ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA VÕ ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC DÒNG XE TRONG NÚT GIAO THÔNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG TÍN HIỆU ĐÈN
Ở THÀNH PHỐ HUẾ Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông Mã số: 858.02.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ---------------------- Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN CAO THỌ
Phản biện 1: TS Trần Trung Việt Phản biện 2: TS Phan Lê Vũ
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 21tháng 12 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa - Thư viện Khoa Xây dựng cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU 1. §ÆT VÊN ®Ò
Để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên không thể cùng lúc mà cần có những nghiên cứu cụ thể trong từng giải pháp, từng nội dung phù hợp với điều kiện đường, điều kiện giao thông và tổ chức – điều khiển giao thông của thành phố Huế. Có thể tích hợp 2, 3 hay nhiều hơn một số nội dung trong vài giải pháp trong 9E [8]. Đặc biệt với những giải pháp mang tính kỹ thuật, công nghệ cho dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần ở đô thị nước ta có thể mang lại những hiệu quả bền vững, lâu dài mà không tốn kém quá nhiều kinh phí cũng như xây dựng các chính sách vĩ mô của Chính phủ. Chẳng hạn như hiểu biết về các đặc trưng cơ bản của dòng xe trên nút, về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thông hành và mức phục vụ của nút để có giải pháp tổ chức và điều khiển giao thông hiệu quả. Việc dùng các nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn (NGTĐKBTHĐ) trong điều kiện giao thông đô thị nước ta là rất hiệu quả, nâng cao năng lực thông hành, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (IST) là hoàn toàn khả thi trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên đối với những nút NGTĐKBTHĐ đang sử dụng ở các đô thị nước ta vẫn có nhiều nút dùng không hiệu quả, không đúng với những ưu điểm của nó mang lại, trái lại còn làm tăng thêm mức độ ùn tắc ngay tại chính nút này hoặc gây nhiễu sóng cho các nút lân cận trong mạng lưới (các nút liền kề) vì lý do dòng xe được tổ chức vào nút và ra khỏi nút không đúng qui luật, không đúng với nhu cầu đòi hỏi của nó, không tương thích với mặt bằng hình học của nhánh dẫn, chu kỳ đèn và pha không phù hợp với tỷ lệ dòng đến, tỷ lệ các hướng rẽ. Tác giả đã quan sát nhiều lần và nhận ra các khiếm khuyết này ở các NGTĐKBTHĐ tại thành phố Huế. May mắn được trang bị các kiến thức về Kỹ thuật giao thông và tổ chức - điều khiển giao thông ở chương trình đào tạo cao học trên cơ sở tiếp cận thực tế, tác giả nghiên cứu một số nội dung về tổ chức dòng xe trên các nhánh dẫn tới NGTĐKBTHĐ trên địa bàn thành phố Huế với mong muốn góp phần làm giảm ùn tắc giao thông nâng cao hiệu quả khai thác của loại hình NGTĐKBTHĐ
2
ở thành phố Huế. Đó là lý do hình thành đề tài: Nghiên cứu tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế. 2. Môc ®Ých, ®èi t îng ph¹m vi nghiªn cøu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Dßng xe ë nót giao th«ng ®iÒu khiÓn b»ng tÝn hiÖu ®Ìn ë thµnh phè HuÕ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiªn cøu dßng xe trªn nh¸nh dÉn vµ trong nót giao th«ng ®iÒu khiÓn b»ng tÝn hiÖu ®Ìn t¹i thµnh phè HuÕ.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu: 2.3.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổ chức sắp xếp dòng xe trong khu vực thuộc phạm vi vùng chức năng của nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn nhằm nâng cao hiệu quả khai thác ở nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế. 2.3.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu những khái niệm chung về nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn; Phân tích đặc điểm của dòng xe, mặt bằng hình học của nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế; Đề xuất giải pháp tổ chức dòng xe trên nhánh dẫn và trong nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn trên địa bàn thành phố Huế; Ứng dụng kết quả nghiên cứu cho nút giao phía Bắc cầu Dã Viên thành phố Huế.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm từ dự án thực tế kết hợp ý kiến chuyên gia.
Phương pháp khảo sát thực nghiệm, phân tích, đánh giá thông qua các số liệu điều tra, quan trắc bằng chụp ảnh, camera, flycam và mô hình các nước có dòng xe tương tự từ đó phân tích và đề xuất các giải pháp phù hợp.
3
2.5. Kết cấu luận văn. Chƣơng 1: Tổng quan về tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn. Chƣơng 2: Khảo sát đánh giá hiện trạng, phân loại hệ thống nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn của thành phố Huế. Chƣơng 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế.
Chƣơng 4: Nghiên cứu ứng dụng tổ chức giao thông và hệ thống điều khiển giao thông với dòng xe trên nhánh dẫn và trong nút phía Bắc cầu Dã Viên thành phố Huế.
4
Ch ¬ng 1 Tæng quan vÒ Tæ CHøC DßNG XE TRONG NóT GIAO TH¤NG §IÒU khiÓn b»ng tÝn hiÖu ®Ìn 1.1. CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm chung về nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn.
1.1.2. Tổ chức và điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn. 1.1.3. Khái niệm và phân loại vùng chức năng của nút giao
thông. 1.2 HỆ THỐNG VẠCH SƠN TRONG NÚT GIAO
1.2.1 Vạch đi bộ qua đƣờng 1.2.2. Vạch dừng xe 1.2.3. Vạch hƣớng dẫn làn xe 1.2.4. Vạch vào làn chờ rẽ trái 1.2.5. Vạch dẫn hƣớng rẽ trái
1.3. DÒNG XE RẼ TRÁI 1.4 KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật về hạ tầng (mặt bằng hình học) về kỹ thuật giao thông (phân tích dòng phương tiện theo hướng đi, theo loại phương tiện) là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của nút, vừa đơn giản, ít tốn kinh phí nhưng góp phần lớn tăng khả năng thông hành của nhánh dẫn và của cả nút, giảm ùn tắc.
Ở chương này tác giả đã tập trung làm rõ những khái niệm về nút điều khiển bằng tín hiệu đèn: Nhánh dẫn, hàng chờ, xung đột, vùng xung đột, vùng chức năng và cách xác định, pha và chu kỳ đèn…đặc biệt tập trung phân tích đặc điểm, đặc trưng cơ bản của dòng xe trên các nhánh dẫn thuộc vùng chức năng. Khái quát các hình thức tổ chức giao thông phổ biến trên nút với các qui cách, biển báo, vạch kẻ… để từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hợp lý cho việc tổ chức, sắp xếp dòng xe trên nhánh dẫn.
5
CHƢƠNG 2 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NÚT GIAO THÔNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG TÍN HIỆU ĐÈN CỦA THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở THÀNH PHỐ HUẾ.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.2. Điều kiện dân số và kinh tế xã hội thành phố Huế.
2.2. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG NÚT GIAO THÔNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG TÍN HIỆU ĐÈN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ Theo như số liệu khảo sát được hiện tại trên toàn thành phố có
48 cụm đèn THGT thuộc địa bàn Thành Phố Huế quản lý.
Tình trạng mặt đường bê tông nhựa nhưng thường bị bong tróc và hư hỏng không đảm bảo độ bằng phẳng dẫn đến làm giảm tốc độ
2.2.1. Đánh giá về điều kiện đƣờng + Nhánh dẫn 1 làn xe: Đối với các nút 1 làn xe đa số là các tuyến đường phố nội bộ giao nhau, nhất là khu vực phía Bắc Sông Hương, bề rộng mặt đường nhánh dẫn từ 3m-3.5m, bán kính bó vỉa được cắm R=(3-5)m.
6
của các phương tiện đi vào trước trong và sau nút.
+ Nhánh dẫn 2 làn xe: Thường là đường phố chính đô thị, đường phố gom, đường giao với các trục Quốc lộ xuyên tâm. Bề rộng nhánh dẫn từ (6.5-7.5)m, bán kính bó vỉa từ (3-10)m.
Tình trạng mặt đường tốt vì đây là các trục chính đô thị và tuyến đường phục vụ lưu thông hàng hóa và du lịch và đi lại của người dân.
+ Nhánh dẫn 3 làn xe: Đường phố chính đô thị, chỉnh trang các tuyến đường trục trung tâm theo quy hoạch. Đây là các tuyến đường mới nên bề rộng nhánh dẫn mặt đường từ 10,5m, bán kính bó vỉa từ (3-10)m, mặt đường đảm bảo độ bằng phẳng.
7
2.2.2. Đánh giá về điều kiện giao thông Đánh giá về thành phần dòng xe: Thành phần dòng xe đi vào trong nút là tỷ lệ các loại xe (%) khác nhau trong dòng xe. Khi dòng xe có nhiều thành phần thì có nhiều khổ động học khác nhau sẽ ảnh hưởng đến năng lực thông hành và cách thức thiết kế nút và kích thước hình học của dòng xe có liên quan đến vị trí làn xe, bề rộng, độ dốc, hàng chờ, bán kính rẻ xe …Khi thành phần càng nhiều sẽ phát sinh nhiều sự tác động giữa các tính cách khác nhau trong dòng xe nên chất lượng của dòng xe kém. Như trong dòng xe cơ giới thì xe tải với tính năng động lực khác xe con sẽ cản trở xe con hay dòng xe đạp sẽ cản trở xe con và xe máy.
Đánh giá về tốc độ dòng xe: Đối với nút có 2 hay 3 làn xe, tỉ lệ xe máy và xe đạp giảm xuống và tỉ lệ xe con và xe tải tăng lên bề rộng nhánh dẫn rộng từ (7- 10.5)m, không gian nút thoáng hơn, việc cắm cong gần như chỉ mới xét đến với xe máy, một số ít cắm đạt yêu cầu cho xe con nhưng khi có xe tải lớn thì thường có hiện tượng lấn làn, về cơ bản tốc độ có cải thiện hơn nhưng vẫn rất thấp.
2.2.3. Đánh giá về điều kiện tổ chức và điều khiển giao
thông
- Hệ thống vạch sơn kẻ đường: 8360m2 vạch sơn các loại bao gồm: Vạch tim đường, vạch người đi bộ sang ngang, vạch dừng xe, vạch gờ giảm tốc, vạch phân chia làn đường, vạch giới hạn mép ngoài phần lề xe chạy... qua thời gian sử dụng một số vạch sơn đã mòn, mờ, mất tác dụng, một số vạch sơn không phù hợp với quy chuần QCVN 41:2016/BGTVT cần được thay thế. 2.2.4. Các ý thức về chấp hành pháp luật: - Ý thức chấp hành pháp luật về ATGT của một bộ phận người tham gia giao thông, người kinh doanh buôn bán còn hạn chế nên tình trạng công khai vi phạm quy tắc giao thông, nếp sống văn minh đô thị, lấn chiếm vỉa hè xảy ra thường xuyên ảnh hưởng đến tầm
8
nhìn khi vào nút.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng, các ban ngành chức năng, địa phương thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ, còn nhiều bất cập giữa công tác quản lý hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh theo phân cấp nên đôi lúc còn đùn đẩy trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn thành phố.
- Công tác tuần tra, kiểm soát chưa thường xuyên, chưa kép kín địa bàn. Công tác xử lý vi phạm còn thiếu cương quyết, chưa tập trung vào các hành vi là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: Người điều khiển phương tiện đi vào đường cấm, chạy nhanh vượt ẩu, chở quá tải trọng, lấn làn, vượt đèn đỏ…
2.3. NHẬN XÉT
Trong chương này tác giả đã khảo sát thực tế đánh giá được hiện trạng khai thác của hệ thống các nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn của thành phố Huế theo các nhóm nút: như thành phần dòng xe trên nhánh dẫn, hiện trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thông hành của nút như: Biển báo, vạch kẻ đường, bán kính bó vỉa, bề rộng nhánh dẫn, thời gian chu kỳ đèn THGT, tình trạng mặt đường, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông…
Giới thiệu tổng quan về giao thông thành phố Huế. Khảo sát đánh giá hiện trạng nút giao thông điều khiển bằng
tín hiệu đèn tại thành phố Huế cho từng nhóm.
Thông qua kết quả khảo sát, đánh giá hiện trạng tại các mục 2.1, 2.2 nhận thấy hệ thống dòng xe từ các nhánh dẫn vào nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn tại thành phố Huế phức tạp, kết hợp với các yếu tố như tổ chức không gian của nút chưa hợp lý như không có làn dành cho xe rẻ trái khi dòng xe trên nhánh dẫn có tỉ lệ xe rẻ trái lớn, tổ chức đèn THGT chưa xét hết được các yếu tố về dòng xe nhánh dẫn như tỉ lệ xe rẻ trái, rẻ phải, thời gian đèn vàng có
9
phù hợp với kích nước nút và tốc độ dòng xe, việc thiết kế nút bằng
đèn tín hiệu chưa có nút nào xét đến lưu lượng dòng xe trên nhánh dẫn, thời gian chờ xe trên nhánh dẫn… dẫn đến còn nhiều bất cập và thường xuất hiện ùn tắt vào giờ cao điểm hoặc khi thời tiết bất lợi như trời mưa, bão. Chính vì vậy việc nghiên cứu tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế là cần thiết nhằm góp phần cải thiện các chức năng của nút giao thông điều khiển bằng tính hiệu đèn, tăng khả năng thông hành và đảm bảo ATGT cho thành phố Huế.
10
CHƢƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DÒNG XE TRONG NÚT GIAO THÔNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG TÍN HIỆU ĐÈN Ở THÀNH PHỐ HUẾ. 3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1.1. Tiêu chuẩn, quy phạm tổ chức dòng xe trong nút Bảng 3.1. Chiều dài tối thiểu đoạn giảm tốc [2]
Tốc độ thiết kế, km/h 80 70 60 50 40 30 20 Chiều dài tối thiểu của đoạn giảm tốc, m 45 40 30 20 15 10 10 Chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển làn, m 40 35 30 25 20 15 10
Chú thích: Giá trị chiều dài đoạn chuyển trong bảng được tính cho bề rộng làn rẽ trái là 3,0m.
Quan hệ với khả năng xảy ra KNTH Dưới KNTH Gần KNTH Đạt tới KNTH Quá KNTH 3.1.2. Các tiêu chí để đánh giá - Khả năng thông hành và hệ số mức độ phục vụ: Được đánh giá qua suất dòng phục vụ, mỗi loại đối tượng xét có 5 suất dòng phục vụ tương ứng trong 5 mức phục vụ A, B, C, D và E [8]. Ở mức phục vụ E, suất dòng phục vụ đồng nghĩa với khả năng thông hành và cùng chung 1 giá trị, ở mức phục vụ F không tồn tại khái niệm suất dòng phục vụ. Bảng 3.2. u n h gi h số m c độ ph c v C và c n t. Hệ số mức độ phục vụ tới hạn ZC ZC 0,85 0,85 < ZC 0,95 0,95 < ZC 1 ZC > 1
11
Sau khi tính thời gian chậm xe theo công thức (3.3), có thể đánh giá mức độ phục vụ của nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn theo chỉ tiêu thời gian chậm xe d dựa vào mối quan hệ sau:
Bảng 3.3: iêu chuẩn m c ph c v c n t gi o thông điều khiển
bằng tín hi u đèn theo thời gi n chậm xe trung bình c một xe
Mức phục vụ
A
B
C
D
E
F Thời gian chậm xe trung bình – d (s/xe)
d<=10
10
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THEO SỐ LÀN XE TRÊN NHÁNH DẪN, TỈ LỆ XE RẼ VÀ MẶT BẰNG HÌNH HỌC CỦA NÚT
3.2.1. Trƣờng hợp nhánh dẫn 1 làn xe Giải pháp đề xuất với trường hợp này cụ thể như sau: Đảm bảo vạch sơn liền phân cách giữa 2 làn xe luôn đảm bảo QCVN 41/2016- BGTVT và giám sát việc lấn làn bởi hệ thống camera của đô thị thông minh; đảm bảo tầm nhìn thấy đèn THGT là 50m đối với các nút có tốc độ thiết kế 30 Km/h nhất là đối với các đèn cho phép rẽ phải và đèn đếm lùi; Đối với các nút có không gian thì cải tạo bó vỉa cắm cong R=7,3m theo TCXDVN 104/2007 đảm bảo cho ôtô con khi rẽ không ảnh hưởng đến dòng xe đối diện. Các kiểu cấu tạo làn xe rẻ phải đối với nhánh dẫn 1 làn xe
12
Dòng giao thông rẽ trái đảm bảo tạm thời với đèn xanh mở sớm 3.2.2. Trƣờng hợp nhánh dẫn 2 làn xe
Đối với nhánh dẫn 2 làn xe là nhánh dẫn có số lượng khá lớn là 22 nút trong tổng số nút đèn điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn tại thành phố Huế, trong đó có các loại nhánh dẫn 2 làn xe có các loại sau, giải phân cách cố định và giải phân cách di động. Từ quá trình nghiên cứu tôi đưa ra các giải pháp như sau:
- Trường hợp đối với các nhánh dẫn có tỉ lệ xe rẽ phải chiếm tỉ lệ lớn trong dòng xe có thể bố trí làn dành riêng cho xe rẻ phải, mặt bằng tổ chức giao thông này yêu cầu không gian nút phải rộng và đủ không gian để bố trí làn dành cho xe rẻ phải. - Trường hợp nhánh dẫn 2 làn xe có giải phân cách cố định lưu lượng xe rẻ trái và rẽ phải lớn, kiến nghị giải pháp kết hợp mở làn xe rẻ phải đồng thời cắt giải phân cách cố định để bố trí làn chờ rẻ trái.
- Trường hợp dòng xe rẻ trái và rẻ phải chiếm tỉ lệ nhỏ trong dòng xe có thể dùng giải pháp điều khiển tín hiệu giao thông và cải tạo bán kính bó vỉa để tránh xâm phạm sang các làn xe trái chiều, khi góc rẻ là 900, vận tốc rẽ theo khảo sát dòng xe trong nút khoảng 20km/h thì bán kính rẽ tối thiểu cho xe con là 7,3m, xe tải là 15m...Kiến nghị tối
13
thiểu là 7,3m. - Đối với trường hợp xe rẻ trái khá lớn hơn 10% tổng lưu lượng dòng xe nhánh dẫn vào nút có thể dùng giải pháp điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu dòng giao thông rẽ trái được bảo đảm tạm thời khi dòng rẽ trái được bố trí một pha rẽ trái ưu tiên tạm thời, cho phép chuyển động rẽ trái được bắt đầu sớm hoặc kết thúc muộn so với hướng đi thẳng ngược chiều.
Dòng giao thông rẽ trái đảm bảo tạm thời với đèn xanh mở sớm
Hình ảnh đề xuất nút Phạm Văn Đồng – Lâm Hoàng Hình thức này đang được đề xuất ở tiêu chuẩn thiết kế Đèn THGT đang soạn thảo sắp được ban hành và cũng được một số nước có trong dòng xe có thành phần xe máy nhiều áp dụng như thủ đô Đài Bắc của Đài Loan.
14
3.2.3. Trƣờng hợp nhánh dẫn 3 làn xe: - Đối với nhánh dẫn 3 làn xe, không gian trong nút rộng nên tổ chức giao thông thuận lợi. Trước mắt các nút này đánh giá khả năng thông hành và mức phục vụ là C,D và thời gian chậm xe trung bình cũng đạt mức phục vụ C,D. Nên đề xuất giải pháp tổ chức dòng xe trên nhánh dẫn như sau, đề suất nên có vạch kẻ cung đường dành cho xe rẻ trái.
15
3.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
- Trong chương này tác giả luận văn đưa ra những đề xuất về các giải pháp tổ chức dòng xe trên nhánh dẫn theo số làn xe, tỷ lệ xe rẽ phải, rẽ trái và mặt bằng hình học của các dòng xe của nút điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn tại thành phố Huế.
- Tác giả đưa ra được các cơ sở lý thuyết, các tiêu chí để đánh giá cũng như kinh nghiệm của một số nước có dòng xe tương tự để tham khảo là căn cứ để đánh giá thực trạng phục vụ việc đưa ra các giải pháp.
- Tác giả đi vào chi tiết cho từng số liệu khảo sát số làn xe trên từng nhánh dẫn cụ thể và đưa ra các giải pháp làm tăng khả năng thông hành và mức phục vụ cũng như giảm thời gian chậm xe, tạo thuận lợi cho việc đi lại của người dân thành phố, góp phần làm giảm ùn tắc giao thông và đảm bảo ATGT.
16
CHƢƠNG 4 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG VỚI DÒNG XE TRÊN NHÁNH DẪN VÀ TRONG NÚT PHÍA BẮC CẦU DÃ VIÊN THÀNH PHỐ HUẾ.
4.1. GIỚI THIỆU VAI TRÒ CHỨC NĂNG NÚT GIAO THÔNG PHÍA BẮC CẦU DÃ VIÊN
Nút giao thông phía Bắc cầu Dã Viên là một nút giao thông quan trọng của thành phố Huế, nút này là cửa ngõ ra vào trung tâm thành phố là ngã tư giao với QL1 (Đường Lê Duẩn), đường lên cầu Dã Viên và đường Kim Long thành phố Huế. 4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BAO GỒM: ĐIỀU KIỆN DÒNG XE, GIAO THÔNG, TỔ CHỨC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG, ĐIỀU KIỆN KHÁC… CHO NÚT GIAO PHÍA BẮC CẦU DÃ VIÊN Lưu lượng giao thông tại các nhánh dẫn vào nút phía Bắc cầu Dã Viên:
Hình 4.6 Sơ đồ lưu lượng các hướng tại n t Phí Bắc cầu Dã Viên D1. Rẽ phải A1. Rẽ phải D2. Đi thẳng A2. Đi thẳng D3. Rẽ trái A3. Rẽ trái B1. Rẽ phải B2. Đi thẳng B3. Rẽ trái C1. Rẽ phải C2. Đi thẳng C3. Rẽ trái Lưu lượng thông qua thực tế tại giờ cao điểm được xác định
17
thông qua quan trắc tại nút Bắc cầu Dã Viên bằng camera tại các nhóm giờ trong ngày. Cao điểm sáng 7h– 8h; Cao điểm trưa11h– 12h; Cao điểm chiều 17h– 18h. Kết quả đếm xe chi tiết ngày 14/09/2019 . Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả lưu lượng thông qua tại nút. Khi tính toán năng lực thông hành của đường dẫn phải quy đổi tất cả các loại phương tiện ra xe con quy đổi. Lưu lượng cao điểm sáng:
Bảng 4.1. Lưu lượng phương ti n gi o thông qu n t phí Bắc Cầu Dã Viên tại giờ c o điểm sáng
7h - 8h Xe đạp Xe máy Tổng 3 hướng Tổng 1 hướng Ôtô con + xe <7 chỗ Xe tải 2 trục + Xe <25 chỗ
A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 D1 D2 D3 2 5 0 1 3 2 2 2 1 2 0 0 412 4851 467 476 4800 963 425 683 548 382 512 318 195 512 175 189 457 143 83 157 68 58 94 47 6 25 0 0 17 0 0 0 0 0 0 3 (Đơn vị. Phương tiện/h) Xe tải 3 trục + Xe khách lớn 5 81 0 0 69 4 0 0 0 0 0 5 620 5474 6736 642 666 5346 7124 1112 510 842 617 442 606 373 1969 1422
18
Bảng 4.3. Lưu lượng phương ti n gi o thông qu n t phí Bắc Cầu Dã Viên tại giờ c o điểm trư
11h - 12h Xe đạp Xe máy Tổng 1 hướng Tổng 3 hướng Ôtô con + xe <7 chỗ
A1 A2 A3 B1 B2 B3 C1 C2 C3 D1 D2 D3 2 4 0 1 2 2 2 2 1 2 0 0 387 4560 439 447 4512 905 400 642 515 359 481 299 183 481 165 178 430 134 78 148 64 55 88 44 Xe tải 2 trục + Xe <25 chỗ 6 24 0 0 16 0 0 0 0 0 0 3 (Đơn vị. Phương tiện/h) Xe tải 3 trục + Xe khách lớn 5 76 0 0 65 4 0 0 0 0 0 5 6331 6696 1850 1336 583 5145 604 626 5025 1045 479 791 580 416 570 351
Lưu lượng cao điểm chiều:
Bảng 4.5. Lưu lượng phương ti n gi o thông qu n t phí Bắc Cầu Dã Viên tại giờ c o điểm chiều
Xe đạp Xe máy 17h - 18h Ôtô con + xe <7 chỗ Tổng 1 hướng Tổng 3 hướng Xe tải 2 trục + Xe <25 chỗ
A1 A2 A3 B1 B2 2 5 0 1 3 453 5336 514 524 5280 215 563 193 208 503 7 28 0 0 19 (Đơn vị. Phương tiện/h) Xe tải 3 trục + Xe khách lớn 6 89 0 0 76 682 6021 7410 706 733 5881 7836
19
B3 C1 C2 C3 D1 D2 D3 2 2 2 1 2 0 0 1059 468 752 603 421 563 350 157 91 173 75 64 103 52 0 0 0 0 0 0 3 4 0 0 0 0 0 6 1223 561 926 679 487 667 411 2166 1564
Đặc biệt là vào các giờ cao điểm do cấu tạo đèn chỉ phục vụ khi có tàu nên thường xuyên xảy ra ùn tắc, các dòng phương tiện giao cắt qua đảo, thêm vào đó ý thức người tham gia giao thông chưa cao nên thường xuyên gây ách tắc và lộn xộn. Mặt khác, lưu lượng thông qua tại nút còn tăng trong tương lai do quá trình phát triển kinh tế của thành phố. Do đó việc cải tạo, tổ chức giao thông tại nút là rất cần thiết. Hiện trạng tổ chức bằng đèn tín hiệu tại nút phía Bắc Cầu Dã Viên Hiện nay tại nút đang điều khiển bằng đèn tín hiệu chỉ phục vụ khi có tàu kết hợp với đảo giao thông. Phận tích dữ liệu tình hình nút giao thông Phía Bắc Cầu Dã Viên.
Qua nghiên cứu khảo sát và đưa ra hiện trạng hiện tại của nút Phía Bắc Cầu Dã Viên ta có thể thấy được nút nằm ở vị trí quan trọng có vai trò đáng kể trong việc tạo sự lưu thông quan trọng giữa các tuyến đường trục chính trong thành phố Huế. Tuy nhiên hiện nay để có thể đáp ứng được yêu cầu về lưu lượng thông qua nút và đặc điểm dòng xe tại nút thì còn gặp phải một số khó khăn cần giải quyết hay nói một cách khác là tại nút vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau.
- Bề rộng của nút và 1 nhánh dẫn hiện tại chưa đảm bảo được sự thông qua của lưu lượng phương tiện lớn đặc biệt là trong giờ cao điểm. - Hệ thống vạch sơn gần như đã mất hoàn toàn càng làm cho tình hình giao thông của nút thêm phức tạp - Có hệ thống đường sắt Bắc Nam cắt qua nên khi có tàu thường xuyên xảy ra ùn tắc và nhất và vào giờ cao điểm.
20
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC GIAO THÔNG CỦA DÒNG XE CHO NÚT 4.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp tổ chức giao thông tại nút Phía Bắc Cầu Dã Viên Cơ sở xây dựng giải pháp TCGT cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên bao gồm cơ sở lý thuyết và thực tiễn như sau.
Cơ sở lý thuyết. Các khái niệm và kiến thức chung về tổ chức giao thông bằng đảo giao thông, bằng đèn tín hiệu và các phương pháp đơn giản khác. Cơ sở thực tiễn. Để tổ chức giao thông cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên thì cần phải căn cứ vào. - Lưu lượng giao thông quy đổi ra xe con qua nút của năm tương lai.
- Đặc điểm hình học (bề rộng làn đường, số làn đường tại mặt cắt qua nút, cách bố trí giải phân cách, sơn kẻ vạch phân luồng giao thông…). Tình hình quy hoạch các NGT. - Tính chất của các tuyến đường hình thành nút giao. Hiện trạng các trục giao thông và hiện trạng các nút.
- Cơ cấu phương tiện, trình độ dân trí, mức độ phát triển đô thị và quy luật đi lại của các phương tiện, các giao cắt nguy hiểm mà nút hay xảy ra.
- Tình hình ùn tắc giao thông, các xung đột tại nút. - Quy hoạch giao thông đường sắt đi qua thành phố Huế. 4.3.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức giao thông cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên.
A) Cải tạo đƣờng nhánh hƣớng Kim Long vào nút. B) Tổ chức giao thông bằng đèn tín hiệu.
21
Bảng 4.7. ết quả tính toán khả năng thông hành c từng đường nhánh sau khi cải tạo n t Phí Bắc Cầu Dã Viên
C(giây) S(xcqđ/h) c(xcqđ/h) txh(giây) Thời gian Hƣớng
A
B
100 100 100 100 100 100 40 17 40 17 28 28 6000 2000 6000 2000 2000 2000 2732 381 2732 381 620 620 C D
Bảng 4.8. ết quả tính toán khả năng thông hành c từng đường hánh s u khi cải tạo n t Phí Bắc Cầu Dã Viên
Thời gian
C(giây)
S(xcqđ/h) c(xcqđ/h)
txh(giây)
Hƣớng
A
B
33 14 33 14 23 23
6000 2000 6000 2000 2000 2000
2648 369 2648 369 601 601
C D
85 85 85 85 85 85 Bảng 4.9. ết quả tính toán khả năng thông hành c từng đường hánh s u khi cải tạo n t Phí Bắc Cầu Dã Viên
Thời gian
C(giây)
S(xcqđ/h) c(xcqđ/h)
txh(giây)
Hƣớng
A
B
C D
50 21 50 21 34 34
120 120 120 120 120 120
6000 2000 6000 2000 6000 2000
2813 392 2813 392 638 638
22
Hình 4.10 Sơ đồ thiết kế cải tạo n t Phí Bắc Cầu Dã Viên 4.4. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT - Với giải pháp được đề xuất đã giải quyết được phần lớn những bất cập của nút giao phía Bắc Cầu Dã Viên.
- Tuy nhiên trong giai đoạn chưa có kinh phí mở rộng cầu Kim Long có thể tính thêm phương án tạo vạch dừng cho phương tiện từ ô tô con trở lên dừng trên đường Kim Long cách nút giao khoảng 200m để tránh lấn làn khi có tàu.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận
Việc nghiên cứu tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế rất quan trọng trong việc tổ
chức giao thông và điều khiển giao thông ở nút giao thông điều khiển
bằng tín hiệu đèn, góp phần để khắc phục các tồn tại của các nút giao
thông điều khiển bằng tín hiệu đèn tại thành phố Huế.
1. Luận văn cung cấp các khái niệm chung về nút giao thông
điều khiển bằng tín hiệu đèn, xem xét vai trò, cấu tạo, các yếu tố ảnh
hưởng và phân loại các dòng xe trên nhánh dẫn.
2. Khảo sát, đánh giá, phân loại, nêu ra được những vấn đề còn
tồn tại về dòng xe trên nhánh dẫn của nút giao thông điều khiển bằng
tín hiệu đèn tại thành phố Huế.
3. Đề xuất ra các giải pháp tổ chức tổ chức dòng xe trên nhánh
dẫn từ đó có đưa ra các phương án giải quyết các tồn tại về tổ chức
giao thông và điều khiển giao thông của nút giao thông điều khiển
bằng tín hiệu đèn tại thành phố Huế đảm bảo cho việc đi lại thuận
lợi, an toàn.
4. Khảo sát thu thập số liệu nút giao thông Phía Bắc Cầu Dã
Viên từ đó đưa ra những tính toán và đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức giao thông và điều khiển giao thông tại nút giao
thông này, trên cơ sở đó có thể nhân rộng ra để cải tạo các nút giao
thông điều khiển bằng tín hiệu đèn trên toàn thành phố để hướng tới
mục tiêu xây dựng thành phố Huế an toàn cho người dân và du khách
đến Huế.
2. Kiến nghị.
Với phạm vi nghiên cứu là tại thành phố Huế vì vậy chắc
chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Em mạnh dạn đề xuất 1 số ý kiến sau.
24
Nghiên cứu dòng xe trên nhánh dẫn của nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn cần được quan tâm nhiều hơn trong việc thiết
kế nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn để đảm bảo chất
lượng thiết kế nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn được tốt
hơn.
1. Đối với công tác quy hoạch: Cần có quy định mang tính
định lượng đối với các nút đèn tín hiệu giao thông có lưu lượng lớn,
để tính trước các phương án mở rộng nút trong tương lai.
2. Đối với công tác thiết kế: Xác định việc nghiên cứu dòng xe
trên nhánh dẫn là rất cần thiết và phải có số liệu đếm xe, tỉ lệ xe rẻ
phải, rẻ trái và đi thẳng để có các giải pháp thiết kế phù hợp.
3. Đối với công tác quản lý: Có đề án nghiên cứu tổng thể lại
các nút giao điều khiển bằng đèn THGT ở thành phố Huế để có giải
pháp cải tạo, điều chỉnh khắc phục được các tồn tại của các nội dung
đề tài đề cập nhằm cải thiện giao thông cho thành phố Huế.