
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu rủi ro
đáng kể để kiếm được lợi nhuận kỳ vọng. Một trong những hoạt động chủ yếu đem lại
lợi nhuận và cũng như rủi ro lớn nhất đối với một ngân hàng đó là hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng là hai yếu tố song hành, không thế tách rời. Ngân
hàng không thể loại bỏ hoàn toàn được rủi ro tín dụng trong hoạt động của mình mà chỉ
có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa mà rủi ro
tín dụng có thể mang lại. Đứng trên quan điểm quản trị toàn bộ hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động
tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động chung. Khi ngân hàng
kinh doanh với mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự
thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro.
Việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề mà các
NHTM, các cơ quan quản lý luôn quan tâm và chú trọng để xây dựng các biện pháp phù
hợp. Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng
hoàn thiện mang tính chất then chốt trong sự tồn tại của một ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng là một trong những ngân hàng TMCP uy
tín, tình hình kiểm soát tín dụng trong thời gian qua cũng được xem là khá tốt; công tác
quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn được coi trọng. Ðặc biệt tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa công tác quản trị rủi ro tín dụng đã bắt đầu
được quan tâm chặt chẽ cùng với sự phát triển cả quy mô tín dụng. Tuy nhiên, công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh vẫn chưa hoàn toàn đạt được những thành công
mong muốn. Do vậy, nợ xấu đang có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2011 tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là 0,32%, năm 2012 là 1,35% (tăng 1,03%), năm 2013 khá cao là
1,73% (tăng 0,38% so với năm 2012) và tính đến năm 2014 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh
đang là 1,54%. Cho nên việc nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác quản trị rủi ro tín

dụng tại chi nhánh và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một việc làm cấp bách hơn bao
giờ hết. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa
phải tự mình hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nhằm duy trì hoạt động một
cách hiệu quả và bền vững, vượt qua những thử thách mà nền kinh tế hội nhập đã đang và
sẽ đem lại.
Do vậy, tôi đã chọn “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa” để làm đề tài
cho luận văn của mình.
2. Kết cấu bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, 2014, NXB Kinh tế quốc dân, quản trị rủi
ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định, đánh
giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra
các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một danh mục tín dụng.

1.2. Chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Quan niệm về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng chính là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ hoàn
thành quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá, xử lý, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng
nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được.
Trong phạm vi bài luận văn, chất lượng quản trị rủi ro tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh mức độ hoàn thành quá trình nhận diện, đo lường và xử lý tổn thất nhằm tối đa
hóa lợi nhuận trong phạm vu mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được.
1.2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
a. Duy trì quan hệ thường xuyên với khách hàng để thu thập thông tin đầy đủ và
chính xác nhằm nhận diện dấu hiệu và tần suất các biến cố..
- Đối với khách hàng cá nhân
- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
b. Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất để chấm điểm chính xác khách hàng.
c. Cải thiện hệ thống kiểm soát dụngnội bộ để đảm bảo tuân thủ quy trình tín dụng.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – chi
nhánh Thanh Hóa
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng (tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam) được thành lập ngày 12/8/1993 theo
quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ
đông có uy tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt
động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt tại số 8 Lê
Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nôi, nay chuyển về 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
2.2. Thực trạng chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

cổ phần Việt Nam thịnh vƣợng – chi nhánh Thanh Hóa
2.2.1. Nội dung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa.
2.2.1.1. Nhận diện rủi ro tại chi nhánh
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng đã áp dụng các chính sách tín dụng một
cách triệt để để chọn lựa khách hàng và nhận diện rủi ro tín dụng. Hiện nay ngân hàng đã
có bộ phận chuyên trách nghiên cứu, lựa chọn và tìm kiếm khách hàng để phù hợp với thị
trường tài chính Thanh Hóa như sau:
- Khách hàng mục tiêu.
- Thị trường mục tiêu.
- Ngành nghề kinh doanh.
- Nguyên tắc chung chính sách QTRRTD.
- Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Sản phẩm tín dụng.
- Kỳ hạn và loại tiền, quy mô khoản vay, kênh phân phối.
2.2.1.2. Xử lý rủi ro
Đòi nợ
Trước hết, VP Bank chi nhánh Thanh Hóa đã tự thực hiện bằng năng lực của mình
thông qua việc thành lập ban chỉ đạo nợ xấu để đẩy mạnh công tác xử lý thu hồi nợ. Đối
với nợ nhóm 5, biện pháp xử lý chủ yếu là bằng quỹ DPRR, tận thu nợ, bán phát mại tài
sản, khởi kiện… Đối với nợ nhóm 3 và nợ nhóm 4 thì biện pháp xử lý chủ yếu là tự thu
nợ, cơ cấu lại các khoản nợ đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng, bán phát mại tài
sản, khởi kiện. Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể chuyển toàn bộ nợ xấu sang một công ty
chuyên trách tiếp nhận và xử lý nợ xấu. Đối với các khoản nợ xấu không xử lý được,
ngân hàng không chuyển giao cho công ty mua bán nợ thì nhà nước cần có cơ chế để
ngân hàng có thể chủ động áp dụng cơ cấu lại tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn đối với các khoản nợ cho vay chính sách, chỉ định, theo kế hoạch nhà
nước, nợ đã được Chính phủ cho phép khoanh, giãn nhưng khách hàng chưa trả được thì

chuyển sang ngân hàng chính sách xã hội hoặc công ty mua bán nợ của bộ tài chính
(DATC: Debt and Asset Trading Corporation) để thu hồi xử lý bằng nguồn ngân sách.
Trích và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo mức độ
nghiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai mà
không làm ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Căn cứ vào kết quả của hoạt động đo
lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng thành các nhóm và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng theo tỷ lệ phù hợp với từng nhóm. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban
hành ngày 21/01/2013 về phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các
khoản nợ, bao gồm tài sản có phân loại nợ, các khoản nợ của ngân hàng.
2.2.2. Kết quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thanh Hóa
a. Duy trì nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm tăng nhưng đều thấp hơn theo quy
định của ngân hàng nhà nước cho phép, tuy nhiên vẫn ở mức khá cao. Tỉ lệ nợ nhóm 1,
nhóm nợ đủ tiêu chuẩn giảm qua các năm cụ thể như sau. Năm 2011, nợ nhóm 1 chiếm
98,98% tương đương 273,28 tỷ đồng, sang năm 2012, nợ nhóm 1 là chiếm 98,25% tương
đương với 379,64 tỷ đồng. Con số này năm 2013 là 509,72 tỷ đồng, chiếm khoảng 97,76%
dư nợ. Và đến năm 2014 vừa qua, tỷ lệ nợ nhóm 1 là 98,03% (khoảng 514,66 tỷ đồng). Các
nhóm nợ khác cũng có xu hướng tăng qua các năm về cả tỷ lệ và số lượng. Điều này một
phần là vì dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng theo chính sách cho vay theo hướng mở rộng
của chi nhánh. Tỷ lệ các nhóm nợ quá hạn đang có xu hướng tăng lên do tình hình kinh tế
của thị trường đang trong tình trạng khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách
hàng. Do đó chi nhánh có những chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp chậm, thuộc nhóm
nợ 2, 3, 4 để họ có thể kịp thời trả nợ, đồng thời đôn đốc việc thu lại những khoản nợ xấu
để giảm tỷ lệ nợ xấu cũng như nợ quá hạn xuống dưới mức thấp hơn nữa.
b. Dự phòng rủi ro tín dụng đủ để bù đắp tổn thất
Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo quy định