1
LỜI NÓI ĐẦU
H thng đi mi quc gia Hàn Quc phát trin trình đ cao trong nhiu khía
cnh. H thng y đã gp n Quc thc hin đưc quá trình công nghip a
đt c nhanh chóng. Tuy nhiên, chính ch t lâu đặt trng m vào công
nghip chế to và các công ty ln gây ra nhng vn đ v cu trúc như hot đng
đi mi sáng to yếu trong các doanh nghip va và nh, t tt hu ca nnh
dch v to vic làm ch hn chế trong các tp đoàn ln.
Nhng vn đ y đã dn đến nhng thay đi trong c ưu tn chính ch,
đưc phn ánh trong Chiến lưc Kinh tế sáng to ca Chính ph hin nay. Chiến
c này đưa ra mt lot bin pháp đng b nhm nuôi dưng đi mi sáng to
tiên phong và cng c nn kinh tế tri thc đang đưc vn hành bi các ngành dch
v giá tr gia ng cao.
Cc Thông tin khoa hc và công ngh quc gia xin trân trng gii thiu Tng
lun "Chính sách khoa hc và công ngh Hàn Quc" tng hp các vn đ chính
trong chính sách công ngh ng nghip ca Hàn Quc như h thng đi mi
và Chiến lưc kinh tế sáng to, h thng đánh giá nghiên cu và phát trin ca
Hàn Quc, thương mi hóa nghiên cu công, thúc đy phát trin các công ty khi
nghip
CC THÔNG TIN KH&CN QUC GIA
2
CÁC CH VIT TT
CNTT
Công ngh thông tin
DNVVN
Doanh nghip va và nh
GRI
Cơ quan nghiên cứu ca chính ph
ISTK
Hi đng nghiên cu KH&CN công nghip Hàn Quc
KEIT
Vin Đánh giá Công nghệ công nghip Hàn Quc
KH&CN
Khoa hc và công ngh
KIAT
Vin Phát trin Công ngh tiên tiến Hàn Quc
KIPO
Văn phòng Tài sn trí tu Hàn Quc
KIST
Vin KH&CN Hàn Quc
KISTEP
Viện Đánh giá và Quy hoạch KH&CN Hàn Quc
KRCF
Hi đng nghiên cứu KH&CN cơ bản Hàn Quc
MISP
B Khoa hc, Công ngh Thông tin và Quy hoạch tương lai
MOTIE
B Công Thương và Năng lượng
NC&PT
Nghiên cu và phát trin
NRF
Qu Nghiên cu Quc gia
NSTC
y ban KH&CN quc gia
PRI
T chc nghiên cu công
SMBA
Cc Qun lý Doanh nghip Va và Nh
STEPI
Vin Chính sách Khoa hc công ngh
THC
Công ty c phn công ngh
TLO
Văn phòng cp phép (li-xăng) công ngh
TTO
Văn phòng chuyn giao công nghê
3
1. H THỐNG ĐỔI MI QUC GIA VÀ CHIẾN LƯỢC KINH T SÁNG TO
H thống đổi mi quc gia ca Hàn Quc phm vi rng phát trin mc đ
cao xét v nhiu khía cnh. H thng này mt trong nhng nn tng ca quá trình
công nghip hóa thn tc ca Hàn Quc. Tuy nhiên, những chính sách lâu dài đt
trng tâm vào nhng doanh nghip chế to công nghip và quy mô ln hin là mt du
hi. Các vấn đề v mt cấu trúc như hoạt động đổi mới tương đối yếu ca các doanh
nghip va nh (DNVVN), s tt hu của lĩnh vực dch v hn chế trong vic
to vic làm trong c nhng tập đoàn ng nghiệp lớn đã dẫn đến s thay đổi v
những ưu tiên trong chính sách. Sự thay đổi này đưc nêu ra trong Kế hoch Kinh tế
sáng to ca chính ph. Chính quyn hiện nay đang tiến hành mt lot các bin pháp
mang tính cht toàn din sâu rng nhm mục tiêu thúc đẩy quá trình ci cách
cng c nn kinh tế da trên tri thc thông qua phát trin các dch v giá tr cao.
1.1. Chính sách công ngh và đổi mi sáng to, quá kh và hin ti
Chính sách t những năm 1960 đến gia nhng năm 1990
Hàn Quốc trường hợp thành công điển hình trong vic phát trin kinh tế bt kp
các quc gia phát trin thông qua chiến lưc sn xut định hưng xut khẩu dưới s
dn dt ca chính ph. Hàn Quc cũng mt trong s rt ít nhng d điển hình v
mt quc gia chuyển đổi nhanh chóng t nn kinh tế nông nghip sang một ng
quc công nghiệp hàng đầu thế gii. Công c chính sách chính dẫn đến s thành công
ca Hàn Quc các kế hoch nhiều năm. Từ năm 1962 đến 1992, chính ph Hàn
Quốc đã đưa ra liên tiếp 7 Kế hoch Phát trin kinh tế 5 năm nhằm h tr cho vicy
dựng năng lực trong nưc. Các Kế hoch y đặt ra mc tiêu c th và hành động nhp
nhàng nhiều lĩnh vực, bao gm công nghip và công ngh, thương mại, giáo dc
s h tng. Mi kế hoch đều xác định nhng mc tiêu c th, đt ra nhng chính sách
chn lc tp trung ngun lực để đạt được nhng mục tiêu đó. Đặc điểm chính
ca các kế hoch từng bước nâng cp nhng mc tiêu trong nhng giai đoạn khác
nhau.
Trong giai đoạn t 1962 đến 1996, các chaebol - nhng tập đoàn công nghiệp ln
do gia đình quản như Samsung, Hyundai LG nổi lên đóng vai trò quan trng
hàng đầu trong phát trin kinh tế. Chính ph đã quốc hữu hóa ngân hàng để cung cp
ngun vn khan hiếm cho các chaebol khuyến khích h đầu vào nhng ngành
công nghiệp đưc xem chiến ợc đạt đưc nhng mc tiêu quc gia (các ngân
hàng đã được nhân hóa vào đầu những năm 1980). Các chaebol được chính ph ưu
tiên những đặc quyn phát trin ln mnh hơn với nhiu DNVVN hot động dưới
dng nhà thu ph cho h.
Khi mc tiêu chính trong phát trin công nghip ca Hàn Quc chuyn t công
nghip nh sang công nghip nng công ngh cao, chính ph đã h tr công tác
4
hiện đại hóa và nâng cp công ngh cho công nghiệp trong nước bằng cách tăng cưng
hc hi và tiếp tục thúc đy y dựng năng lc KH&CN trong nước. T gia nhng
năm 1960, nhiều vin nghiên cu ca chính ph đã được thành lập, trong đó Vin
KH&CN Hàn Quc (KIST). Nhng vin nghiên cu này được thành lp nhm mc
đích thực hin công c NC&PT trong những lĩnh vc công ngh ch cht, vi quan
điểm h tr chiến lược cho nâng cp công ngh. Ngay sau đó, B KH&CN đã được
thành lp, tiếp theo là vic son tho Lut Phát trin KH&CN. Trong nhng năm 1970,
những ưu đãi về thuế cho NC&PT đã đưc áp dng. Toàn b thi k y được t
mt s bắt chước, dp khuôn vi vic Hàn Quc to ra mt h thng KH&CN
kh năng tiếp thu làm thích nghi các công ngh nước ngoài trong quá trình h tr
công nghip hóa.
Trong nhng năm 1980, chính ph Hàn Quốc đã tp trung vào nhng ngành công
ngh ct lõi th ch động thúc đy s phát trin kinh tế quc gia thay th đng
h tr nhng nhu cu công ngh ca ngành công nghiệp. Chương trình NC&PT trin
quc gia đầu tiên do B KH&CN khởi xướng đã đưc thc hiện vào năm 1982. Ngay
sau đó, các chương trình NC&PT tương tự cũng đã được đưa ra ở nhiu b/ngành khác
nhau. Đặc bit, B Công nghiệp đã thành lập riêng mt hội đồng để h tr NC&PT
công nghip. Ngoài ngun tài chính công h tr cho NC&PT, khu vc tư nhân cũng đã
được khuyến khích tích cc tham gia vào tiếp thu và ci tiến công ngh t các quc gia
tiên phong v công ngh như Mỹ và Nht Bn. Vic tiếp thu công ngh được h tr
theo nhiu cách thc khác nhau, t các chương trình huy động ngun nhân lc có chn
lc ti qun nhp khu vn h tr chuyn giao công ngh mc tiêu. Tuy
nhiên, trong giai đoạn y, tăng năng suất ch yếu nh vào nhng kết qu ca vic s
dng nguồn lao động giá r và quá trình gii mã công ngh (bắt chưc công ngh), ch
không phi là đổi mi sáng to công ngh.
Chính sách t gia những năm 1990 đến 2012
K t gia cui những năm 1990, chính phủ Hàn Quốc đã phải chu áp lực thay đổi
chính sách phát trin công nghiệp theo ng bt kịp c nước phát trin, ch yếu da
vào lao đng vn, tìm kiếm động tăng trưng mới. Tăng trưởng kinh tế vi
mức trung bình hơn 8%/năm từ m 1960 đến 1997 đã chậm li t gia những m
1990 xung mức 5%/năm. Cuộc khng hong tài chính Châu Á trong năm 1998 đã
khiến tăng trưng GDP ca Hàn Quc mc âm (-5,7%) gây ra tính trng tht
nghip trên quy ln. Người ta đã quan ngi rng nhng âm (di sn) thành ng
ca nhng năm trước đang cản tr s tiến b ca Hàn Quc trong bi cnh nn kinh tế
tri thc thông tin ngày càng phát trin. Nhng di sn y bao gm bn cht ca
chiến c bt kp, vai trò chi phối đôi khi những hoạt động kinh doanh b cáo
buc không lành mnh ca các chaebol (được cho làm suy yếu kh năng phát
trin ca các DNVVN), và lĩnh vực dch v tt hu so vi sn xut.
5
Vào năm 1998, Hàn Quc đã tiến hành nhng ci cách quyết lit trong các khu vc
qun lý, lao động, kinh doanh tài chính. Ngoài ra, Hàn Quốc đã nghiên cu nhng
ngun phát trin mi phù hp vi nn kinh tế tri thc. Chính ph đã hỗ tr mnh m
cho CNTT và các công ty sáng to.
Năm 2003, chính ph đã khởi động chương trình hướng đến đổi mi sáng to trong
tt c các lĩnh vực ca nn kinh tế, và xem các địa phương kém phát triển so vi th đô
ngun phát trin mi. Mt phn ca n lc này Kế hoch 5 năm Phát trin cân
bng quc gia (2004-2008) được y dng và trin khai, bao gm vic chuyển đổi hu
hết các b cơ quan công quyền v các tnh thành ngoài Seoul t năm 2012. 10
ngành công nghip - chng hn như TV màn hình k thut s - đã được xác định
làm những Động lực tăng trưởng thế h tiếp theo ca Hàn Quc. Chính ph cũng đã
khi đng chiến lược được gi là “win-win” giữa các DNVVN và các công ty ln.
K t năm 2008, chính quyền đã tìm cách cải thin kh năng tăng năng suất to
vic làm bng cách phát triển môi trường kinh doanh thun li, và biến nn kinh tế da
nhiều hơn vào tri thc. B Công, Thương Năng ng đổi thành B Kinh tế Tri
thc. Chính ph đã tìm kiếm nhiu ngun phát trin mới, như “tăng trưởng xanh”
la chn 17 ngành công ngh và lĩnh vực.
Chiến lược “win-win” (tên gi chính sách đã được đổi thành cùng tăng trưởng”)
được tiếp tc thông qua nhng ci cách chính như quy định lĩnh vc kinh doanh phù
hp cho các DNVVN, và áp dng h thng chia s li nhun.
Nhng n lc biến Hàn Quc tr thành mt nn kinh tế được dn dt bi đi mới đã
to ra nhiu bin pháp công ngh và đổi mi sáng to khác nhau, được điu phi bng
các lut kế hoch quc gia. mc cao nht Tm nhìn năm 2025, được thiết lp
vào năm 1999. Tm nhìn đã đề xut những thay đổi bản sau đây trong chính sách
công ngh: i) chuyn t h thống đổi mi do chính ph lãnh đạo đổi mới đnh
hướng phát trin sang h thống đổi mới do nhân lãnh đạo định hướng ph biến;
ii) chuyn t h thng NC&PT khép kín sang h thng NC&PT liên kết toàn cu; iii)
chuyn t chiến lược tăng cường đầu theo nguồn cung sang chiến c phân b đầu
s dng hiu qu; iv) chuyn t chiến lược phát trin công ngh ngn hn sang
chiến lược đổi mi to ra th trưng dài hn; và v) chuyn sang h thống đổi mi quc
gia do KH&CN dn dt. Da trên Tầm nhìn năm 2025, Luật khung v KH&CN đã
được son thảo để thúc đy KH&CN mang tính h thống hơn. Lut khung sở
pháp cho các Kế hoạch bản 5 năm v KH&CN (2003-2007 2008-2012). Các
Kế hoạch bản ng dẫn chung để thc hin các chính sách v KH&CN. Ngoài
kế hoạch bản, vào m 2008, chính ph cũng đã ban hành Sáng kiến 577” bao
gm mt s mc tiêu đầy tham vng: ng độ NC&PT (t l chi NC&PT/GDP) đạt
5% vào năm 2012; tập trung vào 7 lĩnh vực NC&PT trng yếu 7 h thng h tr
(ngun nhân lực hàng đầu thế gii, nghiên cứu bản, đổi mi sáng to trong