và đa phương) và ODA không hoàn lại của các

tổ chức quốc tế dành cho đầu tư và xây dựng cơ bản.

ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ: là loại ODA Nhà tài trợ quản lý toàn bộ

nguồn kinh phí dự án mà họ tài trợ. Tất cả các khoản chi tiêu cho dự án đều do nhà

tàitrợquyếtđịnh.Tráchnhiệmcụthểcủamỗibêntrongviệcthựchiệnvàquảnlýtài chính dự án

được qui định trong văn kiện dự án. Thông thường nhà tài trợ trực tiếp thanh toán các

khoản phát sinh liên quan đến dự án tài trợ tại nước tài trợ (lương chuyên gia, thiết bị,

chi phí đi lại), trường hợp đặc biệt thì họ mở tài khoản tại ngân hàng thương mại của

nước nhận tài trợ nhưng Chủ tài khoản là người đại diện của bêntàitrợ.Dạngnàychủ

yếulàODAkhônghoànlạisongphương,tàitrợchocácdự

ánhỗtrợkỹthuật,tăngcườngnănglựcthểchếsửdụngchuyêngianướcngoài.

ODA theo cơ chế đồng tài trợ: Đây là loại ODA đồng giám đốc, một đại diện cho

bên tài trợ, một đại diện cho bên nhận tài trợ. Với loại dự án nàythông thường mọi hoạt

động của dự án được quản lý và xử lý theo một cơ chế thống nhất và được đồng thuận

của đại diện cả hai bên. Thuộc loại này gồm các dự án hỗ trợ tổng hợp (vừa có chuyên

gia, vừa trang bị kỹ thuật, vừa đào tạo tập huấn, chuyển giao công nghệ) do

mộtsốnướctàitrợnhưĐanMạch,EUvàcáctổchứcquốctếcủaLiênHợpQuốc.

Việc phân loại ODA theo những tiêu thức khác nhau nêu trên giúp chochúng ta

hiểu rõ một cách tổng thể các dự án ODA để có phƣơng thức vận động,thu hút để

tranh thủ đƣợc nhiều nguồn vốn ODA cũng nhƣ hiểu đƣợc mục đích, tính chất

nguồn vốn, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, cơ chế điều TÀI LIỆU THAM

KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

[1]Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 1996. Văn kiện Đại hội Đảng lầnthứ VIII. Hà

Nội

20

[2]Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 1996. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX. Hà

Nội.

[3]Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007.Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn

hỗ trợ phát triển chính thức. Hà Nội.

[4]Chính phủ (2016), Quyết định số: 251/QĐ-TTg về “Phê duyệt Đề án “Định hướng

thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020”.

[5]Nguyễn Thị Kim Chi, “Hỗ trợ phát triển chính thức của New Zealandcho Việt

Nam”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 5(102) - 2016

[6]Nguyễn Thùy Hương, 2012. Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo

dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

[7]Lê Bá Khởi, 2012.Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

của Australia cho Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

[8]Vũ Thị Kim Oanh, 2002. Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả

ODA tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ.

[9]Hà Thị Ngọc Oanh, 2004. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – Những hiểu biết

căn bản và thực tiễn ở Việt Nam. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

[10]Hà Thị Thu, 2014. Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên

hải Miền Trung. Luận án tiến sĩ.

[11]Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên, 1993.Những điều cần biết về hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA). Nxb. Xây dựng, Hà Nội.

[12]Vũ Ngọc Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam,Luận án tiến sĩ.

21

B. Tài liệu Tiếng Anh

[13]Boone, P., 1996. “Politics and the effectiveness of foreign aid”. European

Economic Review, 40, pp. 289-329.

[14]Chenery, H.B. and Strout, A.M, 1996. “Foreign Assistance and Economic

Development”, American Economic Review, vol. 56, pp. 679-733.

[15]Lensink, R., Morrissey, O., 2000. “Aid instability as a measure of uncertainty and

the positive impact of aid on growth”. Journal of Development Studies, 36, pp. 30-48.

[16]OECD, 2012. OECD Development Assistance Peer Review, OECD Development

Assistance Peer.

[17]OECD, 2013. Development Co-operation Report: 2013 ending poverty.

[18] Peter Sheller and Sanjeev Gupta, 2002. Challenges in Expanding Development

Assistance. IMF.

[19]SANG KI JIN, Korea Student Aid Foundation (KOSAF), South Korea & CHEOL

H. OH, Soongsil University, South Korea, 2012. “Re-visiting effects and strategies of

official development assistance (ODA): a panel analysis”, © International Review of

Public Administration, Vol. 17, No. 3.

[20]Teboul, R., and E Moustier, 2001. “Foreign Aid and Economic Growth: the case

of the countries South of the Mediteranean”. Applied Economics Letters, 8, pp. 187-

19[21]Tun Lin Moe, 2012. “An empirical investigation of relationships between

official development assistance (ODA) and human and educational development”.

C. Website:

[21]Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016. Bản tin ODA từ số 01-35, lấy từ trang web

http://oda.mpi.gov.vn/odavn/.

[22]http://nmt.mpi.gov.vn/

[23]http://oda.mpi.gov.vn/odavn/tabid/124/Default.aspx

22

[24]http://www.oecd.org/development/peer-reviews/47468242.pdf

[25]http://www.asean.fta.govt.nz/vietnam-official-development-assistance

[26]https://www.aid.govt.nz/about-aid-programme/aid-statistics

[27]http://data.worldbank.org/indicator/DT.ODA.ALLD.CD

[28]http://data.worldbank.org/indicator/DT.ODA.ODAT.PC.ZS

[29]http://www.oecd.org/dac/stats/

[30]http://www.aid.govt.nz/home

[31]http://stats.oecd.org/viewhtml.aspx?datasetcode=TABLE2A&lang=en

23